Bài viết này hướng dẫn phương pháp giải một số dạng toán thường gặp liên quan đến điểm đặc biệt của đồ thị hàm số trong chương trình Giải tích 12. Nội dung tập trung vào việc xác định và ứng dụng các tính chất của đồ thị hàm số để giải quyết các bài toán cụ thể.
I. CÁC DẠNG TOÁN THƯỜNG GẶP
Dạng 1. Điểm cố định của họ đồ thị hàm số.
1. Phương pháp
Định nghĩa: Cho hàm số \(y = f(x;m)\) (với \(m\) là tham số) có đồ thị \(\left( {{C_m}} \right)\). Điểm \(M\left( {{x_0};{y_0}} \right)\) được gọi là điểm cố định của đồ thị \(\left( {{C_m}} \right)\) nếu \(f\left( {{x_0};m} \right) = {y_0}\) với mọi giá trị của tham số \(m\).
Cách xác định điểm cố định của đồ thị hàm số:
2. Ví dụ minh họa
Ví dụ 1. Cho hàm số \(y = m{x^3} + (2 – 3m)x + 2m – 1\) (với \(m\) là tham số) có đồ thị \(\left( {{C_m}} \right)\). Tìm những điểm cố định mà \(\left( {{C_m}} \right)\) luôn đi qua.
Biến đổi hàm số về phương trình theo ẩn \(m\), ta được: \(y = m{x^3} + (2 – 3m)x + 2m – 1 \Leftrightarrow \left( {{x^3} – 3x + 2} \right)m + 2x – y – 1 = 0\). Phương trình trên nghiệm đúng với mọi giá trị \(m \in R\) khi và chỉ khi: \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}} {{x^3} – 3x + 2 = 0}\\ {2x – y – 1 = 0} \end{array}} \right..\) Giải hệ phương trình trên, ta được nghiệm \((x;y)\) là \((1;1)\) và \((-2;-5)\). Vậy đồ thị hàm số \(\left( {{C_m}} \right)\) luôn đi qua hai điểm cố định \(A(1;1)\) và \(B(-2;-5)\) với mọi giá trị của tham số \(m\).
Ví dụ 2. Cho hàm số \(y = \frac{{mx + 2m – 1}}{{x + m}}\) (với \(m\) là tham số) có đồ thị \(\left( {{C_m}} \right)\). Biết rằng \(\left( {{C_m}} \right)\) luôn tiếp xúc với một đường thẳng cố định. Viết phương trình của đường thẳng đó.
Phân tích: Với bài toán này, ta có nhận định đường thẳng cố định tiếp xúc với đồ thị \(\left( {{C_m}} \right)\) tại một điểm cố định. Ta sẽ đi tìm điểm cố định này và viết phương trình tiếp tuyến tại điểm đó để kiểm chứng.
Điều kiện: \(x \ne – m\). Biến đổi hàm số về phương trình theo ẩn \(m\) ta được: \(y = \frac{{mx + 2m – 1}}{{x + m}} \Leftrightarrow (x – y + 2)m – xy – 1 = 0\). Phương trình trên nghiệm đúng với mọi giá trị \(m\) khi và chỉ khi: \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}} {x – y + 2 = 0}\\ { – xy – 1 = 0} \end{array}} \right..\) Giải hệ phương trình trên ta được nghiệm \((x;y)\) là \((-1;1)\). Khi đó \(\left( {{C_m}} \right)\) luôn đi qua điểm cố định \(M(-1;1)\). Mặt khác \(y’ = \frac{{{{(m – 1)}^2}}}{{{{(x + m)}^2}}}\) \(\Rightarrow y'( – 1) = 1\). Suy ra đường thẳng tiếp xúc với \(\left( {{C_m}} \right)\) tại điểm \(M\) có phương trình \(y = (x + 1) + 1\) hay \(y = x + 2\).
Dạng 2. Điểm đối xứng của đồ thị hàm số.
1. Phương pháp
Cho hàm số \(y = f(x)\) có đồ thị \((C)\).
a) Hai điểm \(A\), \(B\) nằm trên đồ thị \((C)\) đối xứng nhau qua điểm \(I(a;b)\) cho trước.
b) Hai điểm \(A\), \(B\) đối xứng nhau qua đường thẳng \(\Delta :y = ax + b\) cho trước.
Lưu ý:
2. Ví dụ minh họa
Ví dụ 3. Cho hàm số \(y = {x^3} – 3x – 2\) có đồ thị \((C)\). Tìm hai điểm \(M\), \(N\) nằm trên \((C)\) đối xứng nhau qua điểm \(A(1;-1)\).
Giả sử \(M\left( {{x_0};x_0^3 – 3x – 2} \right) \in (C)\). Suy ra \(N\left( {2 – {x_0}; – x_0^3 + 3{x_0}} \right)\). Ta có \(N \in (C)\) nên \( – x_0^3 + 3{x_0}\) \( = {\left( {2 – {x_0}} \right)^3} – 3\left( {2 – {x_0}} \right) – 2\). Giải phương trình trên, ta được hai nghiệm \({x_0} = 0\) hoặc \({x_0} = 2\). Với \({x_0} = 0\) ta có \(M(0;2)\), \(N(2;4)\). Với \({x_0} = 2\) ta có \(M(2;4)\), \(N(0;2)\). Vậy đồ thị hàm số \(\left( {{C_m}} \right)\) luôn đi qua hai điểm cố định \(A(1;1)\) và \(B(-2;-5)\) với mọi giá trị của tham số \(m\).
...(Các dạng toán và ví dụ tiếp theo được trình bày tương tự như trên, bao gồm Dạng 3: Điểm có tọa độ nguyên, Dạng 4: Điểm thuộc đồ thị hàm số thỏa điều kiện cho trước, cùng với các bài tập trắc nghiệm.)