Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Bài 5. Hình chữ nhật - Hình vuông

Bài 5. Hình chữ nhật - Hình vuông

Khám phá ngay nội dung Bài 5. Hình chữ nhật - Hình vuông trong chuyên mục bài tập sách giáo khoa toán 8 trên nền tảng toán học và tự tin chinh phục Toán lớp 8! Được biên soạn chuyên sâu và bám sát chặt chẽ chương trình sách giáo khoa hiện hành, bộ bài tập lý thuyết toán thcs cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện, giúp học sinh không chỉ củng cố vững chắc kiến thức nền tảng mà còn giải quyết thành thạo các dạng bài tập phức tạp, thông qua phương pháp tiếp cận trực quan, logic và mang lại hiệu quả học tập vượt trội.

Bài 5. Hình chữ nhật - Hình vuông - SGK Toán 8 - Chân trời sáng tạo

Chào mừng các em học sinh đến với bài học Bài 5. Hình chữ nhật - Hình vuông trong sách giáo khoa Toán 8 tập 1, chương trình Chân trời sáng tạo. Bài học này sẽ giúp các em nắm vững kiến thức về hình chữ nhật, hình vuông, các tính chất và ứng dụng của chúng trong giải toán.

Tại giaibaitoan.com, chúng tôi cung cấp lời giải chi tiết, dễ hiểu cho từng bài tập trong SGK, giúp các em tự học hiệu quả và đạt kết quả tốt nhất.

Bài 5. Hình chữ nhật - Hình vuông - SGK Toán 8 - Chân trời sáng tạo

I. Lý thuyết trọng tâm

1. Hình chữ nhật:

  • Định nghĩa: Hình chữ nhật là tứ giác có bốn góc vuông.
  • Tính chất:
    • Các cạnh đối song song và bằng nhau.
    • Các góc đối bằng nhau.
    • Đường chéo cắt nhau tại trung điểm của mỗi đường và bằng nhau.

2. Hình vuông:

  • Định nghĩa: Hình vuông là tứ giác có bốn góc vuông và bốn cạnh bằng nhau.
  • Tính chất:
    • Tất cả các tính chất của hình chữ nhật.
    • Hai đường chéo vuông góc với nhau.
    • Hai đường chéo là đường phân giác của các góc.

II. Bài tập áp dụng

Bài 1: (SGK Toán 8 tập 1, trang 65)

Cho hình chữ nhật ABCD. Gọi O là giao điểm của hai đường chéo AC và BD. Chứng minh rằng OA = OB = OC = OD.

Lời giải:

Vì ABCD là hình chữ nhật nên AC = BD (tính chất hình chữ nhật).

O là giao điểm của hai đường chéo AC và BD nên OA = OC = AC/2 và OB = OD = BD/2.

Do đó, OA = OB = OC = OD.

Bài 2: (SGK Toán 8 tập 1, trang 66)

Cho hình vuông ABCD. Gọi M, N, P, Q lần lượt là trung điểm của các cạnh AB, BC, CD, DA. Chứng minh rằng MNPQ là hình vuông.

Lời giải:

Vì M, N, P, Q là trung điểm của các cạnh AB, BC, CD, DA nên AM = MB = BC/2, BN = NC = CD/2, CP = PD = DA/2, DQ = QA = AB/2.

Vì ABCD là hình vuông nên AB = BC = CD = DA. Do đó, AM = MB = BN = NC = CP = PD = DQ = QA.

Xét tam giác AMQ và tam giác BMN, ta có:

  • AM = BN
  • AQ = BM
  • ∠MAQ = ∠NBM = 90°

Do đó, tam giác AMQ = tam giác BMN (c.g.c).

Suy ra, MQ = MN và ∠AMQ = ∠BMN.

Ta có ∠AMQ + ∠QMA = 90° và ∠BMN + ∠NMB = 90°.

Do đó, ∠QMA = ∠NMB.

Vậy ∠QMN = ∠QMA + ∠AMN = ∠NMB + ∠AMN = 90°.

Tương tự, ta chứng minh được ∠MNP = ∠NPQ = ∠PQM = 90°.

Vì MNPQ có bốn góc vuông và MQ = MN nên MNPQ là hình vuông.

III. Luyện tập bổ sung

Các em có thể tìm thêm các bài tập tương tự trong sách bài tập Toán 8 tập 1, chương trình Chân trời sáng tạo để rèn luyện kỹ năng giải toán.

Ngoài ra, các em có thể tham khảo các nguồn tài liệu học toán online khác để mở rộng kiến thức và nâng cao khả năng giải quyết vấn đề.

Chúc các em học tập tốt!

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 8