Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Đề thi học kì 2 Toán 12 Cánh diều - Đề số 4

Đề thi học kì 2 Toán 12 Cánh diều - Đề số 4

Đề thi học kì 2 Toán 12 Cánh diều - Đề số 4: Chuẩn bị tốt nhất cho kỳ thi

Giaibaitoan.com xin giới thiệu Đề thi học kì 2 Toán 12 Cánh diều - Đề số 4, một tài liệu ôn tập vô cùng quan trọng dành cho các em học sinh lớp 12 đang chuẩn bị cho kỳ thi cuối học kỳ. Đề thi này được biên soạn theo chương trình học mới, bám sát cấu trúc đề thi chính thức của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

Đề thi bao gồm các dạng bài tập khác nhau, từ trắc nghiệm đến tự luận, giúp các em rèn luyện kỹ năng giải quyết vấn đề và làm quen với các dạng câu hỏi thường gặp trong kỳ thi.

Đề bài

    Phần I: Câu trắc nghiệm nhiều phương án lựa chọn.
    Thí sinh trả lời từ câu 1 đến câu 12. Mỗi câu hỏi thí sinh chỉ chọn một phương án.
    Câu 1 :

    Tìm \(F(x) = \int {{\pi ^2}dx} \).

    • A.

      \(F(x) = {\pi ^2}x + C\)

    • B.

      \(F(x) = \frac{{{\pi ^2}{x^2}}}{2} + C\)

    • C.

      \(F(x) = 2\pi x + C\)

    • D.

      \(F(x) = \frac{{{\pi ^3}}}{3}\)

    Câu 2 :

    Cho f(x) là hàm số liên tục trên [1;2]. Biết F(x) là một nguyên hàm của hàm số f(x) trên đoạn [1;2] thỏa mãn F(-1) = 2 và F(2) = 3. Khi đó \(\int\limits_1^2 {f(x)dx} \) bằng

    • A.

      5

    • B.

      1

    • C.

      -5

    • D.

      -1

    Câu 3 :

    Cho \(\int\limits_0^1 {f(x)dx} = 3\) và \(\int\limits_0^1 {g(x)dx} = 7\). Tính \(\int\limits_0^1 {\left[ {f(x) - g(x)} \right]dx} \).

    • A.

      10

    • B.

      -4

    • C.

      -10

    • D.

      4

    Câu 4 :

    Diện tích hình phẳng giới hạn bởi đồ thị hàm số \(y = {x^3} - 4x\), trục hoành và hai đường thẳng x = 0, x = 3 bằng

    • A.

      \(\pi \int\limits_0^3 {\left| {{x^3} - 4x} \right|dx} \)

    • B.

      \(\int\limits_0^3 {\left| {{x^3} - 4x} \right|dx} \)

    • C.

      \(\pi \int\limits_0^3 {{{\left( {{x^3} - 4x} \right)}^2}dx} \)

    • D.

      \(\int\limits_0^3 {\left( {{x^3} - 4x} \right)dx} \)

    Câu 5 :

    Một vecto chỉ phương của đường thẳng \(\left\{ \begin{array}{l}x = 2 + t\\y = - 1 + 3t\\z = 2t\end{array} \right.\) \((t \in \mathbb{R})\) là

    • A.

      \(\overrightarrow {{u_1}} = (1;3;0)\)

    • B.

      \(\overrightarrow {{u_2}} = (2; - 1;2)\)

    • C.

      \(\overrightarrow {{u_3}} = (1;3;2)\)

    • D.

      \(\overrightarrow {{u_4}} = (2; - 1;0)\)

    Câu 6 :

    Trong không gian Oxyz, mặt phẳng đi qua gốc tọa độ và song song với mặt phẳng 5x – 3y + 2z – 3 = 0 có phương trình là

    • A.

      5x – 3y + 2z + 5 = 0

    • B.

      5x – 3y +2z = 0

    • C.

      10x + 6y+ 4z = 0

    • D.

      4x + y + 5z = 0

    Câu 7 :

    Trong không gian Oxy, cho mặt phẳng \(\left( \alpha \right)\): x + 2y – 2z + 3 = 0. Phương trình tham số của đường thẳng đi qua điểm A(2;1;-5) và vuông góc với mặt phẳng \(\left( \alpha \right)\) là

    • A.

      \(\left\{ \begin{array}{l}x = - 2 + t\\y = - 1 + 2t\\z = 5 - 2t\end{array} \right.\) \((t \in \mathbb{R})\)

    • B.

      \(\left\{ \begin{array}{l}x = 1 + 2t\\y = 2 + t\\z = - 2 - 5t\end{array} \right.\) \((t \in \mathbb{R})\)

    • C.

      \(\left\{ \begin{array}{l}x = 2 + t\\y = 1 + 2t\\z = - 5 - 2t\end{array} \right.\) \((t \in \mathbb{R})\)

    • D.

      \(\left\{ \begin{array}{l}x = 2 - t\\y = 1 + 2t\\z = - 5 - 2t\end{array} \right.\) \((t \in \mathbb{R})\)

    Câu 8 :

    Trong không gian với hệ tọa độ Oxyz, cho hai đường thẳng \({d_1}\): \(\frac{{x - 1}}{1} = \frac{{y + 3}}{2} = \frac{{z + 3}}{{ - 3}}\) và \({d_2}\): \(\left\{ \begin{array}{l}x = 3t\\y = - 1 + 2t\\z = 0\end{array} \right.\). Mệnh đề nào dưới đây đúng?

    • A.

      \({d_1}\) và \({d_2}\) trùng nhau

    • B.

      \({d_1}\) và \({d_2}\) cắt nhau

    • C.

      \({d_1}\) và \({d_2}\) song song

    • D.

      \({d_1}\) và \({d_2}\) chéo nhau

    Câu 9 :

    Trong không gian Oxyz, mặt cầu (S): \({x^2} + {y^2} + {z^2} - 4x + 2z + 4 = 0\) có tâm và bán kính lần lượt là

    • A.

      I(2;0;-1); R = 3

    • B.

      I(4;0;-2); R = 3

    • C.

      I(-2;0;1); R = 1

    • D.

      I(2;0;-1); R = 1

    Câu 10 :

    Xác định m để mặt phẳng (P): 3x – 4y + 2z + m = 0 đi qua điểm A(3;1;-2).

    • A.

      m = -1

    • B.

      m = 1

    • C.

      m = 9

    • D.

      m = -9

    Câu 11 :

    Cho A và B là hai biến cố. P(A) = 0,7, P(B|A) = 0,9. Tính P(AB).

    • A.

      0,9

    • B.

      0,63

    • C.

      0,2

    • D.

      0,16

    Câu 12 :

    Cho hai biến cố A và B với P(B) = 0,8, P(A|B) = 0,7, . Tính P(B|A).

    • A.

      \(\frac{{56}}{{65}}\)

    • B.

      \(\frac{{12}}{{19}}\)

    • C.

      \(\frac{6}{{13}}\)

    • D.

      \(\frac{{22}}{{157}}\)

    Phần II: Câu trắc nghiệm đúng sai.
    Thí sinh trả lời câu 1, câu 2. Trong mỗi ý a), b), c), d) ở mỗi câu, thí sinh chọn đúng hoặc sai.
    Câu 1 :

    Cho hàm số \(f(x) = {x^2} + 1\) và hàm số g(x) = 2x.

    a) Họ nguyên hàm của g(x) là \(G(x) = {x^2} + C\).

    Đúng
    Sai

    b) \(\int\limits_0^2 {f(x)dx} = \frac{{14}}{5}\).

    Đúng
    Sai

    c) Diện tích hình phẳng giới hạn bởi hàm f(x), g(x) và hai đường thẳng x = 0, x = 3 bằng 3.

    Đúng
    Sai

    d) Cho hình phẳng H giới hạn bởi hàm số \(f(x) = {x^2} + 1\), trục hoành và hai đường thẳng x = 1, x = 2. Thể tích khối tròn xoay tạo thành khi cho hình H xoay quanh trục Ox là \(\frac{{178\pi }}{{15}}\).

    Đúng
    Sai
    Câu 2 :

    Trong không gian Oxyz, cho các điểm A(-3;0;1), B(0;-2;-3), C(0;0;3), D(-3;1;1). Gọi (S) là mặt cầu ngoại tiếp tứ diện ABCD.

    a) Hình chiếu vuông góc của tâm mặt cầu (S) lên trục Oy là điểm \(H\left( {0;\frac{1}{2};0} \right)\).

    Đúng
    Sai

    b) Khoảng cách từ gốc tọa độ đến tâm của mặt cầu (S) bằng \(\frac{1}{2}\).

    Đúng
    Sai

    c) Mặt cầu (S) có bán kính bằng \(\frac{{\sqrt {451} }}{6}\).

    Đúng
    Sai

    d) Đường thẳng d: \(\frac{{x - 1}}{2} = \frac{y}{1} = \frac{{z - 2}}{3}\) đi qua tâm của mặt cầu (S).

    Đúng
    Sai
    Phần III: Câu trắc nghiệm trả lời ngắn.
    Thí sinh trả lời từ câu 1 đến câu 4.
    Câu 1 :

    Một con lắc lò xo dao động điều hòa theo phương ngang trên mặt phẳng không ma sát như hình bên dưới, có vận tốc tức thời cho bởi v(t) = 2cost, trong đó t tính bằng giây và v(t) tính bằng cm/s. Tại thời điểm t = 0, con lắc ở vị trí cân bằng. Tính quãng đường mà con lắc lò xo di chuyển được sau 1 giây kể từ vị trí cân bằng theo đơn vị centimet (làm tròn đến hàng phần trăm).

    Đề thi học kì 2 Toán 12 Cánh diều - Đề số 4 0 1

    Câu 2 :

    Trong không gian với hệ tọa độ Oxyz, một chiếc máy bay cất cánh từ điểm P(15;-4;2) và bay đều theo hướng của vecto \(\overrightarrow d = (3;1; - 2)\) với tốc độ 5 m/s. Sau thời gian 200 giây, máy bay đến điểm Q. Tìm tung độ điểm Q (kết quả làm tròn đến hàng đơn vị).

    Câu 3 :

    Trên một sườn núi (có độ nghiêng đều), người ta trồng một cây thông và muốn giữ nó không bị nghiêng bằng hai sợi dây neo như hình vẽ. Giả thiết cây thông mọc thẳng đứng và trong một hệ tọa độ phù hợp, các điểm O (gốc cây thông), A, B (nơi buộc dây neo) có tọa độ tương ứng là O(0;0;0), A(3;-2;1), B(-5;-3;1) (đơn vị trên mỗi trục tọa độ là mét). Biết rằng hai sợi dây neo đều được buộc vào thân cây tại điểm C(0;0;5) và dây kéo căng tạo thành các đoạn thẳng. Tổng các góc tạo bởi mỗi dây neo và mặt phẳng sườn núi bằng bao nhiêu độ (làm tròn số đo các góc đến hàng đơn vị của độ).

    Đề thi học kì 2 Toán 12 Cánh diều - Đề số 4 0 2

    Câu 4 :

    Có hai hộp đựng bóng. Hộp I có 4 quả bóng màu xanh và 8 quả bóng màu đỏ. Hộp II có 6 quả bóng màu xanh và 4 quả bóng màu đỏ. Trước tiên, từ hộp II lấy ra ngẫu nhiên 1 quả bóng rồi cho vào hộp I. Sau đó, từ hộp I lấy ra ngẫu nhiên 1 quả bóng. Tính xác suất để quả bóng được lấy ra từ hộp I là quả bóng màu đỏ (kết quả làm tròn đến hàng phần trăm).

    Phần IV: Tự luận.
    Thí sinh trình bày lời giải từ câu 1 đến câu 3.
    Câu 1 :

    Gọi S là hình phẳng giới hạn bởi đồ thị hàm số (H): \(\frac{{4 - 3x}}{{x + 3}}\) và các trục tọa độ. Diển tích hình phẳng S bằng bao nhiêu (kết quả làm tròn đến hàng phần trăm)?

    Câu 2 :

    Tại một nút giao thông có hai con đường. Trên thiết kế, trong không gian Oxyz, hai con đường đó thuộc hai đường thẳng lần lượt có phương trình là \({d_1}\): \(\left\{ \begin{array}{l}x = 1 + at\\y = t\\z = - 1 + 2t\end{array} \right.\) và \({d_2}\): \(\frac{{x - 1}}{1} = \frac{{y - 2}}{{ - 2}} = \frac{{z - 3}}{1}\). Tìm a để nút giao thông trên là nút giao thông cùng mức.

    Câu 3 :

    Một công ty bảo hiểm nhận thấy có 48% số người mua bảo hiểm ô tô là phụ nữ và có 36% số người mua bảo hiểm ô tô là phụ nữ trên 45 tuổi. Biết một người mua bảo hiểm ô tô là phụ nữ, tính xác suất người đó trên 45 tuổi.

    Lời giải và đáp án

      Phần I: Câu trắc nghiệm nhiều phương án lựa chọn.
      Thí sinh trả lời từ câu 1 đến câu 12. Mỗi câu hỏi thí sinh chỉ chọn một phương án.
      Câu 1 :

      Tìm \(F(x) = \int {{\pi ^2}dx} \).

      • A.

        \(F(x) = {\pi ^2}x + C\)

      • B.

        \(F(x) = \frac{{{\pi ^2}{x^2}}}{2} + C\)

      • C.

        \(F(x) = 2\pi x + C\)

      • D.

        \(F(x) = \frac{{{\pi ^3}}}{3}\)

      Đáp án : A

      Phương pháp giải :

      Áp dụng công thức \(\int {dx} = x + C\) và \(\int {kf(x)dx} = k\int {f(x)dx} \).

      Lời giải chi tiết :

      \(F(x) = \int {{\pi ^2}dx} = {\pi ^2}\int {dx} = {\pi ^2}x + C\).

      Câu 2 :

      Cho f(x) là hàm số liên tục trên [1;2]. Biết F(x) là một nguyên hàm của hàm số f(x) trên đoạn [1;2] thỏa mãn F(-1) = 2 và F(2) = 3. Khi đó \(\int\limits_1^2 {f(x)dx} \) bằng

      • A.

        5

      • B.

        1

      • C.

        -5

      • D.

        -1

      Đáp án : A

      Phương pháp giải :

      Áp dụng định nghĩa tích phân \(\int\limits_a^b {f(x)dx} = F(b) - F(a)\).

      Lời giải chi tiết :

      \(\int\limits_1^2 {f(x)dx} = F(2) - F(1) = 3 - ( - 2) = 5\).

      Câu 3 :

      Cho \(\int\limits_0^1 {f(x)dx} = 3\) và \(\int\limits_0^1 {g(x)dx} = 7\). Tính \(\int\limits_0^1 {\left[ {f(x) - g(x)} \right]dx} \).

      • A.

        10

      • B.

        -4

      • C.

        -10

      • D.

        4

      Đáp án : D

      Phương pháp giải :

      Áp dụng tính chất tích phân.

      Lời giải chi tiết :

      \(\int\limits_0^1 {\left[ {f(x) - g(x)} \right]dx} = \int\limits_0^1 {f(x)dx} - \int\limits_0^1 {g(x)dx} = 3 - 7 = - 4\).

      Câu 4 :

      Diện tích hình phẳng giới hạn bởi đồ thị hàm số \(y = {x^3} - 4x\), trục hoành và hai đường thẳng x = 0, x = 3 bằng

      • A.

        \(\pi \int\limits_0^3 {\left| {{x^3} - 4x} \right|dx} \)

      • B.

        \(\int\limits_0^3 {\left| {{x^3} - 4x} \right|dx} \)

      • C.

        \(\pi \int\limits_0^3 {{{\left( {{x^3} - 4x} \right)}^2}dx} \)

      • D.

        \(\int\limits_0^3 {\left( {{x^3} - 4x} \right)dx} \)

      Đáp án : B

      Phương pháp giải :

      Áp dụng công thức tính diện tích hình phẳng giới hạn bởi đồ thị hàm số y = f(x), trục hoành, hai đường thẳng x = a, x = b: \(S = \int\limits_a^b {\left| {f(x)} \right|dx} \).

      Lời giải chi tiết :

      Diện tích hình phẳng là \(\int\limits_0^3 {\left| {{x^3} - 4x} \right|dx} \).

      Câu 5 :

      Một vecto chỉ phương của đường thẳng \(\left\{ \begin{array}{l}x = 2 + t\\y = - 1 + 3t\\z = 2t\end{array} \right.\) \((t \in \mathbb{R})\) là

      • A.

        \(\overrightarrow {{u_1}} = (1;3;0)\)

      • B.

        \(\overrightarrow {{u_2}} = (2; - 1;2)\)

      • C.

        \(\overrightarrow {{u_3}} = (1;3;2)\)

      • D.

        \(\overrightarrow {{u_4}} = (2; - 1;0)\)

      Đáp án : C

      Phương pháp giải :

      Đường thẳng \(\left\{ \begin{array}{l}x = {x_0} + at\\y = {y_0} + bt\\z = {z_0} + ct\end{array} \right.\) có một vecto chỉ phương là \(\overrightarrow u = (a;b;c)\).

      Lời giải chi tiết :

      Đường thẳng \(\left\{ \begin{array}{l}x = 2 + t\\y = - 1 + 3t\\z = 2t\end{array} \right.\) \((t \in \mathbb{R})\) có một vecto chỉ phương là \(\overrightarrow {{u_3}} = (1;3;2)\).

      Câu 6 :

      Trong không gian Oxyz, mặt phẳng đi qua gốc tọa độ và song song với mặt phẳng 5x – 3y + 2z – 3 = 0 có phương trình là

      • A.

        5x – 3y + 2z + 5 = 0

      • B.

        5x – 3y +2z = 0

      • C.

        10x + 6y+ 4z = 0

      • D.

        4x + y + 5z = 0

      Đáp án : B

      Phương pháp giải :

      Mặt phẳng có phương trình tổng quát Ax + By + Cz + D = 0.

      Tìm A, B, C: Dựa vào hai mặt phẳng song song có cùng vecto pháp tuyến.

      Tìm D: Thay tọa độ điểm thuộc mặt phẳng vào x, y, z để tìm D.

      Lời giải chi tiết :

      Mặt phẳng song song với mặt phẳng 5x – 3y + 2z – 3 = 0 có dạng 5x – 3y + 2z + D = 0.

      Vì mặt phẳng cần tìm đi qua gốc tọa độ nên 5.0 – 3.0 + 2.0 + D = 0, suy ra D = 0.

      Vậy mặt phẳng cần tìm là 5x – 3y + 2z = 0.

      Câu 7 :

      Trong không gian Oxy, cho mặt phẳng \(\left( \alpha \right)\): x + 2y – 2z + 3 = 0. Phương trình tham số của đường thẳng đi qua điểm A(2;1;-5) và vuông góc với mặt phẳng \(\left( \alpha \right)\) là

      • A.

        \(\left\{ \begin{array}{l}x = - 2 + t\\y = - 1 + 2t\\z = 5 - 2t\end{array} \right.\) \((t \in \mathbb{R})\)

      • B.

        \(\left\{ \begin{array}{l}x = 1 + 2t\\y = 2 + t\\z = - 2 - 5t\end{array} \right.\) \((t \in \mathbb{R})\)

      • C.

        \(\left\{ \begin{array}{l}x = 2 + t\\y = 1 + 2t\\z = - 5 - 2t\end{array} \right.\) \((t \in \mathbb{R})\)

      • D.

        \(\left\{ \begin{array}{l}x = 2 - t\\y = 1 + 2t\\z = - 5 - 2t\end{array} \right.\) \((t \in \mathbb{R})\)

      Đáp án : C

      Phương pháp giải :

      Đường thẳng đi qua điểm \(M({x_0};{y_0};{z_0})\) có vecto chỉ phương \(\overrightarrow u = (a;b;c)\) có phương trình là \(\left\{ \begin{array}{l}x = {x_0} + at\\y = {y_0} + bt\\z = {z_0} + ct\end{array} \right.\) \((t \in \mathbb{R})\).

      Lời giải chi tiết :

      Vì đường thẳng vuông góc với \(\left( \alpha \right)\) nên vecto pháp tuyến của \(\left( \alpha \right)\) là một vecto chỉ phương của đường thẳng.

      Phương trình đường thẳng nhận \(\overrightarrow u = (1;2; - 2)\) làm vecto chỉ phương và đi qua điểm A(2;1;-5) là \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{c}}{x = 2 + t}\\{y = 1 + 2t}\\{z = - 5 - 2t}\end{array}} \right.\) \((t \in \mathbb{R})\).

      Câu 8 :

      Trong không gian với hệ tọa độ Oxyz, cho hai đường thẳng \({d_1}\): \(\frac{{x - 1}}{1} = \frac{{y + 3}}{2} = \frac{{z + 3}}{{ - 3}}\) và \({d_2}\): \(\left\{ \begin{array}{l}x = 3t\\y = - 1 + 2t\\z = 0\end{array} \right.\). Mệnh đề nào dưới đây đúng?

      • A.

        \({d_1}\) và \({d_2}\) trùng nhau

      • B.

        \({d_1}\) và \({d_2}\) cắt nhau

      • C.

        \({d_1}\) và \({d_2}\) song song

      • D.

        \({d_1}\) và \({d_2}\) chéo nhau

      Đáp án : B

      Phương pháp giải :

      Dựa vào vecto chỉ phương của hai đường thẳng và xét xem hai đường thẳng có giao điểm không.

      Lời giải chi tiết :

      Vecto chỉ phương của \({d_1}\), \({d_2}\) lần lượt là \({\rm{\;}}\overrightarrow {{u_1}} = (1;2; - 3)\) và \(\overrightarrow {{u_2}} {\rm{\;}} = (3;2;0)\).

      Hai vecto trên không cùng phương với nhau nên hai đường thẳng chéo nhau hoặc cắt nhau.

      Phương trình tham số của \({d_1}\) là \(\left\{ \begin{array}{l}x = 1 + t'\\y = - 3 - 2t'\\z = - 3 - 3t'\end{array} \right.\) \((t \in \mathbb{R})\).

      Xét \(\left\{ \begin{array}{l}3t = 1 + t'\\ - 1 + 2t = - 3 - 2t'\\0 = - 3 - 3t'\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}t = 0\\t' = - 1\end{array} \right.\)

      Do đó \({d_1}\) và \({d_2}\) cắt nhau tại điểm có tọa độ (0;-1;0).

      Câu 9 :

      Trong không gian Oxyz, mặt cầu (S): \({x^2} + {y^2} + {z^2} - 4x + 2z + 4 = 0\) có tâm và bán kính lần lượt là

      • A.

        I(2;0;-1); R = 3

      • B.

        I(4;0;-2); R = 3

      • C.

        I(-2;0;1); R = 1

      • D.

        I(2;0;-1); R = 1

      Đáp án : D

      Phương pháp giải :

      Mặt cầu phương trình \({x^2} + {y^2} + {z^2} - 2ax - 2by - 2cz + d = 0\) có tâm I(a;b;c), bán kính \(R = \sqrt {{a^2} + {b^2} + {c^2} - d} \).

      Lời giải chi tiết :

      Mặt cầu phương trình \({x^2} + {y^2} + {z^2} - 4x + 2z + 4 = 0\) có tâm I(2;0;-1), bán kính \(R = \sqrt {{2^2} + {0^2} + {{( - 1)}^2} - 4} = 1\).

      Câu 10 :

      Xác định m để mặt phẳng (P): 3x – 4y + 2z + m = 0 đi qua điểm A(3;1;-2).

      • A.

        m = -1

      • B.

        m = 1

      • C.

        m = 9

      • D.

        m = -9

      Đáp án : A

      Phương pháp giải :

      Thay tọa độ điểm A vào phương trình (P) rồi giải, tìm m.

      Lời giải chi tiết :

      Ta có \(3.3 - 4.1 + 2.( - 2) + m = 0 \Leftrightarrow m = - 1\).

      Câu 11 :

      Cho A và B là hai biến cố. P(A) = 0,7, P(B|A) = 0,9. Tính P(AB).

      • A.

        0,9

      • B.

        0,63

      • C.

        0,2

      • D.

        0,16

      Đáp án : B

      Phương pháp giải :

      Áp dụng công thức nhân xác suất: P(AB) = P(A).P(B|A).

      Lời giải chi tiết :

      Áp dụng công thức nhân xác suất: P(AB) = P(A).P(B|A) = 0,7.0,9 = 0,63.

      Câu 12 :

      Cho hai biến cố A và B với P(B) = 0,8, P(A|B) = 0,7, . Tính P(B|A).

      • A.

        \(\frac{{56}}{{65}}\)

      • B.

        \(\frac{{12}}{{19}}\)

      • C.

        \(\frac{6}{{13}}\)

      • D.

        \(\frac{{22}}{{157}}\)

      Đáp án : A

      Phương pháp giải :

      Áp dụng công thức tính xác suất toàn phần.

      Lời giải chi tiết :

      \(P(\overline B ) = 1 - P(B) = 1 - 0,8 = 0,2\).

      \(P(A) = P(B).P(A|B) + P(\overline B ).P(A|\overline B ) = 0,8.0,7 + 0,2.0,45 = 0,65\).

      \(P(B|A) = \frac{{P(B).P(A|B)}}{{P(A)}} = \frac{{0,8.0,7}}{{0,65}} = \frac{{56}}{{65}}\).

      Phần II: Câu trắc nghiệm đúng sai.
      Thí sinh trả lời câu 1, câu 2. Trong mỗi ý a), b), c), d) ở mỗi câu, thí sinh chọn đúng hoặc sai.
      Câu 1 :

      Cho hàm số \(f(x) = {x^2} + 1\) và hàm số g(x) = 2x.

      a) Họ nguyên hàm của g(x) là \(G(x) = {x^2} + C\).

      Đúng
      Sai

      b) \(\int\limits_0^2 {f(x)dx} = \frac{{14}}{5}\).

      Đúng
      Sai

      c) Diện tích hình phẳng giới hạn bởi hàm f(x), g(x) và hai đường thẳng x = 0, x = 3 bằng 3.

      Đúng
      Sai

      d) Cho hình phẳng H giới hạn bởi hàm số \(f(x) = {x^2} + 1\), trục hoành và hai đường thẳng x = 1, x = 2. Thể tích khối tròn xoay tạo thành khi cho hình H xoay quanh trục Ox là \(\frac{{178\pi }}{{15}}\).

      Đúng
      Sai
      Đáp án

      a) Họ nguyên hàm của g(x) là \(G(x) = {x^2} + C\).

      Đúng
      Sai

      b) \(\int\limits_0^2 {f(x)dx} = \frac{{14}}{5}\).

      Đúng
      Sai

      c) Diện tích hình phẳng giới hạn bởi hàm f(x), g(x) và hai đường thẳng x = 0, x = 3 bằng 3.

      Đúng
      Sai

      d) Cho hình phẳng H giới hạn bởi hàm số \(f(x) = {x^2} + 1\), trục hoành và hai đường thẳng x = 1, x = 2. Thể tích khối tròn xoay tạo thành khi cho hình H xoay quanh trục Ox là \(\frac{{178\pi }}{{15}}\).

      Đúng
      Sai
      Phương pháp giải :

      Áp dụng công thức tính nguyên hàm của hàm số lũy thừa, định nghĩa tích phân, ứng dụng tích phân tính diện tích hình phẳng, thể tích khối tròn xoay.

      Lời giải chi tiết :

      a) Đúng. \(G(x) = \int {g(x)dx} = \int {2xdx} = {x^2} + C\).

      b) Sai. \(\int\limits_0^2 {f(x)dx} = \int\limits_0^2 {({x^2} + 1)dx} = \left( {\frac{{{x^3}}}{3} + x} \right)\left| {\begin{array}{*{20}{c}}{^2}\\{_0}\end{array}} \right. = \frac{{{2^3}}}{3} + 2 = \frac{{14}}{3}\).

      c) Đúng. \(S = \int\limits_0^3 {\left| {{x^2} + 1 - 2x} \right|dx} = 3\).

      d) Đúng. \(S = \pi \int\limits_1^2 {{{\left( {{x^2} + 1} \right)}^2}dx} = \frac{{178\pi }}{{15}}\).

      Câu 2 :

      Trong không gian Oxyz, cho các điểm A(-3;0;1), B(0;-2;-3), C(0;0;3), D(-3;1;1). Gọi (S) là mặt cầu ngoại tiếp tứ diện ABCD.

      a) Hình chiếu vuông góc của tâm mặt cầu (S) lên trục Oy là điểm \(H\left( {0;\frac{1}{2};0} \right)\).

      Đúng
      Sai

      b) Khoảng cách từ gốc tọa độ đến tâm của mặt cầu (S) bằng \(\frac{1}{2}\).

      Đúng
      Sai

      c) Mặt cầu (S) có bán kính bằng \(\frac{{\sqrt {451} }}{6}\).

      Đúng
      Sai

      d) Đường thẳng d: \(\frac{{x - 1}}{2} = \frac{y}{1} = \frac{{z - 2}}{3}\) đi qua tâm của mặt cầu (S).

      Đúng
      Sai
      Đáp án

      a) Hình chiếu vuông góc của tâm mặt cầu (S) lên trục Oy là điểm \(H\left( {0;\frac{1}{2};0} \right)\).

      Đúng
      Sai

      b) Khoảng cách từ gốc tọa độ đến tâm của mặt cầu (S) bằng \(\frac{1}{2}\).

      Đúng
      Sai

      c) Mặt cầu (S) có bán kính bằng \(\frac{{\sqrt {451} }}{6}\).

      Đúng
      Sai

      d) Đường thẳng d: \(\frac{{x - 1}}{2} = \frac{y}{1} = \frac{{z - 2}}{3}\) đi qua tâm của mặt cầu (S).

      Đúng
      Sai
      Phương pháp giải :

      Gọi (S): \({x^2} + {y^2} + {z^2} - 2ax - 2by - 2cz + d = 0\).

      Thay tọa độ các điểm thuộc (S) vào phương trình, ta được hệ phương trình, giải hệ tìm a, b, c, d.

      a) Hình chiếu của M(a;b;c) trên Oy là M’(0;b;0).

      b) \(AB = \sqrt {{{\left( {{x_B} - {x_A}} \right)}^2} + {{\left( {{y_B} - {y_A}} \right)}^2} + {{\left( {{z_B} - {z_A}} \right)}^2}} \).

      c) \(R = \sqrt {{a^2} + {b^2} + {c^2} - d} \).

      d) Thay tọa độ tâm mặt cầu (S) vào phương trình của d. Nếu thỏa mãn thì d đi qua I.

      Lời giải chi tiết :

      Gọi (S): \({x^2} + {y^2} + {z^2} - 2ax - 2by - 2cz + d = 0\).

      (S) đi qua A(-3;0;1), B(0;-2;-3), C(0;0;3), D(-3;1;1) nên ta có hệ phương trình:

      \(\left\{ \begin{array}{l}6a - 2c + d = - 10\\4b + 6c + d = - 13\\ - 6c + d = - 9\\6a - 2b - 2c + d = - 11\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}a = \frac{1}{6}\\b = \frac{1}{2}\\c = - \frac{1}{2}\\d = - 12\end{array} \right.\)

      Suy ra tâm mặt cầu (S) là \(I\left( {\frac{1}{6};\frac{1}{2}; - \frac{1}{2}} \right)\).

      a)Đúng. Hình chiếu của \(I\left( {\frac{1}{6};\frac{1}{2}; - \frac{1}{2}} \right)\) lên trục Oy là \(I\left( {0;\frac{1}{2};0} \right)\).

      b) Sai.\(OI = \sqrt {{{\left( {\frac{1}{6} - 0} \right)}^2} + {{\left( {\frac{1}{2} - 0} \right)}^2} + {{\left( { - \frac{1}{2} - 0} \right)}^2}} = \frac{{\sqrt {19} }}{6}\).

      c) Đúng. \(R = \sqrt {{{\left( {\frac{1}{6}} \right)}^2} + {{\left( {\frac{1}{2}} \right)}^2} + {{\left( { - \frac{1}{2}} \right)}^2} - ( - 12)} = \frac{{\sqrt {451} }}{6}\).

      d) Sai. Ta có \(\frac{{\frac{1}{6} - 1}}{2} \ne \frac{{\frac{1}{2}}}{1} \ne \frac{{ - \frac{1}{2} - 2}}{3}\) nên I không thuộc d, hay d không đi qua I.

      Phần III: Câu trắc nghiệm trả lời ngắn.
      Thí sinh trả lời từ câu 1 đến câu 4.
      Câu 1 :

      Một con lắc lò xo dao động điều hòa theo phương ngang trên mặt phẳng không ma sát như hình bên dưới, có vận tốc tức thời cho bởi v(t) = 2cost, trong đó t tính bằng giây và v(t) tính bằng cm/s. Tại thời điểm t = 0, con lắc ở vị trí cân bằng. Tính quãng đường mà con lắc lò xo di chuyển được sau 1 giây kể từ vị trí cân bằng theo đơn vị centimet (làm tròn đến hàng phần trăm).

      Đề thi học kì 2 Toán 12 Cánh diều - Đề số 4 1 1

      Phương pháp giải :

      Tính \(S = \int\limits_0^1 {\left| {v(t)} \right|dt} \).

      Đáp án :
      Lời giải chi tiết :

      Quãng đường con lắc lò xo di chuyển được là:

      \(S = \int\limits_0^1 {\left| {v(t)} \right|dt} = \int\limits_0^1 {\left| {2\cos t} \right|dt} \approx 1,68\) (cm).

      Câu 2 :

      Trong không gian với hệ tọa độ Oxyz, một chiếc máy bay cất cánh từ điểm P(15;-4;2) và bay đều theo hướng của vecto \(\overrightarrow d = (3;1; - 2)\) với tốc độ 5 m/s. Sau thời gian 200 giây, máy bay đến điểm Q. Tìm tung độ điểm Q (kết quả làm tròn đến hàng đơn vị).

      Phương pháp giải :

      Lập phương trình tham số của đường bay, từ đó suy ra tọa độ điểm Q theo tham số.

      Tính quãng đường PQ (dựa vào vận tốc, thời gian di chuyển) rồi tìm t.

      Thay t, ta được tung độ điểm Q.

      Đáp án :
      Lời giải chi tiết :

      Đường bay là đường thẳng đi qua P(15;-4;2), nhận \(\overrightarrow d = (3;1; - 2)\) làm vecto chỉ phương nên có phương trình tham số là \(\left\{ \begin{array}{l}x = 15 + 3t\\y = - 4 + t\\z = 2 - 2t\end{array} \right.\) \((t \ge 0)\).

      Tốc độ của máy bay là 5 m/s. Sau 200 giây, quãng đường di chuyển của máy bay là PQ = 5.200 = 1000 (m).

      Vì Q thuộc đường bay nên giả sử \(Q(15 + 3t; - 4 + t;2 - 2t)\).

      Do PQ = 1000 nên ta có \(\sqrt {{{(15 + 3t - 15)}^2} + {{( - 4 + t + 4)}^2} + {{(2 - 2t - 2)}^2}} = 1000\)

      \( \Leftrightarrow \sqrt {{{(3t)}^2} + {{( + t)}^2} + {{( - 2t)}^2}} = 1000\)

      \( \Leftrightarrow \sqrt {14{t^2}} = 1000\)

      \( \Leftrightarrow \left| t \right| = \frac{{1000}}{{\sqrt {14} }}\).

      Vì \(t \ge 0\) nên \(t = \frac{{1000}}{{\sqrt {14} }}\).

      Tung độ của Q là \(y = - 4 + t = - 4 + \frac{{1000}}{{\sqrt {14} }} \approx 263\).

      Câu 3 :

      Trên một sườn núi (có độ nghiêng đều), người ta trồng một cây thông và muốn giữ nó không bị nghiêng bằng hai sợi dây neo như hình vẽ. Giả thiết cây thông mọc thẳng đứng và trong một hệ tọa độ phù hợp, các điểm O (gốc cây thông), A, B (nơi buộc dây neo) có tọa độ tương ứng là O(0;0;0), A(3;-2;1), B(-5;-3;1) (đơn vị trên mỗi trục tọa độ là mét). Biết rằng hai sợi dây neo đều được buộc vào thân cây tại điểm C(0;0;5) và dây kéo căng tạo thành các đoạn thẳng. Tổng các góc tạo bởi mỗi dây neo và mặt phẳng sườn núi bằng bao nhiêu độ (làm tròn số đo các góc đến hàng đơn vị của độ).

      Đề thi học kì 2 Toán 12 Cánh diều - Đề số 4 1 2

      Phương pháp giải :

      Sử dụng công thức tính tích có hướng để tìm vecto pháp tuyến \(\overrightarrow n \) của mặt phẳng (OAB).

      Tính các vecto \(\overrightarrow {CA} \), \(\overrightarrow {BC} \).

      Áp dụng công thức \(\sin \left( {CA,(OAB)} \right) = \frac{{\left| {\overrightarrow {CA} ,\overrightarrow n } \right|}}{{\left| {\overrightarrow {CA} } \right|.\left| {\overrightarrow n } \right|}}\), \(\sin \left( {BC,(OAB)} \right) = \frac{{\left| {\overrightarrow {BC} ,\overrightarrow n } \right|}}{{\left| {\overrightarrow {BC} } \right|.\left| {\overrightarrow n } \right|}}\), từ đó tính được các góc.

      Đáp án :
      Lời giải chi tiết :

      Ta có \(\overrightarrow {OA} = (3; - 2;1)\), \(\overrightarrow {OB} = ( - 5; - 3;1)\).

      \(\left[ {\overrightarrow {OA} ,\overrightarrow {OB} } \right] = \left( {\left| {\begin{array}{*{20}{c}}{ - 2}&1\\{ - 3}&1\end{array}} \right|;\left| {\begin{array}{*{20}{c}}1&3\\1&{ - 5}\end{array}} \right|;\left| {\begin{array}{*{20}{c}}3&{ - 2}\\{ - 5}&{ - 3}\end{array}} \right|} \right) = \left( {1; - 8; - 19} \right)\).

      Do đó \(\overrightarrow n = \left( {1; - 8; - 19} \right)\) là một vecto pháp tuyến của mặt phẳng (OAB).

      Ta có \(\overrightarrow {CA} = (3; - 2; - 4)\), \(\overrightarrow {BC} = (5;3;4)\) nên:

      \(\sin \left( {CA,(OAB)} \right) = \frac{{\left| {\overrightarrow {CA} ,\overrightarrow n } \right|}}{{\left| {\overrightarrow {CA} } \right|.\left| {\overrightarrow n } \right|}} = \frac{{\left| {3.1 + ( - 2).( - 8) + ( - 4).( - 19)} \right|}}{{\sqrt {{3^2} + {{( - 2)}^2} + {{( - 4)}^2}} .\sqrt {{1^2} + {{( - 8)}^2} + {{( - 19)}^2}} }} = \frac{{95}}{{\sqrt {12354} }}\).

      Suy ra \(\left( {CA,(OAB)} \right) \approx {59^o}\).

      \(\sin \left( {BC,(OAB)} \right) = \frac{{\left| {\overrightarrow {BC} ,\overrightarrow n } \right|}}{{\left| {\overrightarrow {BC} } \right|.\left| {\overrightarrow n } \right|}} = \frac{{\left| {5.1 + 3.( - 8) + 4.( - 19)} \right|}}{{\sqrt {{5^2} + {3^2} + {4^2}} .\sqrt {{1^2} + {{( - 8)}^2} + {{( - 19)}^2}} }} = \frac{{95}}{{10\sqrt {213} }}\).

      Suy ra \(\left( {BC,(OAB)} \right) \approx {41^o}\).

      Vậy tổng các góc tạo bởi mỗi dây neo và mặt phẳng sườn núi bằng \({59^o} + {41^o} = {100^o}\).

      Câu 4 :

      Có hai hộp đựng bóng. Hộp I có 4 quả bóng màu xanh và 8 quả bóng màu đỏ. Hộp II có 6 quả bóng màu xanh và 4 quả bóng màu đỏ. Trước tiên, từ hộp II lấy ra ngẫu nhiên 1 quả bóng rồi cho vào hộp I. Sau đó, từ hộp I lấy ra ngẫu nhiên 1 quả bóng. Tính xác suất để quả bóng được lấy ra từ hộp I là quả bóng màu đỏ (kết quả làm tròn đến hàng phần trăm).

      Phương pháp giải :

      Áp dụng công thức tính xác suất toàn phần.

      Đáp án :
      Lời giải chi tiết :

      Đề thi học kì 2 Toán 12 Cánh diều - Đề số 4 1 3

      Gọi các biến cố:

      A: “Bóng được lấy ra từ hộp II cho vào hộp I là màu đỏ”.

      Suy ra \(\overline A \): “Bóng được lấy ra từ hộp II cho vào hộp I là màu xanh”.

      B: “Bóng được lấy ra từ hộp I là màu đỏ”.

      * TH1: A xảy ra. Để B xảy ra thì có 2 công đoạn:

      + Chọn được bóng đỏ từ hộp II: \(P(A) = \frac{4}{{10}} = \frac{2}{5}\).

      Sau khi cho bóng đỏ từ hộp II vào hộp I, hộp I có 9 quả đỏ trong tổng số 13 quả.

      + Chọn được bóng đỏ từ hộp I: \(P(B|A) = \frac{9}{{13}}\).

      Vậy xác suất xảy ra TH1 là \(P(A).P(B|A) = \frac{2}{5}.\frac{9}{{13}} = \frac{{18}}{{65}}\).

      * TH2: \(\overline A \) xảy ra. Để B xảy ra thì có 2 công đoạn:

      + Chọn được bóng xanh từ hộp II: \(P(\overline A ) = \frac{6}{{10}} = \frac{3}{5}\).

      Sau khi cho bóng xanh từ hộp II vào hộp I, hộp I có 8 quả đỏ trong tổng số 13 quả.

      + Chọn được bóng đỏ từ hộp I: \(P(B|\overline A ) = \frac{8}{{13}}\).

      Vậy xác suất xảy ra TH2 là \(P(\overline A ).P(B|\overline A ) = \frac{3}{5}.\frac{8}{{13}} = \frac{{24}}{{65}}\).

      Áp dụng công thức tính xác suất toàn phần:

      \(P(B) = P(A).P(B|A) + P(\overline A ).P(B|\overline A ) = \frac{{18}}{{65}} + \frac{{24}}{{65}} = \frac{{42}}{{65}} \approx 0,65\).

      Phần IV: Tự luận.
      Thí sinh trình bày lời giải từ câu 1 đến câu 3.
      Câu 1 :

      Gọi S là hình phẳng giới hạn bởi đồ thị hàm số (H): \(\frac{{4 - 3x}}{{x + 3}}\) và các trục tọa độ. Diển tích hình phẳng S bằng bao nhiêu (kết quả làm tròn đến hàng phần trăm)?

      Phương pháp giải :

      Tìm giao điểm của đồ thị (H) với trục hoành.

      Áp dụng công thức tính diện tích hình phẳng bằng tích phân.

      Lời giải chi tiết :

      Ta có \(\frac{{4 - 3x}}{{x + 3}} = 0 \Leftrightarrow x = \frac{4}{3}\), suy ra đồ thị (H) giao với trục hoành tại điểm có hoành độ bằng \(\frac{4}{3}\).

      Diện tích hình phẳng cần tìm là:

      \(S = \int\limits_0^{\frac{4}{3}} {\left| {\frac{{4 - 3x}}{{x + 3}}} \right|dx} = \int\limits_0^{\frac{4}{3}} {\left( {\frac{{4 - 3x}}{{x + 3}}} \right)dx} \approx 0,78\).

      Câu 2 :

      Tại một nút giao thông có hai con đường. Trên thiết kế, trong không gian Oxyz, hai con đường đó thuộc hai đường thẳng lần lượt có phương trình là \({d_1}\): \(\left\{ \begin{array}{l}x = 1 + at\\y = t\\z = - 1 + 2t\end{array} \right.\) và \({d_2}\): \(\frac{{x - 1}}{1} = \frac{{y - 2}}{{ - 2}} = \frac{{z - 3}}{1}\). Tìm a để nút giao thông trên là nút giao thông cùng mức.

      Phương pháp giải :

      Tìm a để \({d_1}\), \({d_2}\) cắt nhau.

      Lời giải chi tiết :

      Vecto chỉ phương của \({d_1}\), \({d_2}\) lần lượt là \(\overrightarrow {{u_1}} = (a;1;1)\), \(\overrightarrow {{u_2}} = (1; - 2;1)\).

      Vì \(\frac{{ - 2}}{1} \ne \frac{1}{1}\) nên hai vecto \(\overrightarrow {{u_1}} \) và \(\overrightarrow {{u_2}} \) không cùng phương.

      Nút giao thông là cùng mức khi \({d_1}\), \({d_2}\) cắt nhau. Khi đó hệ phương trình \(\left\{ \begin{array}{l}1 + at = 1 - t'\\t = 2 + 2t'\\ - 1 + 2t = 3 - t'\end{array} \right.\) \(\begin{array}{l}(1)\\(2)\\(3)\end{array}\) có nghiệm duy nhất.

      Từ (2) và (3) suy ra \(\left\{ \begin{array}{l}t = 2\\t' = 0\end{array} \right.\)

      Hệ có nghiệm duy nhất khi \(\left\{ \begin{array}{l}t = 2\\t' = 0\end{array} \right.\) cũng là nghiệm của (1).

      Thay t = 2, t = 0 vào (1), ta được \(1 + a.2 = 1 - 0 \Leftrightarrow a = 0\).

      Vậy để nút giao thông trên là nút giao thông cùng mức thì a = 0.

      Câu 3 :

      Một công ty bảo hiểm nhận thấy có 48% số người mua bảo hiểm ô tô là phụ nữ và có 36% số người mua bảo hiểm ô tô là phụ nữ trên 45 tuổi. Biết một người mua bảo hiểm ô tô là phụ nữ, tính xác suất người đó trên 45 tuổi.

      Phương pháp giải :

      Áp dụng công thức tính xác suất có điều kiện: \(P(B|A) = \frac{{P(AB)}}{{P(A)}}\).

      Lời giải chi tiết :

      Gọi các biến cố:

      A: “Người mua bảo hiểm ô tô là nữ”.

      B: “Người mua bảo hiểm ô tô trên 45 tuổi”.

      Ta cần tính P(B|A).

      Do có 48% người mua bảo hiểm ô tô là phụ nữ nên P(A) = 48% = 0,48.

      Do có 36% số người mua bảo hiểm ô tô là phụ nữ trên 45 tuổi nên P(AB) = 36% = 0,36.

      Vậy \(P(B|A) = \frac{{P(AB)}}{{P(A)}} = \frac{{0,36}}{{0,48}} = 0,75\).

      Chinh phục điểm cao Kỳ thi Tốt nghiệp THPT Quốc gia môn Toán, rộng mở cánh cửa Đại học với nội dung Đề thi học kì 2 Toán 12 Cánh diều - Đề số 4 trong chuyên mục đề thi toán 12 trên nền tảng đề thi toán! Bộ bài tập toán trung học phổ thông, được biên soạn chuyên sâu, bám sát cấu trúc đề thi và chương trình Toán 12, cam kết tối ưu hóa toàn diện lộ trình ôn luyện. Qua đó, học sinh không chỉ làm chủ mọi dạng bài thi mà còn trang bị chiến thuật làm bài hiệu quả, tự tin đạt kết quả đột phá, tạo nền tảng vững chắc cho Kỳ thi Tốt nghiệp THPT Quốc gia và hành trang vững vàng vào đại học, nhờ phương pháp tiếp cận trực quan, khoa học và mang lại hiệu quả học tập vượt trội.

      Đề thi học kì 2 Toán 12 Cánh diều - Đề số 4: Phân tích chi tiết và hướng dẫn giải

      Đề thi học kì 2 Toán 12 Cánh diều - Đề số 4 là một bài kiểm tra quan trọng đánh giá kiến thức và kỹ năng của học sinh sau một học kỳ học tập môn Toán. Đề thi này không chỉ giúp học sinh ôn lại những kiến thức đã học mà còn rèn luyện khả năng áp dụng kiến thức vào giải quyết các bài toán thực tế.

      Cấu trúc đề thi

      Đề thi thường bao gồm các phần sau:

      • Phần trắc nghiệm: Kiểm tra kiến thức cơ bản và khả năng nhận biết các khái niệm toán học.
      • Phần tự luận: Đòi hỏi học sinh phải trình bày lời giải chi tiết và vận dụng các công thức, định lý đã học.

      Nội dung đề thi

      Nội dung đề thi thường bao gồm các chủ đề sau:

      • Đại số: Hàm số, phương trình, bất phương trình, dãy số, cấp số cộng, cấp số nhân.
      • Hình học: Vectơ, đường thẳng, mặt phẳng, đường tròn, mặt cầu, khối đa diện, khối tròn xoay.
      • Giải tích: Giới hạn, đạo hàm, tích phân, ứng dụng đạo hàm và tích phân.
      • Số phức: Các phép toán trên số phức, phương trình bậc hai với hệ số thực.

      Hướng dẫn giải một số bài toán tiêu biểu

      Dưới đây là hướng dẫn giải một số bài toán tiêu biểu thường gặp trong đề thi:

      Bài toán 1: Tìm đạo hàm của hàm số y = x3 - 2x2 + 5x - 1

      Giải:

      y' = 3x2 - 4x + 5

      Bài toán 2: Giải phương trình log2(x + 1) = 3

      Giải:

      x + 1 = 23 = 8

      x = 7

      Bài toán 3: Tính tích phân ∫01 x2 dx

      Giải:

      01 x2 dx = [x3/3]01 = 1/3

      Lời khuyên khi làm bài thi

      Để đạt kết quả tốt nhất trong kỳ thi học kì 2 Toán 12, các em học sinh cần:

      • Nắm vững kiến thức cơ bản: Hiểu rõ các định nghĩa, định lý, công thức và phương pháp giải toán.
      • Luyện tập thường xuyên: Giải nhiều bài tập khác nhau để rèn luyện kỹ năng và làm quen với các dạng bài tập.
      • Quản lý thời gian hiệu quả: Phân bổ thời gian hợp lý cho từng phần của đề thi.
      • Đọc kỹ đề bài: Hiểu rõ yêu cầu của đề bài trước khi bắt đầu giải.
      • Kiểm tra lại bài làm: Sau khi làm xong, hãy kiểm tra lại bài làm để phát hiện và sửa lỗi sai.

      Tài liệu ôn thi tham khảo

      Ngoài đề thi học kì 2 Toán 12 Cánh diều - Đề số 4, các em học sinh có thể tham khảo thêm các tài liệu ôn thi sau:

      • Sách giáo khoa Toán 12 Cánh diều
      • Sách bài tập Toán 12 Cánh diều
      • Các đề thi thử Toán 12
      • Các bài giảng trực tuyến về Toán 12

      Kết luận

      Đề thi học kì 2 Toán 12 Cánh diều - Đề số 4 là một công cụ hữu ích giúp các em học sinh ôn tập và chuẩn bị tốt nhất cho kỳ thi. Chúc các em học sinh đạt kết quả cao trong kỳ thi sắp tới!

      Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 12