HƯỚNG DẪN GIẢI BÀI TẬP VỀ CĂN BẬC HAI – ĐẠI SỐ 9
Bài viết này cung cấp hướng dẫn chi tiết về phương pháp giải các dạng toán thường gặp liên quan đến căn bậc hai trong chương trình Đại số 9. Nội dung được trình bày một cách hệ thống, từ kiến thức cơ bản đến các dạng bài tập điển hình, giúp học sinh nắm vững lý thuyết và rèn luyện kỹ năng giải toán.
A. KIẾN THỨC CẦN NHỚ
I. Căn bậc hai
1. Khái niệm: Căn bậc hai của một số \(a\) không âm là số \(x\) sao cho \({x^2} = a\).
2. Tính chất:
II. Căn bậc hai số học
1. Định nghĩa: Với một số dương \(a\), số \(\sqrt a\) được gọi là căn bậc hai số học của \(a\). Số \(0\) cũng được gọi là căn bậc hai số học của \(0\).
Ta viết: \(x = \sqrt a \) \( \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{x \ge 0}\\
{{x^2} = a}
\end{array}} \right..\)
2. Phép khai phương là phép toán tìm căn thức bậc hai số học của số không âm.
3. Từ định nghĩa ta thu được hai kết quả sau:
III. So sánh các căn bậc hai số học
Với hai số \(a\) và \(b\) không âm, ta có: \(a < b\) \( \Leftrightarrow \sqrt a < \sqrt b\).
B. CÁC DẠNG BÀI TẬP CƠ BẢN
DẠNG 1. TÌM CĂN BẬC HAI CỦA MỘT SỐ – GIẢI PHƯƠNG TRÌNH \({x^2} = a\).
I. Phương pháp giải
II. Ví dụ
Ví dụ 1: Tìm căn bậc hai của mỗi số sau:
a) Do \(9 > 0\) nên \(9\) có hai căn bậc hai là \(3\) và \(-3\) vì \({( \pm 3)^2} = 9\).
b) Do \(\frac{9}{{16}} > 0\) nên \(\frac{9}{{16}}\) có hai căn bậc hai là \(\frac{3}{4}\) và \( – \frac{3}{4}\) vì \({\left( { \pm \frac{3}{4}} \right)^2} = \frac{9}{{16}}\).
c) Do \(0,25 > 0\) nên \(0,25\) có hai căn bậc hai là \(0,5\) và \(-0,5\) vì \({( \pm 0,5)^2} = 0,25\).
d) Do \(2 > 0\) nên \(2\) có hai căn bậc hai là \(\sqrt 2 \) và \( – \sqrt 2 \) vì \({\left( { \pm \sqrt 2 } \right)^2} = 2\).
Ví dụ 2: Giải các phương trình sau:
a) Do \(1 > 0\) nên \(1\) có hai căn bậc hai là \(1\) và \(-1\). Suy ra: \({x^2} = 1\) \( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}
{x = 1}\\
{x = – 1}
\end{array}} \right..\). Vậy \(S = \{ 1, – 1\} \).
b) Do \(\frac{4}{9}>0\) nên \(\frac{4}{9}\) có hai căn bậc hai là \(\frac{2}{3}\) và \( – \frac{2}{3}\). Suy ra: \({x^2} = \frac{4}{9}\) \( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}
{x = \frac{2}{3}}\\
{x = – \frac{2}{3}}
\end{array}} \right..\). Vậy \(S = \left\{ {\frac{2}{3}, – \frac{2}{3}} \right\}.\)
c) Do \(0,36 > 0\) nên \(0,36\) có hai căn bậc hai là \(0,6\) và \(-0,6\). Suy ra: \({x^2} = 0,36\) \( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}
{x = 0,6}\\
{x = – 0,6}
\end{array}} \right..\). Vậy \(S = \{ 0,6; – 0,6\} \).
d) Do \(3 > 0\) nên \(3\) có hai căn bậc hai là \(\sqrt 3 \) và \( – \sqrt 3 \). Do đó: \({x^2} = 3\) \( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}
{x = \sqrt 3 }\\
{x = – \sqrt 3 }
\end{array}.} \right.\). Vậy \(S = \left\{ {\sqrt 3 ; – \sqrt 3 } \right\}.\)
e) Do \(0\) chỉ có một căn bậc hai là \(0\) nên \({x^2} = 0\) \( \Leftrightarrow x = 0\). Vậy \(S = \{ 0\} \).
Ví dụ 3: Giải các phương trình sau:
a) Ta có: \({x^2} + 1 = 0\) \( \Leftrightarrow {x^2} = – 1\). Vì \( – 1 < 0\) nên \(-1\) không có căn bậc hai. Phương trình vô nghiệm.
b) Ta có: \(2{x^2} + 3 = 0\) \( \Leftrightarrow {x^2} = – \frac{3}{2}\). Phương trình vô nghiệm vì \( – \frac{3}{2} < 0\) không có căn bậc hai.
DẠNG 2. KHAI PHƯƠNG MỘT SỐ – TÌM MỘT SỐ BIẾT CĂN BẬC HAI SỐ HỌC CỦA NÓ.
I. Phương pháp giải Sử dụng định nghĩa căn bậc hai số học: \(x = \sqrt a \) \( \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{x \ge 0}\\
{{x^2} = a}
\end{array}} \right..\)
Bài tập được cung cấp sẽ giúp học sinh củng cố kiến thức và kỹ năng đã học.