Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Bài 1. Xác suất có điều kiện

Bài 1. Xác suất có điều kiện

Chinh phục điểm cao Kỳ thi Tốt nghiệp THPT Quốc gia môn Toán, rộng mở cánh cửa Đại học với nội dung Bài 1. Xác suất có điều kiện trong chuyên mục đề toán lớp 12 trên nền tảng môn toán! Bộ bài tập lý thuyết toán thpt, được biên soạn chuyên sâu, bám sát cấu trúc đề thi và chương trình Toán 12, cam kết tối ưu hóa toàn diện lộ trình ôn luyện. Qua đó, học sinh không chỉ làm chủ mọi dạng bài thi mà còn trang bị chiến thuật làm bài hiệu quả, tự tin đạt kết quả đột phá, tạo nền tảng vững chắc cho Kỳ thi Tốt nghiệp THPT Quốc gia và hành trang vững vàng vào đại học, nhờ phương pháp tiếp cận trực quan, khoa học và mang lại hiệu quả học tập vượt trội.

Bài 1. Xác suất có điều kiện - SGK Toán 12

Chào mừng các em học sinh đến với bài học Bài 1. Xác suất có điều kiện thuộc chương trình Giải Toán 12 tập 2. Bài học này sẽ giúp các em nắm vững kiến thức cơ bản về xác suất có điều kiện và cách áp dụng vào giải các bài tập thực tế.

Tại giaibaitoan.com, chúng tôi cung cấp lời giải chi tiết, dễ hiểu, cùng với các ví dụ minh họa sinh động, giúp các em hiểu sâu sắc hơn về nội dung bài học.

Bài 1. Xác suất có điều kiện - SGK Toán 12: Giải chi tiết và hướng dẫn

Bài 1. Xác suất có điều kiện là một trong những khái niệm quan trọng trong chương trình Toán 12, đặc biệt là trong chương 6 về xác suất. Bài học này giới thiệu về khái niệm xác suất có điều kiện, công thức tính xác suất có điều kiện và các ứng dụng của nó trong việc giải quyết các bài toán thực tế.

1. Khái niệm xác suất có điều kiện

Xác suất có điều kiện của biến cố B khi biết biến cố A đã xảy ra, ký hiệu là P(B|A), là xác suất của biến cố B khi không gian mẫu đã bị thu hẹp lại chỉ còn các kết quả có thể xảy ra của biến cố A. Công thức tính xác suất có điều kiện là:

P(B|A) = P(A ∩ B) / P(A) (với P(A) > 0)

Trong đó:

  • P(B|A): Xác suất của biến cố B khi biết biến cố A đã xảy ra.
  • P(A ∩ B): Xác suất của biến cố A và B đồng thời xảy ra.
  • P(A): Xác suất của biến cố A.

2. Ví dụ minh họa

Ví dụ 1: Một hộp chứa 5 quả bóng đỏ và 3 quả bóng xanh. Lấy ngẫu nhiên 2 quả bóng từ hộp. Tính xác suất để cả hai quả bóng đều màu đỏ.

Giải:

Gọi A là biến cố “lấy được quả bóng đỏ thứ nhất” và B là biến cố “lấy được quả bóng đỏ thứ hai”. Ta cần tính P(B|A).

P(A) = 5/8 (xác suất lấy được quả bóng đỏ thứ nhất)

P(A ∩ B) = (5/8) * (4/7) (xác suất lấy được cả hai quả bóng đều màu đỏ)

P(B|A) = P(A ∩ B) / P(A) = (5/8 * 4/7) / (5/8) = 4/7

Ví dụ 2: Gieo một con xúc xắc hai lần. Tính xác suất để tổng số chấm xuất hiện là 7, biết rằng lần gieo đầu tiên ra số lẻ.

Giải:

Gọi A là biến cố “lần gieo đầu tiên ra số lẻ” và B là biến cố “tổng số chấm xuất hiện là 7”. Ta cần tính P(B|A).

Không gian mẫu của A là {1, 3, 5}. P(A) = 1/2

Các kết quả thuận lợi cho A ∩ B là {(1, 6), (3, 4), (5, 2)}. P(A ∩ B) = 3/36 = 1/12

P(B|A) = P(A ∩ B) / P(A) = (1/12) / (1/2) = 1/6

3. Bài tập áp dụng

  1. Một lớp học có 20 học sinh, trong đó có 12 học sinh giỏi môn Toán. Chọn ngẫu nhiên 3 học sinh. Tính xác suất để cả 3 học sinh đều giỏi môn Toán.
  2. Trong một hộp có 8 quả bóng, trong đó có 5 quả bóng trắng và 3 quả bóng đen. Lấy ngẫu nhiên 2 quả bóng. Tính xác suất để cả hai quả bóng đều màu trắng.
  3. Một người bắn súng vào một bia. Xác suất bắn trúng bia của người đó là 0.8. Tính xác suất để người đó bắn trúng bia 3 lần liên tiếp.

4. Lưu ý quan trọng

Khi giải các bài toán về xác suất có điều kiện, cần chú ý đến việc xác định đúng biến cố A và B, cũng như tính toán chính xác các xác suất P(A), P(B) và P(A ∩ B). Việc hiểu rõ công thức và áp dụng linh hoạt vào các bài toán cụ thể là yếu tố then chốt để đạt được kết quả đúng.

Hy vọng bài học này đã giúp các em hiểu rõ hơn về khái niệm xác suất có điều kiện và cách áp dụng nó vào giải các bài tập. Chúc các em học tập tốt!

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 12