Chào mừng các em học sinh lớp 4 đến với đề kiểm tra giữa học kì 2 môn Toán chương trình Kết nối tri thức - Đề số 1.
Đề thi này được thiết kế theo cấu trúc chuẩn của Bộ Giáo dục và Đào tạo, bao gồm các dạng bài tập khác nhau giúp các em ôn luyện và củng cố kiến thức đã học.
Hình đã tô màu $\frac{3}{4}$ số phần là:

Hình A
Hình B
Hình C
Hình D
Phân số nào dưới đây bằng phân số $\frac{4}{5}$ là:
$\frac{{12}}{{20}}$
$\frac{{16}}{{15}}$
$\frac{{16}}{{20}}$
$\frac{{12}}{{16}}$
Giá trị của biểu thức 36 x 805 – 36 x 705 là:
36 000
3 600
28 980
25 380
Dấu thích hợp điền vào chỗ chấm 2389 x 8 …… 8 x 2398 là:
<
>
=
Không xác định được
Lớp 4A quyên góp được 52 quyển vở. Lớp 4B quyên góp được 48 quyển vở. Lớp 4C quyên góp được nhiều hơn lớp 4B 17 quyển vở. Hỏi trung bình mỗi lớp quyên góp được bao nhiêu quyển vở?
39 quyển
55 quyển
53 quyển
58 quyển
Khi làm 3 kg dưa cải muối, chị Hoa dùng 12 thìa đường, mỗi thìa có khoảng 5 gam đường. Vậy nếu muốn làm 16 kg dưa cải muối, chị Lan cần khối lượng đường là:
280 g
400 g
360 g
320 g
Đặt tính rồi tính.
104 367 x 7
2 318 x 15
631 428 : 6
9 072 : 42
Tính bằng cách thuận tiện:
a) 25 x 911 x 40
b) 285 x 52 + 285 x 47 + 285
Rút gọn rồi quy đồng mẫu số hai phân số:
a) $\frac{8}{3}$ và $\frac{{15}}{{36}}$
b) $\frac{{15}}{{20}}$ và $\frac{7}{{36}}$
Hôm qua chị Thu bán được 18 kg cam và thu về 450 000 đồng. Hôm nay ngày rằm nên giá cam cao hơn hôm qua. Chị Thu bán được 25 kg cam và thu về 800 000 đồng. Hỏi hôm nay giá mỗi ki-lô-gam cam cao hơn hôm qua bao nhiêu nghìn đồng.
Cân nặng trung bình của con trâu và con bò là 265 kg. Biết con trâu nặng hơn con bò 90 kg. Tìm cân nặng của con bò, con trâu.
Hình đã tô màu $\frac{3}{4}$ số phần là:

Hình A
Hình B
Hình C
Hình D
Đáp án : B
Phân số chỉ số phần đã tô màu có tử số là số phần được tô màu và mẫu số là tổng số phần bằng nhau.
Hình đã tô màu $\frac{3}{4}$ số phần là hình B.
Phân số nào dưới đây bằng phân số $\frac{4}{5}$ là:
$\frac{{12}}{{20}}$
$\frac{{16}}{{15}}$
$\frac{{16}}{{20}}$
$\frac{{12}}{{16}}$
Đáp án : C
Áp dụng tính chất cơ bản của phân số: Nếu nhân cả tử số và mẫu số của một phân số với cùng một số tự nhiên khác 0 thì được một phân số bằng phân số đã cho.
Ta có $\frac{4}{5} = \frac{{4 \times 4}}{{5 \times 4}} = \frac{{16}}{{20}}$
Giá trị của biểu thức 36 x 805 – 36 x 705 là:
36 000
3 600
28 980
25 380
Đáp án : B
Áp dụng công thức: a x b – a x c = a x (b – c)
36 x 805 – 36 x 705 = 36 x (805 – 705)
= 36 x 100 = 3 600
Dấu thích hợp điền vào chỗ chấm 2389 x 8 …… 8 x 2398 là:
<
>
=
Không xác định được
Đáp án : A
Áp dụng tính chất giao hoán của phép nhân a x b = b x a
2389 x 8 < 8 x 2398
Lớp 4A quyên góp được 52 quyển vở. Lớp 4B quyên góp được 48 quyển vở. Lớp 4C quyên góp được nhiều hơn lớp 4B 17 quyển vở. Hỏi trung bình mỗi lớp quyên góp được bao nhiêu quyển vở?
39 quyển
55 quyển
53 quyển
58 quyển
Đáp án : B
- Tìm số vở quyên góp được của lớp 4C
- Tìm số vở trung bình mỗi lớp quyên góp = tổng số vở quyên góp được của 3 lớp : 3
Lớp 4C quyên góp được số quyển vở là: 48 + 17 = 65 (quyển vở)
Trung bình mỗi lớp quyên góp được số quyển vở là: (52 + 48 + 65) : 3 = 55 (quyển)
Khi làm 3 kg dưa cải muối, chị Hoa dùng 12 thìa đường, mỗi thìa có khoảng 5 gam đường. Vậy nếu muốn làm 16 kg dưa cải muối, chị Lan cần khối lượng đường là:
280 g
400 g
360 g
320 g
Đáp án : D
- Tìm số gam đường để làm 3 kg dưa cải muối
- Tìm số gam đường để làm 1 kg dưa cải muối
- Tìm số gam đường để làm 8 kg dưa cải muối
Số gam đường để làm 3 kg dưa cải muối là 12 x 5 = 60 (g)
Số gam đường để làm 1 kg dưa cải muối là 60 : 3 = 20 (g)
Số gam đường để làm 16 kg dưa cải muối là: 20 x 16 = 320 (g)
Đặt tính rồi tính.
104 367 x 7
2 318 x 15
631 428 : 6
9 072 : 42
- Đặt tính
- Với phép phép nhân: Thực hiện lần lượt từ phải sang trái
- Với phép chia: Chia lần lượt từ trái sang phải

Tính bằng cách thuận tiện:
a) 25 x 911 x 40
b) 285 x 52 + 285 x 47 + 285
a) Áp dụng tính chất giao hoán, kết hợp của phép nhân để nhóm các số có tích là số tròn nghìn với nhau.
b) Áp dụng công thức: a x b + a x c + a x d = a x (b + c + d)
a) 25 x 911 x 40 = (25 x 40) x 911
= 1 000 x 911 = 911 000
b) 285 x 52 + 285 x 47 + 285 = 285 x (52 + 47 + 1)
= 285 x 100 = 28 500
Rút gọn rồi quy đồng mẫu số hai phân số:
a) $\frac{8}{3}$ và $\frac{{15}}{{36}}$
b) $\frac{{15}}{{20}}$ và $\frac{7}{{36}}$
- Rút gọn các phân số chưa tối giản
- Xác định mẫu số chung
- Tìm thương của mẫu số chung và mẫu số của phân số kia.
- Lấy thương tìm được nhân với tử số và mẫu số của phân số kia. Giữ nguyên phân số có mẫu số là mẫu số chung.
a) $\frac{8}{3}$ và $\frac{{15}}{{36}}$
Ta có $\frac{{15}}{{36}} = \frac{{15:3}}{{36:3}} = \frac{5}{{12}}$
$\frac{8}{3} = \frac{{8 \times 4}}{{3 \times 4}} = \frac{{32}}{{12}}$
b) $\frac{{15}}{{20}}$ và $\frac{7}{{36}}$
Ta có $\frac{{15}}{{20}} = \frac{{15:5}}{{20:5}} = \frac{3}{4}$
$\frac{3}{4} = \frac{{3 \times 9}}{{4 \times 9}} = \frac{{27}}{{36}}$
Hôm qua chị Thu bán được 18 kg cam và thu về 450 000 đồng. Hôm nay ngày rằm nên giá cam cao hơn hôm qua. Chị Thu bán được 25 kg cam và thu về 800 000 đồng. Hỏi hôm nay giá mỗi ki-lô-gam cam cao hơn hôm qua bao nhiêu nghìn đồng.
- Tìm giá bán 1 kg cam ngày hôm qua
- Tìm giá bán 1 kg cam ngày hôm nay
- Tìm hiệu của hai kết quả vừa tìm được
Giá bán 1 kg cam ngày hôm qua là:
450 000 : 18 = 25 000 (đồng)
Giá bán 1 kg cam ngày hôm nay là:
800 000 : 25 = 32 000 (đồng)
Hôm nay giá mỗi ki-lô-gam cam cao hơn hôm qua số tiền là:
32 000 – 25 000 = 7 000 (đồng)
Đáp số: 7 000 đồng
Cân nặng trung bình của con trâu và con bò là 265 kg. Biết con trâu nặng hơn con bò 90 kg. Tìm cân nặng của con bò, con trâu.
- Tìm cân nặng của con trâu và bò = cân nặng trung bình của trâu và bò x 2
- Cân nặng của con trâu = (tổng + hiệu) : 2
- Cân nặng của con bò = tổng – cân nặng của con trâu
Tổng cân nặng của trâu và bò là:
265 x 2 = 530 (kg)
Cân nặng của con trâu là:
(530 + 90) : 2 = 310 (kg)
Cân nặng của con bò là:
530 – 310 = 220 (kg)
Đáp số: Trâu: 310 kg
Bò: 220 kg
Đề kiểm tra giữa học kì 2 Toán 4 Kết nối tri thức - Đề số 1 là một công cụ quan trọng giúp học sinh lớp 4 đánh giá năng lực và kiến thức đã học trong nửa học kì vừa qua. Đề thi bao gồm các chủ đề chính như:
Đề thi thường được chia thành các phần nhỏ, mỗi phần tập trung vào một chủ đề cụ thể. Các dạng bài tập thường gặp bao gồm:
Để đạt kết quả tốt trong bài kiểm tra, học sinh cần:
Dạng 1: Bài toán cộng, trừ, nhân, chia số tự nhiên
Ví dụ: Tính 1234 + 567 = ?
Lời giải: 1234 + 567 = 1801
Dạng 2: Bài toán về hình học
Ví dụ: Một hình chữ nhật có chiều dài 10cm, chiều rộng 5cm. Tính chu vi hình chữ nhật đó.
Lời giải: Chu vi hình chữ nhật = (chiều dài + chiều rộng) x 2 = (10 + 5) x 2 = 30cm
Dạng 3: Bài toán có lời văn
Ví dụ: Lan có 20 cái kẹo, Lan cho Hoa 5 cái kẹo. Hỏi Lan còn lại bao nhiêu cái kẹo?
Lời giải: Lan còn lại số cái kẹo là: 20 - 5 = 15 (cái kẹo)
Để chuẩn bị tốt nhất cho kỳ kiểm tra, học sinh có thể tham khảo các tài liệu sau:
Hãy dành thời gian ôn tập và luyện tập đầy đủ để tự tin bước vào kỳ kiểm tra. Chúc các em học sinh đạt kết quả tốt nhất!