Chào mừng các em học sinh lớp 5 đến với đề kiểm tra học kì 2 môn Toán chương trình Chân trời sáng tạo - Đề số 2.
Đề thi này được thiết kế để giúp các em ôn luyện và đánh giá kiến thức đã học trong học kì.
Hãy làm bài một cách cẩn thận và tự tin để đạt kết quả tốt nhất nhé!
Long đá bóng liên tiếp nhiều lần về phía khung thành. Dưới đây là bảng kết quả kiểm đếm và ghi chép số lần Long sút bóng vào và không vào khung thành.

Tỉ số của số lần Long sút bóng vào khung thành và tổng số lần sút là:
$\frac{8}{{13}}$
$\frac{5}{{13}}$
$\frac{5}{8}$
$\frac{8}{5}$
Kết quả khảo sát về phương tiện di chuyển từ nhà đến trường của các học sinh trường A được thể hiện trong biểu đồ dưới đây.

Phương tiện được học sinh sử dụng ít nhất là:
Xe đạp
Xe máy
Đi bộ
Phương tiện khác
Một chiếc đồng hồ chạy chậm 1 giờ 20 phút so với thời gian đúng. Hỏi thời điểm đồng hồ đó chỉ 9 giờ 15 phút thì thời gian đúng là mấy giờ?
7 giờ 55 phút
7 giờ 50 phút
8 giờ 45 phút
10 giờ 35 phút
Một cửa hàng đặt kế hoạch trong tháng này bán được 15 tấn gạo. Trên thực tế cửa hàng đã bán được 18 tấn gạo. Vậy cửa hàng đã bán vượt kế hoạch số phần trăm là:
18%
25%
20%
15%
Một chiếc xúc xắc hình lập phương có diện tích toàn phần là 96 cm2. Vậy thể tích của chiếc xúc xắc đó là?
81 cm3
64 cm3
125 cm3
216 cm3
Một người đi xe đạp trong 2,5 giờ được 32,5 km. Vận tốc của người đi xe đạp là:
12,5 km/giờ
12 km/giờ
13 km/giờ
13,5 km/giờ
Đặt tính rồi tính
3 giờ 41 phút x 4
8 phút 15 giây : 3
Viết số thập phân thích hợp vào chỗ chấm
6,5 dm3 = ........ cm3
7 dm3 8 cm3 = ............. dm3
2,75 m3 = ......... dm3
2090 cm3 = ............. dm3
Biểu đồ sau biểu thị 1200 cây trồng trong vườn nhà bác Sơn:

a) Loại cây nào chiếm tỉ lệ lớn nhất. Tính số lượng loại cây đó.
b) Loại cây nào chiếm tỉ lệ ít nhất. Tính số lượng loại cây đó
Chú Sơn lái xe chở hàng trên quãng đường dài 130 km. Chú đi 72 km đầu với vận tốc 60 km/h.Vì trời mưa nên chú đi quãng đường còn lại với vận tốc 50 km/giờ. Tính thời gian chú Sơn lái xe chở hàng
Long đá bóng liên tiếp nhiều lần về phía khung thành. Dưới đây là bảng kết quả kiểm đếm và ghi chép số lần Long sút bóng vào và không vào khung thành.

Tỉ số của số lần Long sút bóng vào khung thành và tổng số lần sút là:
$\frac{8}{{13}}$
$\frac{5}{{13}}$
$\frac{5}{8}$
$\frac{8}{5}$
Đáp án : B
Tỉ số của a và b là a : b hay $\frac{a}{b}$ (b khác 0)
Tổng số lần sút là 5 + 8 = 13 (lần)
Tỉ số của số lần Long sút bóng vào khung thành và tổng số lần sút là: $\frac{5}{{13}}$
Kết quả khảo sát về phương tiện di chuyển từ nhà đến trường của các học sinh trường A được thể hiện trong biểu đồ dưới đây.

Phương tiện được học sinh sử dụng ít nhất là:
Xe đạp
Xe máy
Đi bộ
Phương tiện khác
Đáp án : C
Quan sát biểu đồ, phương tiện nào có tỉ số phần trăm ít nhất thì phương tiện đó được học sinh sử dụng ít nhất.
Phương tiện được học sinh sử dụng ít nhất là: đi bộ
Một chiếc đồng hồ chạy chậm 1 giờ 20 phút so với thời gian đúng. Hỏi thời điểm đồng hồ đó chỉ 9 giờ 15 phút thì thời gian đúng là mấy giờ?
7 giờ 55 phút
7 giờ 50 phút
8 giờ 45 phút
10 giờ 35 phút
Đáp án : D
Thời gian đúng = thời gian trên đồng hồ + thời gian chạy chậm
Thời gian đúng là 9 giờ 15 phút + 1 giờ 20 phút = 10 giờ 35 phút
Một cửa hàng đặt kế hoạch trong tháng này bán được 15 tấn gạo. Trên thực tế cửa hàng đã bán được 18 tấn gạo. Vậy cửa hàng đã bán vượt kế hoạch số phần trăm là:
18%
25%
20%
15%
Đáp án : C
Bước 1. Tìm số tấn gạo bán vượt kế hoạch
Bước 2. Tìm tỉ số phần trăm số tấn gạo bán vượt kế hoạch
Số tấn gạo bán vượt kế hoạch là 18 – 15 = 3 (tấn)
Cửa hàng đã bán vượt kế hoạch số phần trăm là 3 : 15 = 0,2 = 20%
Một chiếc xúc xắc hình lập phương có diện tích toàn phần là 96 cm2. Vậy thể tích của chiếc xúc xắc đó là?
81 cm3
64 cm3
125 cm3
216 cm3
Đáp án : B
- Tìm diện tích một mặt chiếc xúc xắc = diện tích toàn phần : 6
- Tìm độ dài 1 cạnh của xúc xắc
- Thể tích của chiếc xúc xắc = cạnh x cạnh x cạnh
Diện tích một mặt chiếc xúc xắc là 96 : 6 = 16 (cm2)
Ta có 4 x 4 = 16 nên độ dài cạnh của chiếc xúc xắc là 4 cm.
Thể tích của chiếc xúc xắc đó 4 x 4 x 4 = 64 (cm3)
Một người đi xe đạp trong 2,5 giờ được 32,5 km. Vận tốc của người đi xe đạp là:
12,5 km/giờ
12 km/giờ
13 km/giờ
13,5 km/giờ
Đáp án : C
Vận tốc = quãng đường : thời gian
Vận tốc của người đi xe đạp là: 32 : 2,5 = 12,8 (km/giờ)
Đặt tính rồi tính
3 giờ 41 phút x 4
8 phút 15 giây : 3
- Đặt tính rồi tính như với phép tính số tự nhiên.
- Khi tính sau mỗi kết quả ta phải ghi đơn vị đo tương ứng.
- Nếu số đo thời gian ở đơn vị bé có thể chuyển đổi sang đơn vị lớn thì ta thực hiện chuyển đổi sang đơn vị lớn hơn.

Viết số thập phân thích hợp vào chỗ chấm
6,5 dm3 = ........ cm3
7 dm3 8 cm3 = ............. dm3
2,75 m3 = ......... dm3
2090 cm3 = ............. dm3
Áp dụng cách đổi: 1m3 = 1 000 dm3 ; 1dm3 = 1 000 cm3
6,5 dm3 = 6 500 cm3 7 dm3 8 cm3 = 7,008 dm3
2,75 m3 = 2 750 dm3 2090 cm3 = 2,09 dm3
Biểu đồ sau biểu thị 1200 cây trồng trong vườn nhà bác Sơn:

a) Loại cây nào chiếm tỉ lệ lớn nhất. Tính số lượng loại cây đó.
b) Loại cây nào chiếm tỉ lệ ít nhất. Tính số lượng loại cây đó
Loại cây chiếm tỉ lệ lớn nhất = Số cây trồng : 100 x số phần trăm loại cây chiếm tỉ lệ lớn nhất
Loại cây chiếm tỉ lệ ít nhất = Số cây trồng : 100 x số phần trăm loại cây chiếm tỉ lệ ít nhất
a) Cây ổi chiếm tỉ lệ lớn nhất
Số cây ổi trong vườn là:
1 200 : 100 x 33 = 396 (cây)
b) Cây xoài chiếm tỉ lệ ít nhất
Số cây xoài trong vườn là
1 200 : 100 x 17 = 204 (cây)
Đáp số: a) Cây ổi: 396 cây
b) Cây xoài: 204 cây
Chú Sơn lái xe chở hàng trên quãng đường dài 130 km. Chú đi 72 km đầu với vận tốc 60 km/h.Vì trời mưa nên chú đi quãng đường còn lại với vận tốc 50 km/giờ. Tính thời gian chú Sơn lái xe chở hàng
Bước 1. Tìm thời gian chú đi với vận tốc 60 km/giờ
Bước 2. Tìm quãng đường còn lại
Bước 3. Tìm thời gian chú đi với vận tốc 50 km/giờ
Bước 4. Tính thời gian chú Sơn lái xe chở hàng.
Thời gian chú Sơn đi với vận tốc 60 km/giờ là:
72 : 60 = 1,2 (giờ)
Quãng đường còn lại là:
130 – 72 = 58 (km)
Thời gian chú Sơn đi với vận tốc 50 km/giờ là:
58 : 50 = 1,16 (giờ)
Thời gian chú Sơn lái xe chở hàng là;
1,2 + 1,16 = 2,36 (giờ)
Đáp số: 2,36 giờ
Đề kiểm tra học kì 2 Toán 5 Chân trời sáng tạo - Đề số 2 là một công cụ quan trọng giúp học sinh lớp 5 ôn tập và củng cố kiến thức đã học trong suốt học kì. Đề thi bao gồm các dạng bài tập khác nhau, từ trắc nghiệm đến tự luận, bao phủ các chủ đề chính trong chương trình Toán 5 như số thập phân, hình học, giải toán có lời văn và các phép tính phức tạp hơn.
Đề thi thường được chia thành các phần rõ ràng, mỗi phần tập trung vào một chủ đề cụ thể. Dưới đây là cấu trúc phổ biến của đề thi và các chủ đề chính:
Khi giải toán có lời văn, học sinh cần đọc kỹ đề bài, xác định rõ các dữ kiện và yêu cầu của bài toán. Sau đó, lập kế hoạch giải bài toán bằng cách xác định các bước cần thực hiện. Cuối cùng, thực hiện các phép tính và trình bày lời giải một cách rõ ràng, dễ hiểu.
Ví dụ: Một cửa hàng có 350 kg gạo. Buổi sáng bán được 1/5 số gạo, buổi chiều bán được 2/7 số gạo còn lại. Hỏi cửa hàng còn lại bao nhiêu kg gạo?
Lời giải:
Khi thực hiện các phép tính với số thập phân, học sinh cần chú ý đến vị trí của dấu phẩy. Để cộng hoặc trừ các số thập phân, cần đặt các số sao cho các chữ số ở cùng một hàng thẳng hàng. Để nhân hoặc chia các số thập phân, có thể chuyển các số thập phân thành phân số rồi thực hiện các phép tính trên phân số.
Để tính diện tích và chu vi của các hình học, học sinh cần nắm vững các công thức tính diện tích và chu vi của từng hình. Ví dụ, diện tích hình chữ nhật được tính bằng công thức: Diện tích = Chiều dài x Chiều rộng. Chu vi hình chữ nhật được tính bằng công thức: Chu vi = 2 x (Chiều dài + Chiều rộng).
Ngoài đề kiểm tra này, học sinh có thể tham khảo thêm các tài nguyên học tập khác như sách giáo khoa, sách bài tập, các trang web học toán online và các video hướng dẫn giải toán trên YouTube. Việc kết hợp nhiều nguồn tài liệu học tập sẽ giúp học sinh hiểu bài sâu sắc hơn và đạt kết quả tốt hơn trong các kỳ thi.
Đề kiểm tra học kì 2 Toán 5 Chân trời sáng tạo - Đề số 2 là một cơ hội tốt để học sinh đánh giá năng lực và chuẩn bị cho các kỳ thi sắp tới. Hãy tận dụng tối đa cơ hội này để ôn tập và củng cố kiến thức, từ đó đạt được kết quả tốt nhất trong học tập.