Bài viết này trên giaibaitoan.com sẽ giúp các em học sinh lớp 4 hiểu rõ khái niệm về số chẵn và số lẻ. Chúng ta sẽ cùng nhau khám phá định nghĩa, cách nhận biết và các ví dụ minh họa một cách dễ dàng và thú vị.
Với phương pháp tiếp cận trực quan và bài tập thực hành, các em sẽ nắm vững kiến thức nền tảng này, phục vụ cho việc học toán ở các lớp trên.

Dấu hiệu nhận biết số chẵn, số lẻ:
- Các số có chữ số tận cùng là 0, 2, 4, 6, 8 là các số chẵn.
Ví dụ: 12, 40, 196, 1778, ……
- Các số có chữ số tận cùng là 1, 3, 5, 7, 9 là các số lẻ.Ví dụ: 39, 115, 2007, 12 821, .....
Bài 1. Cho các số: 12, 34, 65, 80, 71, 340, 798, 275, 109, 223, 713
a) Số nào là số chẵn?
b) Số nào là số lẻ?
Hướng dẫn giải:
a) Số chẵn là: 12, 34, 80, 340, 798
b) Số lẻ là: 65, 71, 275, 109, 223, 713
Bài 2. Cho các số: 142, 134, 206, 349, 197, 907, 876, 234, 887, 699
a) Số nào chia hết cho 2?
b) Số nào không chia hết cho 2?
Hướng dẫn giải:
a) Số chia hết cho 2 là: 142, 134, 206, 876, 234
b) Số không chia hết cho 2 là: 349, 197, 907, 887, 699
Bài 3. Cho các số: 6, 9, 0.
a) Hãy lập tất cả các số chẵn có ba chữ số khác nhau.
b) Hãy lập tất cả các số lẻ có hai chữ số.
Hướng dẫn giải:
a) Các số chẵn có ba chữ số khác nhau là: 690; 960; 906
b) Các số lẻ có hai chữ số là: 69, 99
Bài 4. Tìm hai số biết tổng của hai số là chẵn lớn nhất có bốn chữ số, hiệu của hai số là số chẵn nhỏ nhất có hai chữ số.
Hướng dẫn giải:
Số chẵn lớn nhất có bốn chữ số là: 9 998
Số chẵn nhỏ nhất có hai chữ số là: 10
Số lớn là: (9 998 + 10) : 2 = 5 004
Số bé là: 5 004 - 10 = 4 994
Vậy hai số cần tìm là: 5 004 và 4 994
Số chẵn là những số chia hết cho 2, nghĩa là khi chia một số chẵn cho 2, ta luôn được một số nguyên. Các số chẵn thường kết thúc bằng các chữ số 0, 2, 4, 6, hoặc 8. Ví dụ: 2, 4, 6, 8, 10, 12, 14, 16, 18, 20,...
Số lẻ là những số không chia hết cho 2, nghĩa là khi chia một số lẻ cho 2, ta được một số dư là 1. Các số lẻ thường kết thúc bằng các chữ số 1, 3, 5, 7, hoặc 9. Ví dụ: 1, 3, 5, 7, 9, 11, 13, 15, 17, 19,...
Có nhiều cách để nhận biết một số là chẵn hay lẻ:
Hãy xem xét các ví dụ sau:
Hãy xác định các số sau là số chẵn hay số lẻ:
(Đáp án: 34 - chẵn, 45 - lẻ, 67 - lẻ, 88 - chẵn, 91 - lẻ)
Khái niệm về số chẵn và số lẻ được ứng dụng rộng rãi trong toán học và đời sống hàng ngày. Ví dụ:
Số 0 là số chẵn. Vì 0 chia hết cho 2 (0 : 2 = 0). Số 0 cũng có những tính chất đặc biệt khác, nhưng trong phạm vi bài học này, chúng ta chỉ cần nhớ rằng 0 là số chẵn.
Hy vọng bài viết này đã giúp các em học sinh lớp 4 hiểu rõ hơn về số chẵn và số lẻ. Hãy luyện tập thường xuyên để nắm vững kiến thức này và áp dụng vào giải các bài toán thực tế. Chúc các em học tốt!