Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Trường hợp bằng nhau thứ nhất của tam giác: Cạnh - cạnh - cạnh (c.c.c)

Trường hợp bằng nhau thứ nhất của tam giác: Cạnh - cạnh - cạnh (c.c.c)

Khám phá ngay nội dung Trường hợp bằng nhau thứ nhất của tam giác: Cạnh - cạnh - cạnh (c.c.c) trong chuyên mục toán 7 trên nền tảng học toán để làm chủ kiến thức Toán lớp 7! Được biên soạn chuyên sâu và bám sát chặt chẽ chương trình sách giáo khoa hiện hành, bộ bài tập toán trung học cơ sở cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện, giúp học sinh không chỉ củng cố vững chắc kiến thức mà còn phát triển tư duy logic, thông qua phương pháp tiếp cận trực quan, sinh động và mang lại hiệu quả học tập vượt trội.

Trường hợp bằng nhau thứ nhất của tam giác: Cạnh - cạnh - cạnh (c.c.c)

Bài học này thuộc chương 2, chủ đề 3 môn Toán 7, tập trung vào việc tìm hiểu và chứng minh trường hợp bằng nhau thứ nhất của tam giác dựa trên ba cạnh tương ứng bằng nhau (c.c.c).

Chúng ta sẽ cùng nhau khám phá định nghĩa, các ví dụ minh họa và phương pháp áp dụng kiến thức này để giải các bài tập thực tế.

Trường hợp bằng nhau thứ nhất của tam giác: Cạnh - Cạnh - Cạnh (c.c.c)

Trong hình học, việc xác định sự bằng nhau của hai tam giác là một vấn đề quan trọng. Có nhiều cách để chứng minh hai tam giác bằng nhau, và một trong những cách cơ bản nhất là sử dụng trường hợp bằng nhau thứ nhất: Cạnh - Cạnh - Cạnh (c.c.c).

1. Định nghĩa

Hai tam giác được gọi là bằng nhau nếu chúng có ba cạnh tương ứng bằng nhau. Nói cách khác, nếu tam giác ABC và tam giác A'B'C' có AB = A'B', BC = B'C' và CA = C'A' thì tam giác ABC bằng tam giác A'B'C' (ký hiệu: ΔABC = ΔA'B'C').

2. Chứng minh trường hợp bằng nhau c.c.c

Để chứng minh hai tam giác bằng nhau theo trường hợp c.c.c, ta cần chứng minh ba cạnh tương ứng của hai tam giác bằng nhau. Việc chứng minh này thường được thực hiện thông qua các phép biến hình như tịnh tiến, quay, hoặc đối xứng.

3. Ví dụ minh họa

Ví dụ 1: Cho tam giác ABC và tam giác DEF có AB = DE, BC = EF và CA = FD. Chứng minh rằng ΔABC = ΔDEF.

Giải:

  • Xét ΔABC và ΔDEF, ta có:
  • AB = DE (giả thiết)
  • BC = EF (giả thiết)
  • CA = FD (giả thiết)
  • Vậy, ΔABC = ΔDEF (trường hợp c.c.c)

Ví dụ 2: Cho hình vẽ, biết AB = CD, BC = DA. Chứng minh rằng ΔABC = ΔCDA.

(Hình vẽ minh họa hai tam giác ABC và CDA có chung cạnh AC, AB = CD, BC = DA)

Giải:

  • Xét ΔABC và ΔCDA, ta có:
  • AB = CD (giả thiết)
  • BC = DA (giả thiết)
  • AC là cạnh chung
  • Vậy, ΔABC = ΔCDA (trường hợp c.c.c)

4. Ứng dụng của trường hợp bằng nhau c.c.c

Trường hợp bằng nhau c.c.c được sử dụng rộng rãi trong việc giải các bài toán liên quan đến tam giác, đặc biệt là trong việc chứng minh các góc bằng nhau, các đoạn thẳng bằng nhau, hoặc các đường thẳng song song.

5. Bài tập luyện tập

  1. Cho tam giác PQR và tam giác XYZ có PQ = XY, QR = YZ và RP = ZX. Chứng minh rằng ΔPQR = ΔXYZ.
  2. Cho hình vẽ, biết AM = BN, AB = MN. Chứng minh rằng ΔABM = ΔNBM.
  3. (Hình vẽ minh họa hai tam giác ABM và NBM có chung cạnh BM, AM = BN, AB = MN)

6. Mở rộng

Ngoài trường hợp bằng nhau c.c.c, còn có các trường hợp bằng nhau khác của tam giác như cạnh - góc - cạnh (c.g.c), góc - cạnh - góc (g.c.g), và góc - góc - cạnh (g.g.c). Việc nắm vững tất cả các trường hợp bằng nhau của tam giác là rất quan trọng để giải quyết các bài toán hình học một cách hiệu quả.

7. Kết luận

Trường hợp bằng nhau thứ nhất của tam giác (c.c.c) là một công cụ cơ bản và hữu ích trong hình học. Việc hiểu rõ định nghĩa, chứng minh và ứng dụng của trường hợp này sẽ giúp học sinh giải quyết các bài toán một cách tự tin và chính xác.

Hy vọng bài viết này đã cung cấp cho bạn những kiến thức cần thiết về trường hợp bằng nhau thứ nhất của tam giác. Chúc bạn học tập tốt!

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 7