Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Đề thi giữa kì 1 Toán 9 - Đề số 1

Đề thi giữa kì 1 Toán 9 - Đề số 1

Đề thi giữa kì 1 Toán 9 - Đề số 1: Cập nhật mới nhất năm học

Chào mừng các em học sinh lớp 9 đến với đề thi giữa kì 1 Toán 9 - Đề số 1 của giaibaitoan.com.

Đề thi này được biên soạn theo chuẩn chương trình học, bao gồm các dạng bài tập thường gặp trong đề thi giữa kì.

Đề bài

    I. Trắc nghiệm
    Chọn câu trả lời đúng trong mỗi câu sau:
    Câu 1 :

    Trong các phương trình sau, phương trình nào không phải là phương trình bậc nhất hai ẩn?

    • A.

      \(2x + 3y = 5\).

    • B.

      \(0x + 2y = 8\).

    • C.

      \(2x - 0y = 5\).

    • D.

      \(0x - 0y = 6\).

    Câu 2 :

    Hệ phương trình \(\left\{ \begin{array}{l}2x + y = 2\\x + y = 1\end{array} \right.\) có nghiệm là:

    • A.

      \(\left( {x;y} \right) = \left( {0;0} \right)\).

    • B.

      \(\left( {x;y} \right) = \left( {1;0} \right)\).

    • C.

      \(\left( {x;y} \right) = \left( {1;1} \right)\).

    • D.

      \(\left( {x;y} \right) = \left( { - 1; - 1} \right)\).

    Câu 3 :

    Người ta cần chở một số lượng hàng. Nếu xếp vào mỗi xe 12 tấn thì thừa 3 tấn, nếu xếp vào mỗi xe 15 tấn thì có thể chở thêm 12 tấn nữa. Gọi x là số hàng cần vận chuyển và y là số xe tham gia chở hàng. Hệ phương trình thỏa mãn là:

    • A.

      \(\left\{ \begin{array}{l}x + 12y = 3\\x - 15y = 12\end{array} \right.\).

    • B.

      \(\left\{ \begin{array}{l}x - 12y = 3\\ - x + 15y = 12\end{array} \right.\).

    • C.

      \(\left\{ \begin{array}{l}x - 12y = 3\\x + 15y = 12\end{array} \right.\).

    • D.

      \(\left\{ \begin{array}{l}x + 12y = 3\\ - x + 15y = 12\end{array} \right.\).

    Câu 4 :

    Biến đổi phương trình \({x^2} - 4x + 3 = 0\) về phương trình tích, ta được:

    • A.

      \(\left( {x + 1} \right)\left( {x - 3} \right) = 0\).

    • B.

      \(\left( {x + 1} \right)\left( {x + 3} \right) = 0\).

    • C.

      \(\left( {x - 1} \right)\left( {x - 3} \right) = 0\).

    • D.

      \(\left( {x - 1} \right)\left( {x + 3} \right) = 0\).

    Câu 5 :

    Hệ thức \(2a \le a + 1\) là một bất đẳng thức và

    • A.

      \(a + 1\) là vế trái, \(2a\) là vế phải.

    • B.

      \(a + 1\) là vế trước, \(2a\) là vế sau.

    • C.

      \(a + 1\) là vế sau, \(2a\) là vế trước.

    • D.

      \(2a\) là vế trái, \(a + 1\) là vế phải.

    Câu 6 :

    Khẳng định nào sau đây là khẳng định đúng:

    • A.

      \(a < b\) và \(c > d\) thì \(a + b < c + d\).

    • B.

      \(a < b\) và \(c < d\) thì \(a + c < b + d\).

    • C.

      \(a > b\) và \(c > d\) thì \(ac > bd\).

    • D.

      \(a > b\) và \(c > d\) thì \(a + c < b + d\).

    Câu 7 :

    Bất phương trình dạng \(ax + b > 0\) (hoặc \(ax + b < 0\), \(ax + b \ge 0\), \(ax + b \le 0\)) là bất phương trình bậc nhất một ẩn (ẩn là \(x\)) với điều kiện:

    • A.

      a, b là hai số đã cho.

    • B.

      a, b là hai số đã cho và \(a \ne 0\).

    • C.

      \(a \ne 0\).

    • D.

      a và b khác 0.

    Câu 8 :

    Nghiệm của bất phương trình \(x - 2 > 0\) là:

    • A.

      \(x > 2\).

    • B.

      \(x < 2\).

    • C.

      \(x < - 2\).

    • D.

      \(x > - 2\).

    Câu 9 :

    Cho \(\alpha \) và \(\beta \) là hai góc phụ nhau, khi đó:

    • A.

      \(\sin \alpha = \cos \beta \).

    • B.

      \(\sin \alpha = \cot \beta \).

    • C.

      \(\sin \alpha = \tan \beta \).

    • D.

      \(\cos \alpha = \cot \beta \).

    Câu 10 :

    Cho \(\alpha \) là góc nhọn bất kì có \(\tan \alpha = \frac{1}{5}\), khi đó \(\cot \alpha \) bằng:

    • A.

      \(\frac{1}{5}\).

    • B.

      \( - \frac{1}{5}\).

    • C.

      \(5\).

    • D.

      \( - 5\).

    Câu 11 :

    Cho tam giác ABC vuông tại B có \(\widehat A = 45^\circ \), \(AC = \sqrt 2 \). Độ dài cạnh BC là:

    • A.

      \(BC = 3\).

    • B.

      \(BC = 2\).

    • C.

      \(BC = \sqrt 2 \).

    • D.

      \(BC = 1\).

    Câu 12 :

    Cho tam giác ABC vuông tại A có AB = 5, BC = 8. Số đo góc C là: (làm tròn đến độ)

    • A.

      \(\widehat C \approx 52^\circ \).

    • B.

      \(\widehat C \approx 38^\circ \).

    • C.

      \(\widehat C \approx 51^\circ \).

    • D.

      \(\widehat C \approx 39^\circ \).

    II. Tự luận
    Câu 1 :

    Giải các phương trình và bất phương trình sau:

    a) \(\left( {x - 1} \right)\left( {3x - 6} \right) = 0\)

    b) \(\frac{2}{{x + 3}} - \frac{1}{{x - 2}} = \frac{{2x - 13}}{{\left( {x + 3} \right)\left( {x - 2} \right)}}\)

    c) \(2x - 4 > 0\)

    d) \(2 - 3x \le 4x + 5\)

    Câu 2 :

    a) Giải hệ phương trình: \(\left\{ \begin{array}{l}3x - 2y = 5\\2x + y = 1\end{array} \right.\).

    b) Giải bài toán sau bằng cách lập phương trình hoặc hệ phương trình:

    Hai xí nghiệp theo kế hoạch phải làm tổng cộng 360 công cụ. Nhờ sắp xếp hợp lý dấy chuyền sản xuất nên xí nghiệp I đã vượt mức 12% kế hoạch, xí nghiệp II đã vượt mức 10% kế hoạch. Do đó cả xí nghiệp đã làm được 400 công cụ. Tính số công cụ mỗi xí nghiệp phải làm theo kế hoạch.

    Câu 3 :

    Tượng đài chiến thắng là một công trình kiến trúc độc đáo được thi công nhằm kỷ niệm ngày giải phóng thị xã Long Khánh, ngày 21/04/1975 – thể hiện ý chí quyết thắng của quân và dân ta. Em hãy tính chiều cao của công trình này biết rằng khi tia nắng của mặt trời tạo với mặt đất một góc \(52^\circ \) thì bóng của nó trên mặt đất là 16m. (Làm tròn đến số thập phân thứ hai). (Giả sử chu vi mặt đáy khối chóp tam giác không đáng kể)

    Đề thi giữa kì 1 Toán 9 - Đề số 1 0 1

    Câu 4 :

    Cho tam giác ABC vuông tại A, đường cao AH.

    a) Biết \(AB = 2\sqrt 3 cm\); \(AC = 6cm\). Giải tam giác ABC.

    b) Gọi D, E lần lượt là hình chiếu của điểm H trên AB, AC. Chứng minh \(BD.DA + CE.EA = A{H^2}\).

    c) Lấy điểm M nằm giữa E và C, kẻ AI vuông góc với MB tại I.

    Chứng minh \(\sin \widehat {AMB}.\sin \widehat {ACB} = \frac{{HI}}{{CM}}\).

    Câu 5 :

    Một lão nông chia đất cho con trai để người con canh tác riêng, biết rằng người con sẽ được chọn miếng đất hình chữ nhật có chu vi 800 m. Hỏi anh ta phải chọn mảnh đất có kích thước như thế nào để diện tích đất canh tác là lớn nhất.

    (HD: Sử dụng bất đẳng thức \(ab \le \frac{{{{\left( {a + b} \right)}^2}}}{4}\)).

    Lời giải và đáp án

      I. Trắc nghiệm
      Chọn câu trả lời đúng trong mỗi câu sau:
      Câu 1 :

      Trong các phương trình sau, phương trình nào không phải là phương trình bậc nhất hai ẩn?

      • A.

        \(2x + 3y = 5\).

      • B.

        \(0x + 2y = 8\).

      • C.

        \(2x - 0y = 5\).

      • D.

        \(0x - 0y = 6\).

      Đáp án : D

      Phương pháp giải :

      Phương trình bậc nhất hai ẩn x và y là hệ thức dạng \(ax + by = c\), trong đó a, b và c là các số đã biết (\(a \ne 0\) hoặc \(b \ne 0\)).

      Lời giải chi tiết :

      Phương trình \(0x - 0y = 6\) là phương trình bậc nhất vì hệ số \(a = b = 0\).

      Đáp án D.

      Câu 2 :

      Hệ phương trình \(\left\{ \begin{array}{l}2x + y = 2\\x + y = 1\end{array} \right.\) có nghiệm là:

      • A.

        \(\left( {x;y} \right) = \left( {0;0} \right)\).

      • B.

        \(\left( {x;y} \right) = \left( {1;0} \right)\).

      • C.

        \(\left( {x;y} \right) = \left( {1;1} \right)\).

      • D.

        \(\left( {x;y} \right) = \left( { - 1; - 1} \right)\).

      Đáp án : B

      Phương pháp giải :

      Hệ phương trình có nghiệm là cặp số \(\left( {{x_0};{y_0}} \right)\) nếu \(\left( {{x_0};{y_0}} \right)\) là nghiệm của hai phương trình của hệ.

      Lời giải chi tiết :

      Hệ phương trình \(\left\{ \begin{array}{l}2x + y = 2\\x + y = 1\end{array} \right.\) có nghiệm là \(\left( {x;y} \right) = \left( {1;0} \right)\) vì \(\left\{ \begin{array}{l}2.1 + 0 = 2\\1 + 0 = 1\end{array} \right.\).

      Đáp án B.

      Câu 3 :

      Người ta cần chở một số lượng hàng. Nếu xếp vào mỗi xe 12 tấn thì thừa 3 tấn, nếu xếp vào mỗi xe 15 tấn thì có thể chở thêm 12 tấn nữa. Gọi x là số hàng cần vận chuyển và y là số xe tham gia chở hàng. Hệ phương trình thỏa mãn là:

      • A.

        \(\left\{ \begin{array}{l}x + 12y = 3\\x - 15y = 12\end{array} \right.\).

      • B.

        \(\left\{ \begin{array}{l}x - 12y = 3\\ - x + 15y = 12\end{array} \right.\).

      • C.

        \(\left\{ \begin{array}{l}x - 12y = 3\\x + 15y = 12\end{array} \right.\).

      • D.

        \(\left\{ \begin{array}{l}x + 12y = 3\\ - x + 15y = 12\end{array} \right.\).

      Đáp án : B

      Phương pháp giải :

      Dựa vào đề bài để viết hệ phương trình thỏa mãn đề bài.

      Lời giải chi tiết :

      Vì nếu xếp mỗi xe 12 tấn thì thừa 3 tấn nên ta có phương trình \(x - 12y = 3\).

      Vì nếu xếp vào mỗi xe 15 tấn thì có thể chở thêm 12 tấn nữa nên ta có phương trình \(15y - x = 12\) hay \( - x + 15y = 12\).

      Vậy hệ phương trình thỏa mãn là \(\left\{ \begin{array}{l}x - 12y = 3\\ - x + 15y = 12\end{array} \right.\).

      Đáp án B.

      Câu 4 :

      Biến đổi phương trình \({x^2} - 4x + 3 = 0\) về phương trình tích, ta được:

      • A.

        \(\left( {x + 1} \right)\left( {x - 3} \right) = 0\).

      • B.

        \(\left( {x + 1} \right)\left( {x + 3} \right) = 0\).

      • C.

        \(\left( {x - 1} \right)\left( {x - 3} \right) = 0\).

      • D.

        \(\left( {x - 1} \right)\left( {x + 3} \right) = 0\).

      Đáp án : C

      Phương pháp giải :

      Phân tích vế trái thành nhân tử để biến đổi phương trình về phương trình tích.

      Lời giải chi tiết :

      Ta có:

      \(\begin{array}{l}{x^2} - 4x + 3 = 0\\{x^2} - x - 3x + 3 = 0\\\left( {{x^2} - x} \right) - \left( {3x - 3} \right) = 0\\x\left( {x - 1} \right) - 3\left( {x - 1} \right) = 0\\\left( {x - 3} \right)\left( {x - 1} \right) = 0\end{array}\)

      Đáp án C.

      Câu 5 :

      Hệ thức \(2a \le a + 1\) là một bất đẳng thức và

      • A.

        \(a + 1\) là vế trái, \(2a\) là vế phải.

      • B.

        \(a + 1\) là vế trước, \(2a\) là vế sau.

      • C.

        \(a + 1\) là vế sau, \(2a\) là vế trước.

      • D.

        \(2a\) là vế trái, \(a + 1\) là vế phải.

      Đáp án : D

      Phương pháp giải :

      Ta gọi hệ thức dạng \(a > b\) (hay \(a < b\), \(a \ge b\), \(a \le b\)) là bất đẳng thức và gọi a là vế trái, b là vế phải của bất đẳng thức

      Lời giải chi tiết :

      Hệ thức \(2a \le a + 1\) có \(2a\) là vế trái, \(a + 1\) là vế phải.

      Đáp án D.

      Câu 6 :

      Khẳng định nào sau đây là khẳng định đúng:

      • A.

        \(a < b\) và \(c > d\) thì \(a + b < c + d\).

      • B.

        \(a < b\) và \(c < d\) thì \(a + c < b + d\).

      • C.

        \(a > b\) và \(c > d\) thì \(ac > bd\).

      • D.

        \(a > b\) và \(c > d\) thì \(a + c < b + d\).

      Đáp án : B

      Phương pháp giải :

      Dựa vào các tính chất của bất đẳng thức.

      Lời giải chi tiết :

      Theo tính chất liên hệ giữa thứ tự và phép cộng, với \(a < b\) và \(c < d\) thì \(a + c < b + d\) nên đáp án B đúng.

      Đáp án B.

      Câu 7 :

      Bất phương trình dạng \(ax + b > 0\) (hoặc \(ax + b < 0\), \(ax + b \ge 0\), \(ax + b \le 0\)) là bất phương trình bậc nhất một ẩn (ẩn là \(x\)) với điều kiện:

      • A.

        a, b là hai số đã cho.

      • B.

        a, b là hai số đã cho và \(a \ne 0\).

      • C.

        \(a \ne 0\).

      • D.

        a và b khác 0.

      Đáp án : B

      Phương pháp giải :

      Bất phương trình dạng \(ax + b < 0\) (hoặc \(ax + b > 0\); \(ax + b \le 0\); \(ax + b \ge 0\)) trong đó a, b là hai số đã cho, \(a \ne 0\) được gọi là bất phương trình bậc nhất một ẩn x.

      Lời giải chi tiết :

      Điều kiện của a, b là a, b là hai số đã cho và \(a \ne 0\).

      Đáp án B.

      Câu 8 :

      Nghiệm của bất phương trình \(x - 2 > 0\) là:

      • A.

        \(x > 2\).

      • B.

        \(x < 2\).

      • C.

        \(x < - 2\).

      • D.

        \(x > - 2\).

      Đáp án : A

      Phương pháp giải :

      Giải bất phương trình để tìm nghiệm.

      Lời giải chi tiết :

      Ta có:

      \(\begin{array}{l}x - 2 > 0\\x > 2\end{array}\)

      Đáp án A.

      Câu 9 :

      Cho \(\alpha \) và \(\beta \) là hai góc phụ nhau, khi đó:

      • A.

        \(\sin \alpha = \cos \beta \).

      • B.

        \(\sin \alpha = \cot \beta \).

      • C.

        \(\sin \alpha = \tan \beta \).

      • D.

        \(\cos \alpha = \cot \beta \).

      Đáp án : A

      Phương pháp giải :

      Nếu hai góc phụ nhau thì sin góc này bằng côsin góc kia, tang góc này bằng côtang góc kia.

      Lời giải chi tiết :

      Với \(\alpha \) và \(\beta \) là hai góc phụ nhau thì \(\sin \alpha = \cos \beta ;\tan \alpha = \cot \beta \) nên đáp án A đúng.

      Đáp án A.

      Câu 10 :

      Cho \(\alpha \) là góc nhọn bất kì có \(\tan \alpha = \frac{1}{5}\), khi đó \(\cot \alpha \) bằng:

      • A.

        \(\frac{1}{5}\).

      • B.

        \( - \frac{1}{5}\).

      • C.

        \(5\).

      • D.

        \( - 5\).

      Đáp án : C

      Phương pháp giải :

      Sử dụng kiến thức \(\cot \alpha = \frac{1}{{\tan \alpha }}\).

      Lời giải chi tiết :

      Ta có: \(\cot \alpha = \frac{1}{{\tan \alpha }} = \frac{1}{{\frac{1}{5}}} = 5\).

      Đáp án C.

      Câu 11 :

      Cho tam giác ABC vuông tại B có \(\widehat A = 45^\circ \), \(AC = \sqrt 2 \). Độ dài cạnh BC là:

      • A.

        \(BC = 3\).

      • B.

        \(BC = 2\).

      • C.

        \(BC = \sqrt 2 \).

      • D.

        \(BC = 1\).

      Đáp án : D

      Phương pháp giải :

      Biểu diễn BC theo AC và tỉ số lượng giác của góc A.

      Lời giải chi tiết :

      Đề thi giữa kì 1 Toán 9 - Đề số 1 1 1

      Ta có: \(\sin A = \frac{{BC}}{{AC}}\) suy ra \(BC = AC.\sin A = \sqrt 2 .\sin 45^\circ = 1\).

      Đáp án D.

      Câu 12 :

      Cho tam giác ABC vuông tại A có AB = 5, BC = 8. Số đo góc C là: (làm tròn đến độ)

      • A.

        \(\widehat C \approx 52^\circ \).

      • B.

        \(\widehat C \approx 38^\circ \).

      • C.

        \(\widehat C \approx 51^\circ \).

      • D.

        \(\widehat C \approx 39^\circ \).

      Đáp án : D

      Phương pháp giải :

      Biểu diễn tỉ số lượng giác của góc C theo AB và BC.

      Sử dụng máy tính cầm tay để tính góc C theo tỉ số lượng giác của nó.

      Lời giải chi tiết :

      Đề thi giữa kì 1 Toán 9 - Đề số 1 1 2

      Ta có: \(\sin C = \frac{5}{8}\) suy ra \(\widehat C \approx 39^\circ \).

      Đáp án D.

      II. Tự luận
      Câu 1 :

      Giải các phương trình và bất phương trình sau:

      a) \(\left( {x - 1} \right)\left( {3x - 6} \right) = 0\)

      b) \(\frac{2}{{x + 3}} - \frac{1}{{x - 2}} = \frac{{2x - 13}}{{\left( {x + 3} \right)\left( {x - 2} \right)}}\)

      c) \(2x - 4 > 0\)

      d) \(2 - 3x \le 4x + 5\)

      Phương pháp giải :

      a) Để giải phương trình tích \(\left( {ax + b} \right)\left( {cx + d} \right) = 0\), ta giải hai phương trình \(ax + b = 0\) và \(cx + d = 0\). Sau đó lấy tất cả các nghiệm của chúng.

      b) Tìm điều kiện xác định, quy đồng mẫu và giải phương trình tìm được. Sau đó kiểm tra điều kiện của các nghiệm tìm được.

      c, d) Dựa vào cách giải bất phương trình bậc nhất một ẩn và phương trình đưa về dạng bất phương tình bậc nhất một ẩn.

      Lời giải chi tiết :

      a) \(\left( {x - 1} \right)\left( {3x - 6} \right) = 0\)

      +) \(x - 1 = 0\)

      \(x = 1\)

      +) \(3x - 6 = 0x = 1\)

      \(3x = 6\)

      \(x = 2\)

      Vậy phương trình có nghiệm là \(x = 1\); \(x = 2\).

      b) \(\frac{2}{{x + 3}} - \frac{1}{{x - 2}} = \frac{{2x - 13}}{{\left( {x + 3} \right)\left( {x - 2} \right)}}\)

      ĐKXĐ: \(x \ne - 3\) và \(x \ne 2\).

      Ta có:

      \(\begin{array}{l}\frac{2}{{x + 3}} - \frac{1}{{x - 2}} = \frac{{2x - 13}}{{\left( {x + 3} \right)\left( {x - 2} \right)}}\frac{2}{{x + 3}} - \frac{1}{{x - 2}} = \frac{{2x - 13}}{{\left( {x + 3} \right)\left( {x - 2} \right)}}\\\frac{{2\left( {x - 2} \right)}}{{\left( {x + 3} \right)\left( {x - 2} \right)}} - \frac{{x + 3}}{{\left( {x + 3} \right)\left( {x - 2} \right)}} = \frac{{2x - 13}}{{\left( {x + 3} \right)\left( {x - 2} \right)}}\\2\left( {x - 2} \right) - \left( {x + 3} \right) = 2x - 13\\2x - 4 - x - 3 = 2x - 13\\x - 7 = 2x - 13\\x - 2x = - 13 + 7\\ - x = - 6\\x = 6\left( {TM} \right)\end{array}\)

      Vậy phương trình có nghiệm là \(x = 6\).

      c) \(2x - 4 > 0\)

      \(\begin{array}{l}2x > 4\\x > 2\end{array}\)

      Vậy bất phương trình có nghiệm là \(x > 2\).

      d) \(2 - 3x \le 4x + 5\)

      \(\begin{array}{l} - 3x - 4x \le 5 - 2\\ - 7x \le 3\\x \ge \frac{{ - 3}}{7}\end{array}\)

      Vậy bất phương trình có nghiệm là \(x \ge \frac{{ - 3}}{7}\).

      Câu 2 :

      a) Giải hệ phương trình: \(\left\{ \begin{array}{l}3x - 2y = 5\\2x + y = 1\end{array} \right.\).

      b) Giải bài toán sau bằng cách lập phương trình hoặc hệ phương trình:

      Hai xí nghiệp theo kế hoạch phải làm tổng cộng 360 công cụ. Nhờ sắp xếp hợp lý dấy chuyền sản xuất nên xí nghiệp I đã vượt mức 12% kế hoạch, xí nghiệp II đã vượt mức 10% kế hoạch. Do đó cả xí nghiệp đã làm được 400 công cụ. Tính số công cụ mỗi xí nghiệp phải làm theo kế hoạch.

      Phương pháp giải :

      a) Sử dụng phương pháp cộng đại số để giải hệ phương trình.

      b) - Đặt ẩn và đặt điều kiện cho ẩn, lập hai phương trình biểu diễn mối quan hệ giữa các ẩn, đưa về bài toán giải hệ phương trình bậc nhất hai ẩn.

      - Giải hệ phương trình tìm được ẩn, sau đó kiểm tra điều kiện và chọn giá trị thỏa mãn.

      Lời giải chi tiết :

      a) Ta có:

      \(\begin{array}{l}\left\{ \begin{array}{l}3x - 2y = 5\\2x + y = 1\end{array} \right.\\\left\{ \begin{array}{l}3x - 2y = 5\\4x + 2y = 2\end{array} \right.\\\left\{ \begin{array}{l}7x = 7\\2x + y = 1\end{array} \right.\\\left\{ \begin{array}{l}x = 1\\2.1 + y = 1\end{array} \right.\\\left\{ \begin{array}{l}x = 1\\y = - 1\end{array} \right.\end{array}\)

      Vậy hệ phương trình có nghiệm là \(\left( {x;y} \right) = \left( {1; - 1} \right)\).

      b) Gọi số dụng cụ mà xí nghiệp 1 và xí nghiệp II phải làm lần lượt là \(x,y\) \(\left( {x,y \in {N^*}} \right)\).

      Theo kế hoạch, hai xí nghiệp sản xuất phải làm tổng cộng 360 dụng cụ nên ta có:

      \(x + y = 360\) (1)

      Thực tế, xí nghiệp I đã vượt mức 12% kế hoạch, xí nghiệp II đã vượt mức 10% kế hoạch, do đó hai xí nghiệp đã làm được 400 dụng cụ nên ta có phương trình:

      \(\left( {x + 12\% x} \right) + \left( {y + 10\% y} \right) = 400\) hay \(1,12x + 1,1y = 400\) (2)

      Từ (1) và (2) ta có hệ phương trình: \(\left\{ \begin{array}{l}x + y = 360\\1,12x + 1,1y = 400\end{array} \right.\).

      Giải hệ phương trình ta được: \(\left\{ \begin{array}{l}x = 200\\y = 160\end{array} \right.\left( {TM} \right)\).

      Vậy theo kế hoạch xí nghiệp I làm được 200 dụng cụ và xí nghiệp II làm được 160 dụng cụ.

      Câu 3 :

      Tượng đài chiến thắng là một công trình kiến trúc độc đáo được thi công nhằm kỷ niệm ngày giải phóng thị xã Long Khánh, ngày 21/04/1975 – thể hiện ý chí quyết thắng của quân và dân ta. Em hãy tính chiều cao của công trình này biết rằng khi tia nắng của mặt trời tạo với mặt đất một góc \(52^\circ \) thì bóng của nó trên mặt đất là 16m. (Làm tròn đến số thập phân thứ hai). (Giả sử chu vi mặt đáy khối chóp tam giác không đáng kể)

      Đề thi giữa kì 1 Toán 9 - Đề số 1 1 3

      Phương pháp giải :

      Dựa vào kiến thức về tỉ số lượng giác để tính chiều cao của công trình.

      Lời giải chi tiết :

      Đề thi giữa kì 1 Toán 9 - Đề số 1 1 4

      Giả sử hình biểu diễn như hình vẽ.

      Xét tam giác ABC vuông tại A, ta có: \(\tan BCA = \frac{{AB}}{{AC}}\)

      Suy ra \(AB = AC.\tan BCA = 16.\tan 52^\circ \approx 20,48\left( m \right)\)

      Vậy chiều cao của công trình này là khoảng \(20,48m\).

      Câu 4 :

      Cho tam giác ABC vuông tại A, đường cao AH.

      a) Biết \(AB = 2\sqrt 3 cm\); \(AC = 6cm\). Giải tam giác ABC.

      b) Gọi D, E lần lượt là hình chiếu của điểm H trên AB, AC. Chứng minh \(BD.DA + CE.EA = A{H^2}\).

      c) Lấy điểm M nằm giữa E và C, kẻ AI vuông góc với MB tại I.

      Chứng minh \(\sin \widehat {AMB}.\sin \widehat {ACB} = \frac{{HI}}{{CM}}\).

      Phương pháp giải :

      a) Vận dụng các kiến thức về hệ thức lượng trong tam giác vuông để giải tam giác.

      b) Chứng minh $\Delta BHD\backsim \Delta HAD\left( g.g \right)$ suy ra \(BD.DA = D{H^2}\)

      Chứng minh $\Delta CHE\backsim \Delta HAE\left( g.g \right)$ suy ra \(CE.AE = H{E^2}\).

      \(BD.DA + CE.AE = D{H^2} + H{E^2}\)

      Chứng minh tứ giác ADHE là hình chữ nhật nên \(AH = DE\).

      Áp dụng định lí Pythagore vào tam giác DHE vuông tại H, ta có: \(D{H^2} + H{E^2} = D{E^2}\).

      Suy ra \(D{H^2} + H{E^2} = A{H^2}\)

      Từ đó ta có \(BD.DA + CE.AE = A{H^2}\) (đpcm)

      c) Chứng minh $\Delta BIA\backsim \Delta BAM\left( g.g \right)$ suy ra \(BI.BM = A{B^2}\).

      Chứng minh $\Delta BHA\backsim \Delta BAC\left( g.g \right)$ suy ra \(BH.BC = A{B^2}\).

      Do đó \(BI.BM = BH.BC\) hay \(\frac{{BI}}{{BC}} = \frac{{BH}}{{BM}}\).

      Chứng minh $\Delta BHI\backsim \Delta BMC$ suy ra \(\frac{{HI}}{{MC}} = \frac{{BI}}{{BC}}\).

      Dựa vào kiến thức về tỉ số lượng giác, ta có: \(\sin \widehat {AMB} = \frac{{AB}}{{BM}}\); \(\sin \widehat {ACB} = \frac{{AB}}{{BC}}\).

      Biến đối \(\sin \widehat {AMB}.\sin \widehat {ACB} = \frac{{AB}}{{BM}}.\frac{{AB}}{{BC}} = \frac{{A{B^2}}}{{BM.BC}} = \frac{{BI}}{{BC}} = \frac{{HI}}{{CM}}\). Ta được điều phải chứng minh.

      Lời giải chi tiết :

      Đề thi giữa kì 1 Toán 9 - Đề số 1 1 5

      a) Xét tam giác ABC vuông tại A, áp dụng định lí Pythagore trong tam giác, ta có:

      \(B{C^2} = A{B^2} + A{C^2} = {\left( {2\sqrt 3 } \right)^2} + {6^2} = 48\) suy ra \(BC = \sqrt {48} = 4\sqrt 3 \left( {cm} \right)\)

      Ta có: \(\sin B = \frac{{AC}}{{BC}} = \frac{6}{{4\sqrt 3 }} = \frac{{\sqrt 3 }}{2}\) suy ra \(\widehat B = 60^\circ \).

      \(\widehat C = 90^\circ - \widehat B = 90^\circ - 60^\circ = 30^\circ \).

      Vậy \(BC = 4\sqrt 3 cm;\widehat B = 60^\circ ;\widehat C = 30^\circ \).

      b) Xét tam giác BHD và tam giác HAD có:

      \(\widehat {BDH} = \widehat {HDA}\left( { = 90^\circ } \right)\)

      \(\widehat {BHD} = \widehat {HAD}\) (cùng phụ với \(\widehat {DBH}\))

      suy ra $\Delta BHD\backsim \Delta HAD\left( g.g \right)$ nên \(\frac{{BD}}{{DH}} = \frac{{DH}}{{DA}}\). Do đó \(BD.DA = D{H^2}\). (1)

      Xét tam giác CHE và tam giác HAE có:

      \(\widehat {CEH} = \widehat {HEA}\left( { = 90^\circ } \right)\)

      \(\widehat {CHE} = \widehat {HAE}\) (cùng phụ với \(\widehat {C}\))

      suy ra $\Delta CHE\backsim \Delta HAE\left( g.g \right)$ nên \(\frac{{CE}}{{HE}} = \frac{{HE}}{{AE}}\). Do đó \(CE.AE = H{E^2}\). (2)

      Từ (1) và (2) suy ra \(BD.DA + CE.AE = D{H^2} + H{E^2}\) (3).

      Vì tứ giác ADHE có \(\widehat {DAE} = \widehat {ADH} = \widehat {AEH} = 90^\circ \) nên tứ giác ADHE là hình chữ nhật. Do đó \(AH = DE\).

      Áp dụng định lí Pythagore vào tam giác DHE vuông tại H, ta có: \(D{H^2} + H{E^2} = D{E^2}\). Suy ra \(D{H^2} + H{E^2} = A{H^2}\) (4)

      Từ (3) và (4) suy ra \(BD.DA + CE.AE = A{H^2}\) (đpcm)

      c) Xét tam giác BIA và tam giác BAM có:

      \(\widehat {BIA} = \widehat {BAM}\left( { = 90^\circ } \right)\)

      \(\widehat B\) chung

      suy ra $\Delta BIA\backsim \Delta BAM\left( g.g \right)$ nên \(\frac{{BI}}{{AB}} = \frac{{AB}}{{BM}}\). Do đó \(BI.BM = A{B^2}\).

      Xét tam giác BHA và tam giác BAC có:

      \(\widehat {BHA} = \widehat {BAC}\left( { = 90^\circ } \right)\)

      \(\widehat B\) chung

      suy ra $\Delta BHA\backsim \Delta BAC\left( g.g \right)$ nên \(\frac{{BH}}{{AB}} = \frac{{AB}}{{BC}}\). Do đó \(BH.BC = A{B^2}\).

      Từ đó ta có \(BI.BM = BH.BC\) suy ra \(\frac{{BI}}{{BC}} = \frac{{BH}}{{BM}}\).

      Xét tam giác BHI và tam giác BMC có:

      \(\widehat B\) chung

      \(\frac{{BI}}{{BC}} = \frac{{BH}}{{BM}}\) (cmt)

      nên $\Delta BHI\backsim \Delta BMC$ (c.g.c) suy ra \(\frac{{HI}}{{MC}} = \frac{{BI}}{{BC}}\).

      Xét tam giác AMB vuông tại A, ta có: \(\sin \widehat {AMB} = \frac{{AB}}{{BM}}\).

      Xét tam giác ABC vuông tại A, ta có: \(\sin \widehat {ACB} = \frac{{AB}}{{BC}}\).

      Suy ra \(\sin \widehat {AMB}.\sin \widehat {ACB} = \frac{{AB}}{{BM}}.\frac{{AB}}{{BC}} = \frac{{A{B^2}}}{{BM.BC}} = \frac{{BI.BM}}{{BM.BC}} = \frac{{BI}}{{BC}} = \frac{{HI}}{{CM}}\).

      Vậy \(\sin \widehat {AMB}.\sin \widehat {ACB} = \frac{{HI}}{{CM}}\) (đpcm).

      Câu 5 :

      Một lão nông chia đất cho con trai để người con canh tác riêng, biết rằng người con sẽ được chọn miếng đất hình chữ nhật có chu vi 800 m. Hỏi anh ta phải chọn mảnh đất có kích thước như thế nào để diện tích đất canh tác là lớn nhất.

      (HD: Sử dụng bất đẳng thức \(ab \le \frac{{{{\left( {a + b} \right)}^2}}}{4}\)).

      Phương pháp giải :

      Gọi hai cạnh của miếng đất là x, y.

      Sử dụng bất đẳng thức: \(ab \le \frac{{{{\left( {a + b} \right)}^2}}}{4}\).

      Lời giải chi tiết :

      * Chứng minh bất đẳng thức \(ab \le \frac{{{{\left( {a + b} \right)}^2}}}{4}\) hay \({\left( {a + b} \right)^2} - 4ab \ge 0\)

      Ta có: \({\left( {a + b} \right)^2} - 4ab \ge 0\) với mọi a, b.

      Vậy \(ab \le \frac{{{{\left( {a + b} \right)}^2}}}{4}\).

      * Áp dụng bất đẳng thức trên để giải.

      Gọi hai cạnh của miếng đất lần lượt là x, y (m). (\(0 < x,y < 800\))

      Vì chu vi của mảnh đất là 800m nên ta có: \(2\left( {x + y} \right) = 800\) hay \(x + y = 800\).

      Diện tích đất canh tác là \(xy\).

      Ta có: \(xy \le \frac{{{{\left( {x + y} \right)}^2}}}{4} \le \frac{{{{400}^2}}}{4} = 40000\left( {{m^2}} \right)\).

      Dấu “=” xảy ra là giá trị lớn nhất của xy. Khi đó kích thước của mảnh đất thỏa mãn \(x + y = 400\) và \(xy = 40000\).

      Ta có \(x + y = 400\) nên \(y = 400 - x\).

      Thay vào \(xy = 40000\), ta được:

      \(\begin{array}{l}\left( {400 - x} \right)x = 40000\\ - {x^2} + 400x - 40000 = 0\\{x^2} - 400x + 40000 = 0\\{\left( {x - 200} \right)^2} = 0\\x = 200\end{array}\)

      Khi đó \(y = 400 - 200 = 200\).

      Vậy người đó phải chọn mảnh đất có kích thước 200m x 200m để diện tích đất canh tác là lớn nhất.

      Chinh phục các kỳ thi Toán lớp 9 quan trọng với nội dung Đề thi giữa kì 1 Toán 9 - Đề số 1 trong chuyên mục giải bài tập toán 9 trên nền tảng môn toán! Bộ bài tập toán thcs, được biên soạn chuyên sâu, bám sát cấu trúc đề thi và chương trình sách giáo khoa hiện hành, cam kết tối ưu hóa toàn diện lộ trình ôn luyện. Qua đó, học sinh không chỉ củng cố vững chắc kiến thức mà còn thuần thục các dạng bài thi, tự tin đạt điểm cao, nhờ phương pháp tiếp cận trực quan, khoa học và mang lại hiệu quả học tập vượt trội.

      Đề thi giữa kì 1 Toán 9 - Đề số 1: Tổng quan và Hướng dẫn Giải Chi Tiết

      Đề thi giữa kì 1 Toán 9 đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá năng lực học tập của học sinh sau một giai đoạn học tập. Đề thi này không chỉ kiểm tra kiến thức đã học mà còn rèn luyện kỹ năng giải quyết vấn đề, tư duy logic và khả năng áp dụng kiến thức vào thực tế. Giaibaitoan.com xin giới thiệu Đề thi giữa kì 1 Toán 9 - Đề số 1, được thiết kế với mục tiêu giúp học sinh làm quen với cấu trúc đề thi, các dạng bài tập thường gặp và nâng cao khả năng giải toán.

      Cấu trúc Đề thi giữa kì 1 Toán 9 - Đề số 1

      Đề thi giữa kì 1 Toán 9 - Đề số 1 thường bao gồm các phần sau:

      • Phần trắc nghiệm: Kiểm tra kiến thức cơ bản, khả năng nhận biết và vận dụng các khái niệm toán học.
      • Phần tự luận: Yêu cầu học sinh trình bày lời giải chi tiết, thể hiện khả năng phân tích, suy luận và giải quyết vấn đề.

      Các dạng bài tập thường xuất hiện trong đề thi bao gồm:

      • Đại số: Biểu thức đại số, phương trình bậc nhất một ẩn, hệ phương trình bậc nhất hai ẩn, bất phương trình.
      • Hình học: Hệ thức lượng trong tam giác vuông, tam giác đồng dạng, đường tròn.

      Hướng dẫn Giải Chi Tiết Đề thi giữa kì 1 Toán 9 - Đề số 1

      Để giúp học sinh giải đề thi một cách hiệu quả, giaibaitoan.com cung cấp hướng dẫn giải chi tiết cho từng câu hỏi trong đề thi. Hướng dẫn giải bao gồm:

      • Phân tích đề bài: Xác định rõ yêu cầu của đề bài, các dữ kiện đã cho và các kiến thức cần vận dụng.
      • Lập kế hoạch giải: Xác định các bước cần thực hiện để giải quyết bài toán.
      • Thực hiện giải: Thực hiện các bước giải theo kế hoạch đã lập, trình bày lời giải một cách rõ ràng, logic và chính xác.
      • Kiểm tra lại kết quả: Kiểm tra lại kết quả để đảm bảo tính chính xác và hợp lý.

      Lợi ích khi luyện tập với Đề thi giữa kì 1 Toán 9 - Đề số 1

      Luyện tập với Đề thi giữa kì 1 Toán 9 - Đề số 1 mang lại nhiều lợi ích cho học sinh:

      • Nâng cao kiến thức: Củng cố kiến thức đã học, làm quen với các dạng bài tập mới.
      • Rèn luyện kỹ năng: Rèn luyện kỹ năng giải quyết vấn đề, tư duy logic và khả năng áp dụng kiến thức vào thực tế.
      • Làm quen với cấu trúc đề thi: Giúp học sinh làm quen với cấu trúc đề thi, phân bổ thời gian hợp lý và tự tin hơn khi làm bài thi.
      • Đánh giá năng lực: Giúp học sinh đánh giá năng lực học tập của mình, xác định những điểm mạnh và điểm yếu để có kế hoạch học tập phù hợp.

      Mẹo làm bài thi giữa kì 1 Toán 9 hiệu quả

      Để đạt kết quả tốt trong kỳ thi giữa kì 1 Toán 9, học sinh cần lưu ý một số mẹo sau:

      1. Chuẩn bị kỹ lưỡng: Ôn tập đầy đủ kiến thức, làm quen với các dạng bài tập thường gặp.
      2. Đọc kỹ đề bài: Đọc kỹ đề bài để hiểu rõ yêu cầu và tránh sai sót.
      3. Phân bổ thời gian hợp lý: Phân bổ thời gian hợp lý cho từng câu hỏi, tránh dành quá nhiều thời gian cho một câu hỏi khó.
      4. Trình bày lời giải rõ ràng: Trình bày lời giải một cách rõ ràng, logic và chính xác.
      5. Kiểm tra lại bài làm: Kiểm tra lại bài làm để phát hiện và sửa lỗi.

      Kết luận

      Đề thi giữa kì 1 Toán 9 - Đề số 1 của giaibaitoan.com là một công cụ hữu ích giúp học sinh ôn tập, luyện tập và nâng cao khả năng giải toán. Chúc các em học sinh đạt kết quả tốt trong kỳ thi sắp tới!

      Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 9