Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Đề thi học kì 1 Toán 9 - Đề số 5

Đề thi học kì 1 Toán 9 - Đề số 5

Đề thi học kì 1 Toán 9 - Đề số 5: Chuẩn bị tốt nhất cho kỳ thi

Chào mừng các em học sinh lớp 9 đến với đề thi học kì 1 Toán 9 - Đề số 5 của giaibaitoan.com.

Đề thi này được biên soạn theo cấu trúc đề thi chính thức, bao gồm các dạng bài tập trọng tâm và thường xuyên xuất hiện trong các kỳ thi học kì.

Đề bài

    Phần I. Câu hỏi trắc nghiệm nhiều phương án lựa chọn
    Thí sinh trả lời từ câu 1 đến câu 12. Mỗi câu hỏi thí sinh chỉ chọn một phương án.
    Câu 1 :

    Phương trình \(2x + y = 1\) kết hợp với phương trình nào dưới đây để được một hệ phương trình bậc nhất hai ẩn?

    • A.

      \(2x + 3{y^2} = 0\).

    • B.

      \(xy - x = 1\).

    • C.

      \(3x + 2{y^3} = 1\).

    • D.

      \(3x - y = 5\).

    Câu 2 :

    Điều kiện xác định của phương trình \(\frac{{4x - 5}}{{x - 1}} = 2x + \frac{1}{{{x^2}}}\) là

    • A.

      \(x \ne 1;x \ne 0\).

    • B.

      \(x \ne - 1\) và \(x \ne 0\).

    • C.

      \(x \ne 1\).

    • D.

      \(x \ne 0\).

    Câu 3 :

    Bất phương trình \( - x - 2 > 4\), phép biến đổi nào sau đây là đúng?

    • A.

      \(x > 4 + 2\).

    • B.

      \(x < 4 - 2\).

    • C.

      \(x < - 4 - 2\).

    • D.

      \(x < - 4 + 2\).

    Câu 4 :

    Cho số thực \(a > 0\). Số nào sau đây là căn bậc hai số học của a?

    • A.

      \(2\sqrt a \).

    • B.

      \(\sqrt a \).

    • C.

      \(\sqrt {2a} \).

    • D.

      \( - \sqrt a \).

    Câu 5 :

    Rút gọn biểu thức \(\frac{2}{5}.\sqrt {25} - \frac{9}{2}.\sqrt {\frac{{16}}{{81}}} + \sqrt {169} \) ta được kết quả là

    • A.

      15.

    • B.

      14.

    • C.

      13.

    • D.

      12.

    Câu 6 :

    Thu gọn \(\sqrt[3]{{125{a^3}}}\) ta được

    • A.

      \( - 5a\).

    • B.

      \(25a\).

    • C.

      \( - 25{a^3}\).

    • D.

      \(5a\).

    Câu 7 :

    Cho tam giác ABC vuông tại A có \(AC = 5cm,\widehat B = 30^\circ \). Độ dài BC là

    • A.

      \(5,5cm\).

    • B.

      \(5cm\).

    • C.

      \(10cm\).

    • D.

      \(5\sqrt 2 cm\).

    Câu 8 :

    Cho đường tròn \(\left( {O;3cm} \right)\) và hai điểm A, B sao cho \(OA = OB = 3cm\). Khi đó

    • A.

      Điểm A nằm trong (O), điểm B nằm trên (O).

    • B.

      Điểm A và B đối xứng với nhau qua tâm O.

    • C.

      Điểm A và B đều nằm trên đường tròn (O).

    • D.

      \(AB = 6cm\) là đường kính của đường tròn (O).

    Câu 9 :

    Cho đường tròn (O) có AB là đường kính. Lấy C là điểm thuộc cung cung AB biết \(\widehat {AOC} = 130^\circ \). Số đo cung nhỏ \(BC\) là:

    Đề thi học kì 1 Toán 9 - Đề số 5 0 1

    • A.

      \(360^\circ \).

    • B.

      \(230^\circ \).

    • C.

      \(130^\circ \).

    • D.

      \(50^\circ \).

    Câu 10 :

    Độ dài cung tròn \(60^\circ \) của đường tròn đường kính 6dm là

    • A.

      \(\pi \left( {dm} \right)\).

    • B.

      \(2\pi \left( {dm} \right)\).

    • C.

      \(36\pi \left( {dm} \right)\).

    • D.

      \(12\pi \left( {dm} \right)\).

    Câu 11 :

    Cho hai đường tròn \(\left( {O;20cm} \right)\) và \(\left( {O';15cm} \right)\) cắt nhau. Khi đó

    • A.

      \(OO' < 5cm\).

    • B.

      \(5cm < OO' < 35cm\).

    • C.

      \(OO' > 35cm\).

    • D.

      \(OO' = 35cm\).

    Câu 12 :

    Cho hai tiếp tuyến PA và PB của đường tròn (O) (A, B là hai tiếp điểm). Biết \(\widehat {APB} = 60^\circ \), khi đó \(\widehat {APO}\) bằng

    • A.

      \(120^\circ \).

    • B.

      \(60^\circ \).

    • C.

      \(20^\circ \).

    • D.

      \(30^\circ \).

    Phần II. Câu hỏi trắc nghiệm đúng sai
    Thí sinh trả lời từ câu 1 đến câu 4. Trong mỗi ý a), b), c), d) ở mỗi câu, thí sinh chọn đúng hoặc sai.
    Câu 1 :

    Cho biểu thức \(A = \left( {\frac{1}{{\sqrt a + 1}} - \frac{1}{{\sqrt a + a}}} \right):\frac{{\sqrt a - 1}}{{2\sqrt a + a + 1}}\) \(\left( {a > 0;a \ne 1} \right)\).

    a) \(A = \frac{{\sqrt a + 1}}{{\sqrt a }}\).

    Đúng
    Sai

    b) Giá trị của A khi \(a = 4\) là \(\frac{3}{2}\).

    Đúng
    Sai

    c) Khi \(a \ge 1\) thì \(\sqrt a .A \ge 2\).

    Đúng
    Sai

    d) Có \(0\) giá trị nguyên của \(a\) để \(A\) nguyên.

    Đúng
    Sai
    Câu 2 :

    Một trường trung học mua \(878\) quyển vở bao gồm \(x\) quyển vở loại thứ nhất và \(y\) quyển vở loại thứ hai (\(x,y \in \mathbb{N}\)). Giá bán mỗi quyển vở loại thứ nhất và loại thứ hai lần lượt là \(7500\) và \(12600\) đồng. Biết tổng số tiền nhà trường đã dùng để mua \(878\) quyển vở là \(9073800\) đồng. Mỗi học sinh xuất sắc được thưởng \(3\) quyển vở loại thứ nhất và \(4\) quyển vở loại thứ hai. Mỗi học sinh giỏi được thưởng \(2\) quyển vở loại thứ nhất và \(2\) quyển vở loại thứ hai, các học sinh khác không được thưởng, tổng số học sinh giỏi và xuất sắc chiếm \(20\% \) số học sinh toàn trường.

    a) \(x + y = 878\).

    Đúng
    Sai

    b) \(75x + 126y = 9073800\).

    Đúng
    Sai

    c) \(x = 391\), \(y = 488\).

    Đúng
    Sai

    d) Tổng số học sinh của trường là \(749\).

    Đúng
    Sai
    Câu 3 :

    Một trường trung học dự định tổ chức chuyến tham quan học tập thực tế cho học sinh khối 9 tại một bảo tàng và công viên khoa học (Science Park) trong 1 ngày (trong ngày từ 7h00 đến 17h00). Tổng kinh phí nhà trường dự trù là 20 triệu đồng, bao gồm chi phí thuê xe đưa đón và bữa ăn cho học sinh. Gọi \(x\) là số bạn có thể tham gia chuyến tham quan. (học sinh, \(x > 0\))

    • Giá thuê xe là 5 triệu đồng/ngày.

    • Vé vào cổng mỗi học sinh là 30 000 đồng.

    • Bữa ăn trưa cho mỗi học sinh có giá 50 000 đồng.

    a) Chi phí cho mỗi học sinh là 80 000 đồng.

    Đúng
    Sai

    b) Tổng chi phí nhà trường cần trả cho chuyến tham quan có \(x\) bạn là \(80\,000x\).

    Đúng
    Sai

    c) \(80\,000x + 5\,000\,000 \le 20\,000\,000\).

    Đúng
    Sai

    d) Trường có thể tổ chức cho tối đa 188 học sinh tham gia chuyến tham quan này.

    Đúng
    Sai
    Câu 4 :

    Cho tam giác MNP có MN = 5cm, NP = 12cm, MP = 13cm. Vẽ đường tròn $\left( M;MN \right)$, đường thẳng MP cắt đường tròn tại hai điểm O và Q (Q nằm giữa O và P).

    a) NP là tiếp tuyến của $\left( M;MN \right)$.

    Đúng
    Sai

    b) $\widehat{NPM}\approx 30{}^\circ $.

    Đúng
    Sai

    c) $\widehat{NOQ}\approx 34{}^\circ $.

    Đúng
    Sai

    d) $\widehat{PNQ}\approx 35{}^\circ $.

    Đúng
    Sai
    Phần III. Câu hỏi trắc nghiệm trả lời ngắn
    Thí sinh trả lời câu hỏi từ câu 1 đến câu 6
    Câu 1 :

    Phương trình \(x\left( {x - 5} \right) + 2\left( {x - 5} \right) = 0\) có tổng hai nghiệm bằng:

    Đáp án:

    Câu 2 :

    Giá trị của biểu thức \(\sqrt {\frac{3}{5}} - \sqrt {\frac{5}{3}} + \frac{{\sqrt {60} }}{{15}}\) có kết quả bằng:

    Đáp án:

    Câu 3 :

    Tổng các giá trị của x để \(\sqrt {{x^2} - 6x + 9} = 2\) là:

    Đáp án:

    Câu 4 :

    Cho hai đường tròn \(\left( {A;3cm} \right)\) và \(\left( {B;5cm} \right)\) đựng nhau. Gọi M, N lần lượt là giao điểm của AB với \(\left( {A;3cm} \right)\). Gọi C, D lần lượt là giao điểm của AB với \(\left( {B;5cm} \right)\) sao cho C, M nằm cùng phía đối với A còn N, D nằm cùng phía đối với B. Tổng ND + CM là bao nhiêu cm?

    Đáp án:

    Câu 5 :

    Một đầu của cần gạt nước được cố định tại điểm O. Khi đầu còn lại của cần gạt xoay \(60^\circ \), nó sẽ quét được một vùng có diện tích bằng \(\frac{8}{3}\pi \left( {{m^2}} \right)\).

    Đề thi học kì 1 Toán 9 - Đề số 5 0 2

    Chiều dài của cần gạt nước là bao nhiêu m?

    Đáp án:

    Câu 6 :

    Cho \(\alpha \) là góc nhọn bất kì. Khi đó \(C = {\sin ^6}\alpha + {\cos ^6}\alpha + 3{\sin ^2}\alpha .{\cos ^2}\alpha \) có giá trị bằng:

    Đáp án:

    Lời giải và đáp án

      Phần I. Câu hỏi trắc nghiệm nhiều phương án lựa chọn
      Thí sinh trả lời từ câu 1 đến câu 12. Mỗi câu hỏi thí sinh chỉ chọn một phương án.
      Câu 1 :

      Phương trình \(2x + y = 1\) kết hợp với phương trình nào dưới đây để được một hệ phương trình bậc nhất hai ẩn?

      • A.

        \(2x + 3{y^2} = 0\).

      • B.

        \(xy - x = 1\).

      • C.

        \(3x + 2{y^3} = 1\).

      • D.

        \(3x - y = 5\).

      Đáp án : D

      Phương pháp giải :

      Hệ phương trình bậc nhất hai ẩn là hệ bao gồm hai phương trình bậc nhất hai ẩn.

      Lời giải chi tiết :

      Vì phương trình \(3x - y = 5\) là phương trình bậc nhất hai ẩn nên kết hợp với phương trình \(2x + y = 1\) ta được hệ phương trình bậc nhất hai ẩn \(\left\{ \begin{array}{l}2x + y = 1\\3x - y = 5\end{array} \right.\).

      Đáp án D

      Câu 2 :

      Điều kiện xác định của phương trình \(\frac{{4x - 5}}{{x - 1}} = 2x + \frac{1}{{{x^2}}}\) là

      • A.

        \(x \ne 1;x \ne 0\).

      • B.

        \(x \ne - 1\) và \(x \ne 0\).

      • C.

        \(x \ne 1\).

      • D.

        \(x \ne 0\).

      Đáp án : A

      Phương pháp giải :

      Điều kiện xác định của phương trình chứa ẩn ở mẫu là mẫu thức khác 0.

      Lời giải chi tiết :

      Điều kiện xác định của phương trình \(\frac{{4x - 5}}{{x - 1}} = 2x + \frac{1}{{{x^2}}}\) là \(x - 1 \ne 0\) và \({x^2} \ne 0\).

      Suy ra \(x \ne 1;x \ne 0\).

      Đáp án A

      Câu 3 :

      Bất phương trình \( - x - 2 > 4\), phép biến đổi nào sau đây là đúng?

      • A.

        \(x > 4 + 2\).

      • B.

        \(x < 4 - 2\).

      • C.

        \(x < - 4 - 2\).

      • D.

        \(x < - 4 + 2\).

      Đáp án : C

      Phương pháp giải :

      Sử dụng tính chất của bất đẳng thức để biến đổi bất phương trình.

      Lời giải chi tiết :

      Ta có:

      \(\begin{array}{l} - x - 2 > 4\\ - x > 4 + 2\\x < - 4 - 2\end{array}\)

      Đáp án C

      Câu 4 :

      Cho số thực \(a > 0\). Số nào sau đây là căn bậc hai số học của a?

      • A.

        \(2\sqrt a \).

      • B.

        \(\sqrt a \).

      • C.

        \(\sqrt {2a} \).

      • D.

        \( - \sqrt a \).

      Đáp án : B

      Phương pháp giải :

      Sử dụng khái niệm căn bậc hai số học của một số.

      Lời giải chi tiết :

      Căn bậc hai số học của một số thực a > 0 là \(\sqrt a \).

      Đáp án B

      Câu 5 :

      Rút gọn biểu thức \(\frac{2}{5}.\sqrt {25} - \frac{9}{2}.\sqrt {\frac{{16}}{{81}}} + \sqrt {169} \) ta được kết quả là

      • A.

        15.

      • B.

        14.

      • C.

        13.

      • D.

        12.

      Đáp án : C

      Phương pháp giải :

      Sử dụng kiến thức về căn bậc hai để rút gọn.

      Lời giải chi tiết :

      \(\begin{array}{l}\frac{2}{5}.\sqrt {25} - \frac{9}{2}.\sqrt {\frac{{16}}{{81}}} + \sqrt {169} \\ = \frac{2}{5}.5 - \frac{9}{2}.\frac{4}{9} + 13\\ = 2 - 2 + 13\\ = 13\end{array}\)

      Đáp án C

      Câu 6 :

      Thu gọn \(\sqrt[3]{{125{a^3}}}\) ta được

      • A.

        \( - 5a\).

      • B.

        \(25a\).

      • C.

        \( - 25{a^3}\).

      • D.

        \(5a\).

      Đáp án : D

      Phương pháp giải :

      Sử dụng kiến thức về căn thức bậc ba.

      Lời giải chi tiết :

      \(\sqrt[3]{{125{a^3}}} = \sqrt[3]{{{{\left( {5a} \right)}^3}}} = 5a\).

      Đáp án D

      Câu 7 :

      Cho tam giác ABC vuông tại A có \(AC = 5cm,\widehat B = 30^\circ \). Độ dài BC là

      • A.

        \(5,5cm\).

      • B.

        \(5cm\).

      • C.

        \(10cm\).

      • D.

        \(5\sqrt 2 cm\).

      Đáp án : C

      Phương pháp giải :

      Sử dụng hệ thức lượng liên quan đến cạnh đối và cạnh huyền để tính BC.

      Lời giải chi tiết :

      Đề thi học kì 1 Toán 9 - Đề số 5 1 1

      Xét tam giác ABC vuông tại A có \(\widehat B = 30^\circ \) nên ta có:

      \(\sin B = \frac{{AC}}{{BC}}\) suy ra \(BC = \frac{{AC}}{{\sin B}} = \frac{5}{{\sin 30^\circ }} = 10\left( {cm} \right)\)

      Đáp án C

      Câu 8 :

      Cho đường tròn \(\left( {O;3cm} \right)\) và hai điểm A, B sao cho \(OA = OB = 3cm\). Khi đó

      • A.

        Điểm A nằm trong (O), điểm B nằm trên (O).

      • B.

        Điểm A và B đối xứng với nhau qua tâm O.

      • C.

        Điểm A và B đều nằm trên đường tròn (O).

      • D.

        \(AB = 6cm\) là đường kính của đường tròn (O).

      Đáp án : C

      Phương pháp giải :

      Dựa vào kiến thức về vị trí tương đối của điểm và đường tròn.

      Lời giải chi tiết :

      Vì OA = OB = R nên điểm A và B nằm trên (O), do đó A sai, C đúng.

      Vì theo đề bài, điểm O không nằm giữa A và B nên A và B không đối xứng với nhau qua O và AB không phải đường kính của (O), do đó B, D sai.

      Đáp án C

      Câu 9 :

      Cho đường tròn (O) có AB là đường kính. Lấy C là điểm thuộc cung cung AB biết \(\widehat {AOC} = 130^\circ \). Số đo cung nhỏ \(BC\) là:

      Đề thi học kì 1 Toán 9 - Đề số 5 1 2

      • A.

        \(360^\circ \).

      • B.

        \(230^\circ \).

      • C.

        \(130^\circ \).

      • D.

        \(50^\circ \).

      Đáp án : D

      Phương pháp giải :

      Số đo của cung nhỏ bằng số đo của góc ở tâm chắn cung đó.

      Lời giải chi tiết :

      Số đo cung nhỏ BC chính là số đo góc ở tâm \(\widehat {BOC}\).

      Vì AB là đường kính của đường tròn (O) nên \(\widehat {AOB} = 180^\circ \).

      Mà \(\widehat {AOB} = \widehat {AOC} + \widehat {COB}\) suy ra \(\widehat {BOC} = \widehat {AOB} - \widehat {AOC} = 180^\circ - 130^\circ = 50^\circ \).

      Đáp án D

      Câu 10 :

      Độ dài cung tròn \(60^\circ \) của đường tròn đường kính 6dm là

      • A.

        \(\pi \left( {dm} \right)\).

      • B.

        \(2\pi \left( {dm} \right)\).

      • C.

        \(36\pi \left( {dm} \right)\).

      • D.

        \(12\pi \left( {dm} \right)\).

      Đáp án : A

      Phương pháp giải :

      Sử dụng công thức tính độ dài cung tròn: \(l = \frac{{\pi Rn}}{{180}}\).

      Lời giải chi tiết :

      Bán kính đường tròn là: \(6:2 = 3\left( {dm} \right)\)

      Độ dài cung tròn \(60^\circ \) của đường tròn là:

      \(l = \frac{{\pi .3.60}}{{180}} = \pi \left( {dm} \right)\).

      Đáp án A

      Câu 11 :

      Cho hai đường tròn \(\left( {O;20cm} \right)\) và \(\left( {O';15cm} \right)\) cắt nhau. Khi đó

      • A.

        \(OO' < 5cm\).

      • B.

        \(5cm < OO' < 35cm\).

      • C.

        \(OO' > 35cm\).

      • D.

        \(OO' = 35cm\).

      Đáp án : B

      Phương pháp giải :

      Hai đường tròn (O; R) và (O’; r) (với R > r) cắt nhau khi \(R - r < OO' < R + r\).

      Lời giải chi tiết :

      Vì hai đường tròn \(\left( {O;20cm} \right)\) và \(\left( {O';15cm} \right)\) cắt nhau nên \(20cm - 15cm < OO' < 20cm + 15cm\), suy ra \(5cm < OO' < 35cm\).

      Đáp án B

      Câu 12 :

      Cho hai tiếp tuyến PA và PB của đường tròn (O) (A, B là hai tiếp điểm). Biết \(\widehat {APB} = 60^\circ \), khi đó \(\widehat {APO}\) bằng

      • A.

        \(120^\circ \).

      • B.

        \(60^\circ \).

      • C.

        \(20^\circ \).

      • D.

        \(30^\circ \).

      Đáp án : D

      Phương pháp giải :

      Nếu hai tiếp tuyến của một đường tròn cắt nhau tại một điểm thì tia kẻ từ điểm đó đi qua tâm là tia phân giác của góc tạo bởi hai tiếp tuyến.

      Lời giải chi tiết :

      Đề thi học kì 1 Toán 9 - Đề số 5 1 3

      Vì hai tiếp tuyến PA và PB của đường tròn (O) cắt nhau tại P nên PO là tia phân giác của \(\widehat {APB}\), suy ra \(\widehat {APO} = \widehat {BPO} = \frac{1}{2}\widehat {APB} = \frac{1}{2}.60^\circ = 30^\circ \).

      Đáp án D

      Phần II. Câu hỏi trắc nghiệm đúng sai
      Thí sinh trả lời từ câu 1 đến câu 4. Trong mỗi ý a), b), c), d) ở mỗi câu, thí sinh chọn đúng hoặc sai.
      Câu 1 :

      Cho biểu thức \(A = \left( {\frac{1}{{\sqrt a + 1}} - \frac{1}{{\sqrt a + a}}} \right):\frac{{\sqrt a - 1}}{{2\sqrt a + a + 1}}\) \(\left( {a > 0;a \ne 1} \right)\).

      a) \(A = \frac{{\sqrt a + 1}}{{\sqrt a }}\).

      Đúng
      Sai

      b) Giá trị của A khi \(a = 4\) là \(\frac{3}{2}\).

      Đúng
      Sai

      c) Khi \(a \ge 1\) thì \(\sqrt a .A \ge 2\).

      Đúng
      Sai

      d) Có \(0\) giá trị nguyên của \(a\) để \(A\) nguyên.

      Đúng
      Sai
      Đáp án

      a) \(A = \frac{{\sqrt a + 1}}{{\sqrt a }}\).

      Đúng
      Sai

      b) Giá trị của A khi \(a = 4\) là \(\frac{3}{2}\).

      Đúng
      Sai

      c) Khi \(a \ge 1\) thì \(\sqrt a .A \ge 2\).

      Đúng
      Sai

      d) Có \(0\) giá trị nguyên của \(a\) để \(A\) nguyên.

      Đúng
      Sai
      Phương pháp giải :

      a) Sử dụng tính chất của căn thức bậc hai để rút gọn.

      b) Thay \(a = 4\) vào A để tính giá trị biểu thức A.

      c) Sử dụng tính chất của bất đẳng thức để tính.

      d) Đưa A về dạng \(A = a + \frac{b}{c}\) với a, b là các số nguyên, c là biểu thức chứa x.

      Lời giải chi tiết :

      a) Đúng

      Ta có:

      \(\begin{array}{l}A = \left( {\frac{1}{{\sqrt a + 1}} - \frac{1}{{\sqrt a + a}}} \right):\frac{{\sqrt a - 1}}{{2\sqrt a + a + 1}}\\A = \left[ {\frac{{\sqrt a }}{{\sqrt a \left( {\sqrt a + 1} \right)}} - \frac{1}{{\sqrt a \left( {1 + \sqrt a } \right)}}} \right]:\frac{{\sqrt a - 1}}{{{{\left( {\sqrt a + 1} \right)}^2}}}\\A = \frac{{\sqrt a - 1}}{{\sqrt a \left( {\sqrt a + 1} \right)}}.\frac{{{{\left( {\sqrt a + 1} \right)}^2}}}{{\sqrt a - 1}}\\A = \frac{{\sqrt a + 1}}{{\sqrt a }}\end{array}\)

      b) Đúng

      Thay \(a = 4\) vào A, ta được: \(A = \frac{{\sqrt 4 + 1}}{{\sqrt 4 }} = \frac{3}{2}\).

      c) Sai

      Ta có: \(\sqrt a .A = \sqrt a .\frac{{\sqrt a + 1}}{{\sqrt a }} = \sqrt a + 1\).

      Vì \(\sqrt a .A \ge 2\) nên \(\sqrt a + 1 \ge 2\), suy ra \(\sqrt a \ge 1\), do đó \(a \ge 1\).

      Kết hợp với điều kiện \(a \ne 1\), ta có \(a > 1\).

      d) Đúng

      Ta có: \(A = \frac{{\sqrt a + 1}}{{\sqrt a }} = 1 + \frac{1}{{\sqrt a }}\).

      Để A nguyên thì \(A = 1 + \frac{1}{{\sqrt a }}\) nguyên, do đó \(\frac{1}{{\sqrt a }}\) nguyên.

      Để \(\frac{1}{{\sqrt a }}\) nguyên thì \(\sqrt a \) là ước của 1, và \(\sqrt a > 0\) nên \(\sqrt a = 1\). Suy ra \(a = 1\).

      Mà \(a \ne 1\) nên không có giá trị của a để \(A\) nguyên.

      Đáp án a) Đ, b) Đ, c) S, d) Đ

      Câu 2 :

      Một trường trung học mua \(878\) quyển vở bao gồm \(x\) quyển vở loại thứ nhất và \(y\) quyển vở loại thứ hai (\(x,y \in \mathbb{N}\)). Giá bán mỗi quyển vở loại thứ nhất và loại thứ hai lần lượt là \(7500\) và \(12600\) đồng. Biết tổng số tiền nhà trường đã dùng để mua \(878\) quyển vở là \(9073800\) đồng. Mỗi học sinh xuất sắc được thưởng \(3\) quyển vở loại thứ nhất và \(4\) quyển vở loại thứ hai. Mỗi học sinh giỏi được thưởng \(2\) quyển vở loại thứ nhất và \(2\) quyển vở loại thứ hai, các học sinh khác không được thưởng, tổng số học sinh giỏi và xuất sắc chiếm \(20\% \) số học sinh toàn trường.

      a) \(x + y = 878\).

      Đúng
      Sai

      b) \(75x + 126y = 9073800\).

      Đúng
      Sai

      c) \(x = 391\), \(y = 488\).

      Đúng
      Sai

      d) Tổng số học sinh của trường là \(749\).

      Đúng
      Sai
      Đáp án

      a) \(x + y = 878\).

      Đúng
      Sai

      b) \(75x + 126y = 9073800\).

      Đúng
      Sai

      c) \(x = 391\), \(y = 488\).

      Đúng
      Sai

      d) Tổng số học sinh của trường là \(749\).

      Đúng
      Sai
      Phương pháp giải :

      Dựa vào đề bài để lập hai phương trình bậc nhất hai ẩn.

      Từ đó giải hệ được tạo thành bởi hai phương trình vừa lập.

      Tính số học sinh giỏi và xuất sắc, từ đó tính số học sinh toàn trường.

      Lời giải chi tiết :

      a) Đúng

      Vì trường trung học mua \(878\) quyển vở bao gồm \(x\) quyển vở loại thứ nhất và \(y\) quyển vở loại thứ hai nên ta có: \(x + y = 878\).

      b) Sai

      Vì giá bán mỗi quyển vở loại thứ nhất và loại thứ hai lần lượt là \(7500\) và \(12600\) đồng và tổng số tiền nhà trường đã dùng để mua \(878\) quyển vở là \(9073800\) đồng nên ta có phương trình: \(7500x + 12600y = 9\,073\,800\)

      Suy ra \(75x + 126y = 90\,738\).

      c) Sai

      Hệ phương trình là: \(\left\{ \begin{array}{l}x + y = 878\\75x + 126y = 90\,738\end{array} \right.\).

      Giải hệ phương trình:

      \(\begin{array}{l}\left\{ \begin{array}{l}x + y = 878\\75x + 126y = 90\,738\end{array} \right.\\\left\{ \begin{array}{l}y = 878 - x\\75x + 126\left( {878 - x} \right) = 90\,738\end{array} \right.\\\left\{ \begin{array}{l}y = 878 - x\\ - 51x = - 19\,890\end{array} \right.\\\left\{ \begin{array}{l}x = 390\\y = 878 - 390\end{array} \right.\\\left\{ \begin{array}{l}x = 390\\y = 488\end{array} \right.\end{array}\)

      Vậy \(x = 390;y = 488\).

      d) Sai

      Gọi số học sinh xuất sắc là a, số học sinh giỏi là b (học sinh, \(a,b \in {\mathbb{N}^*}\))

      Vì học sinh xuất sắc được thưởng \(3\) quyển vở loại thứ nhất, mỗi học sinh giỏi được thưởng 2 quyển vở loại thứ nhất nên ta có: \(3a + 2b = 390\).

      Vì học sinh xuất sắc được thưởng \(4\) quyển vở loại thứ hai, mỗi học sinh giỏi được thưởng \(2\) quyển vở loại thứ hai nên ta có: \(4a + 2b = 488\).

      Ta có hệ phương trình:

      \(\left\{ \begin{array}{l}3a + 2b = 390\\4a + 2b = 488\end{array} \right.\)

      \(\begin{array}{l}\left\{ \begin{array}{l}a = 98\\3.98 + 2b = 390\end{array} \right.\\\left\{ \begin{array}{l}a = 98\\b = 48\end{array} \right.\end{array}\)

      Tổng số học sinh giỏi và xuất sắc là: \(98 + 48 = 146\)

      Vì tổng số học sinh giỏi và xuất sắc chiếm \(20\% \) số học sinh toàn trường nên số học sinh của trường là:

      \(146:20\% = 730\)

      Vậy tổng số học sinh của trường là \(730\).

      Đáp án a) Đ, b) S, c) S, d) S

      Câu 3 :

      Một trường trung học dự định tổ chức chuyến tham quan học tập thực tế cho học sinh khối 9 tại một bảo tàng và công viên khoa học (Science Park) trong 1 ngày (trong ngày từ 7h00 đến 17h00). Tổng kinh phí nhà trường dự trù là 20 triệu đồng, bao gồm chi phí thuê xe đưa đón và bữa ăn cho học sinh. Gọi \(x\) là số bạn có thể tham gia chuyến tham quan. (học sinh, \(x > 0\))

      • Giá thuê xe là 5 triệu đồng/ngày.

      • Vé vào cổng mỗi học sinh là 30 000 đồng.

      • Bữa ăn trưa cho mỗi học sinh có giá 50 000 đồng.

      a) Chi phí cho mỗi học sinh là 80 000 đồng.

      Đúng
      Sai

      b) Tổng chi phí nhà trường cần trả cho chuyến tham quan có \(x\) bạn là \(80\,000x\).

      Đúng
      Sai

      c) \(80\,000x + 5\,000\,000 \le 20\,000\,000\).

      Đúng
      Sai

      d) Trường có thể tổ chức cho tối đa 188 học sinh tham gia chuyến tham quan này.

      Đúng
      Sai
      Đáp án

      a) Chi phí cho mỗi học sinh là 80 000 đồng.

      Đúng
      Sai

      b) Tổng chi phí nhà trường cần trả cho chuyến tham quan có \(x\) bạn là \(80\,000x\).

      Đúng
      Sai

      c) \(80\,000x + 5\,000\,000 \le 20\,000\,000\).

      Đúng
      Sai

      d) Trường có thể tổ chức cho tối đa 188 học sinh tham gia chuyến tham quan này.

      Đúng
      Sai
      Phương pháp giải :

      Vì chuyến tham quan từ 7h00 đến 17h00, mỗi học sinh sẽ có chi phí vé vào cổng và bữa ăn trưa nên ta cần tính chi phí cho một học sinh đi tham quan.

      Tổng chi phí nhà trường phải trả bao gồm chi phí cho \(x\) học sinh tham gia và chi phí thuê xe một ngày.

      Vì tổng kinh phí nhà trường dự trù là 20 triệu đồng nên tổng chi phí không được quá 20 triệu đồng. Từ đó ta lập được bất phương trình.

      Giải bất phương trình để tìm x.

      Lời giải chi tiết :

      a) Đúng

      Vì chuyến tham quan từ 7h00 đến 17h00, mỗi học sinh sẽ có chi phí vé vào cổng và bữa ăn trưa nên chi phí cho một học sinh đi tham quan là:

      30 000 + 50 000 = 80 000 (đồng)

      b) Sai

      Tổng chi phí nhà trường phải trả bao gồm chi phí cho \(x\) học sinh tham gia và chi phí thuê xe một ngày là:

      80 000\(x\)+ 5 000 000 (đồng)

      c) Đúng

      Vì tổng kinh phí nhà trường dự trù là 20 triệu đồng nên ta có bất phương trình:

      \(80\,000x + 5\,000\,000 \le 20\,000\,000\)

      d) Sai

      Giải bất phương trình:

      \(80\,000x + 5\,000\,000 \le 20\,000\,000\)

      \(80\,000x \le 15\,000\,000\) (cộng cả hai vế với \( - 5\,000\,000\))

      \(x \le \frac{{15\,000\,000}}{{8\,000\,000}}\) (nhân cả hai vế với \(\frac{1}{{80\,000}}\))

      \(x \le 187,5\)

      Vì số học sinh phải là số nguyên nên số học sinh tối đa là 187.

      Trường có thể tổ chức cho tối đa 187 học sinh tham gia chuyến tham quan này.

      Đáp án a) Đ, b) S, c) Đ, d) S.

      Câu 4 :

      Cho tam giác MNP có MN = 5cm, NP = 12cm, MP = 13cm. Vẽ đường tròn $\left( M;MN \right)$, đường thẳng MP cắt đường tròn tại hai điểm O và Q (Q nằm giữa O và P).

      a) NP là tiếp tuyến của $\left( M;MN \right)$.

      Đúng
      Sai

      b) $\widehat{NPM}\approx 30{}^\circ $.

      Đúng
      Sai

      c) $\widehat{NOQ}\approx 34{}^\circ $.

      Đúng
      Sai

      d) $\widehat{PNQ}\approx 35{}^\circ $.

      Đúng
      Sai
      Đáp án

      a) NP là tiếp tuyến của $\left( M;MN \right)$.

      Đúng
      Sai

      b) $\widehat{NPM}\approx 30{}^\circ $.

      Đúng
      Sai

      c) $\widehat{NOQ}\approx 34{}^\circ $.

      Đúng
      Sai

      d) $\widehat{PNQ}\approx 35{}^\circ $.

      Đúng
      Sai
      Phương pháp giải :

      a) Chứng minh tam giác MNP vuông dựa vào định lí Pythagore đảo.

      b) Sử dụng hệ thức lượng trong tam giác vuông để tính góc NPM.

      b) Tính số đo góc ở tâm NMP, từ đó suy ra số đo góc nội tiếp NOQ.

      d) Tam giác MNQ cân nên ta tính được $\widehat{MNQ}$, sử dụng tính chất hai góc phụ nhau để suy ra $\widehat{PNQ}$.

      Lời giải chi tiết :

      Đề thi học kì 1 Toán 9 - Đề số 5 1 4

      a) Đúng

      Xét tam giác MNP có:

      ${{13}^{2}}={{12}^{2}}+{{5}^{2}}$ hay $M{{P}^{2}}=M{{N}^{2}}+N{{P}^{2}}$

      Suy ra tam giác MNP là tam giác vuông tại N (theo định lí Pythagore đảo)

      Suy ra $MN\bot NP$ và $N\in \left( M;MN \right)$ nên NP là tiếp tuyến của $\left( M;MN \right)$.

      b) Sai

      Áp dụng hệ thức lượng trong tam giác vuông MNP, ta có:

      $\sin NPM=\frac{MN}{MP}=\frac{5}{13}$ suy ra $\widehat{NPM}\approx 23{}^\circ $.

      c) Đúng

      Ta có: $\widehat{NMP}=90{}^\circ -\widehat{NPM}\approx 90{}^\circ -23{}^\circ =67{}^\circ $.

      Vì $\widehat{NMP}$ là góc ở tâm khác góc bẹt nên $\overset\frown{NQ}$ là cung nhỏ, do đó số đo góc ở tâm $\widehat{NOQ}\approx \frac{1}{2}.67{}^\circ =33,5{}^\circ \approx 34{}^\circ $.

      d) SaiTam giác NMQ cân tại M (MN = MQ = bán kính) nên $\widehat{MNQ}=\widehat{MQN}=\frac{180{}^\circ -\widehat{NMQ}}{2}\approx \frac{180{}^\circ -67{}^\circ }{2}\approx 57{}^\circ $.

      Suy ra $\widehat{PNQ}=90{}^\circ -\widehat{MNQ}\approx 90{}^\circ -57{}^\circ =33{}^\circ $.

      Đáp án a) Đ, b) S, c) Đ, d) S

      Phần III. Câu hỏi trắc nghiệm trả lời ngắn
      Thí sinh trả lời câu hỏi từ câu 1 đến câu 6
      Câu 1 :

      Phương trình \(x\left( {x - 5} \right) + 2\left( {x - 5} \right) = 0\) có tổng hai nghiệm bằng:

      Đáp án:

      Đáp án

      Đáp án:

      Phương pháp giải :

      Đưa phương trình về phương trình tích. Giải phương trình tích rồi tính tổng hai nghiệm.

      Lời giải chi tiết :

      Ta có:

      \(\begin{array}{l}x\left( {x - 5} \right) + 2\left( {x - 5} \right) = 0\\\left( {x + 2} \right)\left( {x - 5} \right) = 0\end{array}\)

      \(x + 2 = 0\) suy ra \(x = - 2\).

      \(x - 5 = 0\) suy ra \(x = 5\).

      Suy ra tổng hai nghiệm là \( - 2 + 5 = 3\).

      Đáp án: 3

      Câu 2 :

      Giá trị của biểu thức \(\sqrt {\frac{3}{5}} - \sqrt {\frac{5}{3}} + \frac{{\sqrt {60} }}{{15}}\) có kết quả bằng:

      Đáp án:

      Đáp án

      Đáp án:

      Phương pháp giải :

      Sử dụng kiến thức của căn bậc hai để tính giá trị biểu thức.

      Lời giải chi tiết :

      Ta có:

      \(\begin{array}{l}\sqrt {\frac{3}{5}} - \sqrt {\frac{5}{3}} + \frac{{\sqrt {60} }}{{15}}\\ = \frac{{\sqrt {3.5} }}{5} - \frac{{\sqrt {5.3} }}{3} + \frac{{\sqrt {4.15} }}{{15}}\\ = \frac{{\sqrt {15} }}{5} - \frac{{\sqrt {15} }}{3} + \frac{{2\sqrt {15} }}{{15}}\\ = \frac{{3\sqrt {15} }}{{15}} - \frac{{5\sqrt {15} }}{{15}} + \frac{{2\sqrt {15} }}{{15}}\\ = \frac{{3\sqrt {15} - 5\sqrt {15} + 2\sqrt {15} }}{{15}}\\ = 0\end{array}\)

      Đáp án: 0

      Câu 3 :

      Tổng các giá trị của x để \(\sqrt {{x^2} - 6x + 9} = 2\) là:

      Đáp án:

      Đáp án

      Đáp án:

      Phương pháp giải :

      Sử dụng kiến thức \(\sqrt {{A^2}} = \left| A \right|\), giải phương trình để tìm x.

      Lời giải chi tiết :

      Ta có:

      \(\begin{array}{l}\sqrt {{x^2} - 6x + 9} = 2\\\sqrt {{{\left( {x - 3} \right)}^2}} = 2\\\left| {x - 3} \right| = 2\end{array}\)

      Suy ra \(x - 3 = 2\) hoặc \(x - 3 = - 2\).

      +) Với \(x - 3 = 2\) suy ra \(x = 5\).

      +) Với \(x - 3 = - 2\) suy ra \(x = 1\).

      Vậy tổng các giá trị của x là: \(5 + 1 = 6\).

      Đáp án: 6

      Câu 4 :

      Cho hai đường tròn \(\left( {A;3cm} \right)\) và \(\left( {B;5cm} \right)\) đựng nhau. Gọi M, N lần lượt là giao điểm của AB với \(\left( {A;3cm} \right)\). Gọi C, D lần lượt là giao điểm của AB với \(\left( {B;5cm} \right)\) sao cho C, M nằm cùng phía đối với A còn N, D nằm cùng phía đối với B. Tổng ND + CM là bao nhiêu cm?

      Đáp án:

      Đáp án

      Đáp án:

      Phương pháp giải :

      Dựa vào vị trí của các điểm để tính độ dài các đoạn thẳng.

      Lời giải chi tiết :

      Đề thi học kì 1 Toán 9 - Đề số 5 1 5

      Ta có:

      \(CM = BC - AM - AB\)

      \(ND = BD - BN = BD - \left( {AN - AB} \right) = BD - AN + AB\)

      Suy ra \(CM + ND = BC - AM - AB + \left( {BD - AN + AB} \right)\)

      \(\begin{array}{l} = BC - AM - AB + BD - AN + AB\\ = BC + BD - \left( {AM + AN} \right)\end{array}\)

      Mà \(BC = BD = 5cm,AM = AN = 3cm\)

      Suy ra \(CM + ND = 2.5 - 2.3 = 4\left( {cm} \right)\)

      Đáp án: 4

      Câu 5 :

      Một đầu của cần gạt nước được cố định tại điểm O. Khi đầu còn lại của cần gạt xoay \(60^\circ \), nó sẽ quét được một vùng có diện tích bằng \(\frac{8}{3}\pi \left( {{m^2}} \right)\).

      Đề thi học kì 1 Toán 9 - Đề số 5 1 6

      Chiều dài của cần gạt nước là bao nhiêu m?

      Đáp án:

      Đáp án

      Đáp án:

      Phương pháp giải :

      Dựa vào công thức tính diện tích hình quạt tròn: \({S_q} = \frac{{\pi {R^2}n}}{{360}}\).

      Lời giải chi tiết :

      Vì diện tích hình quạt tròn là \(\frac{8}{3}\pi \) nên ta có: \(\frac{{\pi .{R^2}.60}}{{360}} = \frac{{\pi {R^2}}}{6} = \frac{8}{3}\pi \).

      Suy ra \({R^2} = \frac{8}{3}\pi :\frac{\pi }{6} = 16\).

      Do đó \(R = \sqrt {16} = 4\left( m \right)\).

      Vậy chiều dài của cần gạt nước là 4m.

      Đáp án: 4

      Câu 6 :

      Cho \(\alpha \) là góc nhọn bất kì. Khi đó \(C = {\sin ^6}\alpha + {\cos ^6}\alpha + 3{\sin ^2}\alpha .{\cos ^2}\alpha \) có giá trị bằng:

      Đáp án:

      Đáp án

      Đáp án:

      Phương pháp giải :

      Sử dụng công thức mở rộng \({\sin ^2}\alpha + {\cos ^2}\alpha = 1\).

      Lời giải chi tiết :

      \(\begin{array}{l}C = {\sin ^6}\alpha + {\cos ^6}\alpha + 3{\sin ^2}\alpha .{\cos ^2}\alpha \\C = {\sin ^6}\alpha + {\cos ^6}\alpha + 3{\sin ^2}\alpha .{\cos ^2}\alpha .1\\C = {\sin ^6}\alpha + {\cos ^6}\alpha + 3{\sin ^2}\alpha .{\cos ^2}\alpha \left( {{{\sin }^2}\alpha + {{\cos }^2}\alpha } \right)\\C = {\left( {{{\sin }^2}\alpha } \right)^3} + {\left( {{{\cos }^2}\alpha } \right)^3} + 3{\sin ^4}\alpha .{\cos ^2}\alpha + 3{\sin ^2}\alpha .{\cos ^4}\alpha \\C = {\left( {{{\sin }^2}\alpha } \right)^3} + 3{\sin ^4}\alpha .{\cos ^2}\alpha + 3{\sin ^2}\alpha .{\cos ^4}\alpha + {\left( {{{\cos }^2}\alpha } \right)^3}\\C = {\left( {{{\sin }^2}\alpha + {{\cos }^2}\alpha } \right)^3} = {1^3} = 1\end{array}\)

      Đáp án: 1

      Chinh phục các kỳ thi Toán lớp 9 quan trọng với nội dung Đề thi học kì 1 Toán 9 - Đề số 5 trong chuyên mục bài tập toán 9 trên nền tảng học toán! Bộ bài tập toán trung học cơ sở, được biên soạn chuyên sâu, bám sát cấu trúc đề thi và chương trình sách giáo khoa hiện hành, cam kết tối ưu hóa toàn diện lộ trình ôn luyện. Qua đó, học sinh không chỉ củng cố vững chắc kiến thức mà còn thuần thục các dạng bài thi, tự tin đạt điểm cao, nhờ phương pháp tiếp cận trực quan, khoa học và mang lại hiệu quả học tập vượt trội.

      Đề thi học kì 1 Toán 9 - Đề số 5: Tổng quan và cấu trúc

      Đề thi học kì 1 Toán 9 - Đề số 5 là một bài kiểm tra quan trọng đánh giá kiến thức và kỹ năng giải toán của học sinh sau một học kỳ học tập. Đề thi thường bao gồm các chủ đề chính như đại số, hình học và các bài toán thực tế ứng dụng. Việc nắm vững kiến thức nền tảng và luyện tập thường xuyên là chìa khóa để đạt kết quả tốt trong kỳ thi này.

      Nội dung chi tiết đề thi học kì 1 Toán 9 - Đề số 5

      Đề thi này bao gồm các dạng bài tập sau:

      • Đại số: Các bài toán về phương trình bậc nhất một ẩn, phương trình bậc hai một ẩn, hệ phương trình, bất phương trình, và các bài toán ứng dụng.
      • Hình học: Các bài toán về hệ thức lượng trong tam giác vuông, đường tròn, tam giác đồng dạng, và các bài toán chứng minh hình học.
      • Bài toán thực tế: Các bài toán liên quan đến các tình huống thực tế, đòi hỏi học sinh phải vận dụng kiến thức toán học để giải quyết.

      Hướng dẫn giải chi tiết và đáp án

      Giaibaitoan.com cung cấp hướng dẫn giải chi tiết và đáp án cho từng câu hỏi trong đề thi học kì 1 Toán 9 - Đề số 5. Điều này giúp học sinh hiểu rõ phương pháp giải và tự kiểm tra kết quả của mình. Các bước giải được trình bày rõ ràng, dễ hiểu, kèm theo các lưu ý quan trọng.

      Lợi ích khi luyện tập với đề thi học kì 1 Toán 9 - Đề số 5

      Việc luyện tập với đề thi này mang lại nhiều lợi ích cho học sinh:

      • Nắm vững kiến thức: Giúp học sinh củng cố kiến thức đã học và hiểu rõ hơn các khái niệm toán học.
      • Rèn luyện kỹ năng: Phát triển kỹ năng giải toán, tư duy logic và khả năng áp dụng kiến thức vào thực tế.
      • Làm quen với cấu trúc đề thi: Giúp học sinh làm quen với cấu trúc đề thi chính thức và tự tin hơn khi làm bài thi.
      • Đánh giá năng lực: Giúp học sinh đánh giá năng lực của mình và xác định những điểm cần cải thiện.

      Mẹo làm bài thi học kì 1 Toán 9 hiệu quả

      Để đạt kết quả tốt trong kỳ thi học kì 1 Toán 9, học sinh nên:

      1. Học thuộc lý thuyết: Nắm vững các định nghĩa, định lý và công thức toán học.
      2. Luyện tập thường xuyên: Giải nhiều bài tập khác nhau để rèn luyện kỹ năng giải toán.
      3. Đọc kỹ đề bài: Hiểu rõ yêu cầu của đề bài trước khi bắt đầu giải.
      4. Sử dụng thời gian hợp lý: Phân bổ thời gian cho từng câu hỏi và tránh dành quá nhiều thời gian cho một câu hỏi khó.
      5. Kiểm tra lại bài làm: Sau khi làm xong bài, hãy kiểm tra lại để đảm bảo không có lỗi sai.

      Các đề thi học kì 1 Toán 9 khác tại giaibaitoan.com

      Ngoài đề thi học kì 1 Toán 9 - Đề số 5, giaibaitoan.com còn cung cấp nhiều đề thi khác với các mức độ khó khác nhau. Học sinh có thể lựa chọn các đề thi phù hợp với trình độ của mình để luyện tập và nâng cao kiến thức.

      Tài liệu ôn thi học kì 1 Toán 9

      Giaibaitoan.com cung cấp đầy đủ các tài liệu ôn thi học kì 1 Toán 9, bao gồm:

      • Bài giảng: Các bài giảng chi tiết, dễ hiểu về các chủ đề toán học.
      • Bài tập: Các bài tập luyện tập với nhiều mức độ khó khác nhau.
      • Đề thi: Các đề thi thử với cấu trúc tương tự đề thi chính thức.
      • Công thức: Tổng hợp các công thức toán học quan trọng.

      Kết luận

      Đề thi học kì 1 Toán 9 - Đề số 5 là một công cụ hữu ích giúp học sinh ôn tập và chuẩn bị tốt nhất cho kỳ thi. Hãy luyện tập thường xuyên và áp dụng các mẹo làm bài thi hiệu quả để đạt kết quả tốt nhất!

      Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 9