Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Bài 2. Công thức nhân xác suất

Bài 2. Công thức nhân xác suất

Chinh phục đỉnh cao Toán 11 và đặt nền móng vững chắc cho cánh cửa Đại học với nội dung Bài 2. Công thức nhân xác suất trong chuyên mục Bài tập Toán lớp 11 trên nền tảng toán học! Bộ bài tập lý thuyết toán thpt, được biên soạn chuyên sâu, bám sát chặt chẽ chương trình Toán lớp 11 và định hướng các kỳ thi quan trọng, cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện. Qua đó, học sinh không chỉ làm chủ kiến thức phức tạp mà còn rèn luyện tư duy giải quyết vấn đề, sẵn sàng cho các kỳ thi và chương trình đại học, nhờ phương pháp tiếp cận trực quan, logic và mang lại hiệu quả học tập vượt trội.

Bài 2. Công thức nhân xác suất - SGK Toán 11

Chào mừng các em học sinh đến với bài học về công thức nhân xác suất trong chương trình Toán 11 tập 2. Bài học này sẽ giúp các em nắm vững kiến thức về cách tính xác suất của một sự kiện khi các sự kiện thành phần độc lập hoặc phụ thuộc lẫn nhau.

Tại giaibaitoan.com, chúng tôi cung cấp lời giải chi tiết, dễ hiểu cho từng bài tập trong SGK Toán 11, giúp các em tự tin hơn trong quá trình học tập và ôn luyện.

Bài 2. Công thức nhân xác suất - SGK Toán 11: Giải chi tiết và hướng dẫn

Bài 2 trong chương IX của SGK Toán 11 tập 2 tập trung vào việc nghiên cứu và ứng dụng công thức nhân xác suất. Đây là một công cụ quan trọng để tính toán xác suất của các sự kiện phức tạp, được cấu thành từ nhiều sự kiện đơn giản hơn.

1. Khái niệm về xác suất có điều kiện

Trước khi đi sâu vào công thức nhân xác suất, chúng ta cần hiểu rõ khái niệm về xác suất có điều kiện. Xác suất có điều kiện của sự kiện B khi biết sự kiện A đã xảy ra, ký hiệu là P(B|A), là xác suất của sự kiện B xảy ra, với điều kiện sự kiện A đã xảy ra. Công thức tính xác suất có điều kiện là:

P(B|A) = P(A ∩ B) / P(A) (với P(A) > 0)

2. Công thức nhân xác suất

Công thức nhân xác suất cho phép chúng ta tính xác suất của giao của hai sự kiện A và B. Có hai trường hợp:

  • Trường hợp 1: Hai sự kiện A và B độc lập
  • Nếu A và B là hai sự kiện độc lập, nghĩa là việc xảy ra của sự kiện A không ảnh hưởng đến xác suất xảy ra của sự kiện B, và ngược lại, thì:

    P(A ∩ B) = P(A) * P(B)

  • Trường hợp 2: Hai sự kiện A và B phụ thuộc
  • Nếu A và B là hai sự kiện phụ thuộc, nghĩa là việc xảy ra của sự kiện A ảnh hưởng đến xác suất xảy ra của sự kiện B, thì:

    P(A ∩ B) = P(A) * P(B|A) = P(B) * P(A|B)

3. Ví dụ minh họa

Ví dụ 1: Một hộp chứa 5 quả bóng đỏ và 3 quả bóng xanh. Lấy ngẫu nhiên 2 quả bóng từ hộp. Tính xác suất để cả hai quả bóng đều màu đỏ.

Giải:

Gọi A là sự kiện quả bóng thứ nhất lấy được màu đỏ, và B là sự kiện quả bóng thứ hai lấy được màu đỏ.

P(A) = 5/8

P(B|A) = 4/7 (vì sau khi lấy 1 quả đỏ, còn lại 4 quả đỏ và 7 quả bóng tổng cộng)

P(A ∩ B) = P(A) * P(B|A) = (5/8) * (4/7) = 20/56 = 5/14

Ví dụ 2: Gieo hai con xúc xắc 6 mặt. Tính xác suất để tổng số chấm trên hai con xúc xắc bằng 7.

Giải:

Các cặp số có tổng bằng 7 là: (1,6), (2,5), (3,4), (4,3), (5,2), (6,1). Có tổng cộng 6 cặp.

Tổng số kết quả có thể xảy ra khi gieo hai con xúc xắc là 6 * 6 = 36.

Xác suất để tổng số chấm bằng 7 là: 6/36 = 1/6

4. Bài tập áp dụng

  1. Một chiếc hộp chứa 4 quả bóng trắng, 3 quả bóng đen. Lấy ngẫu nhiên 2 quả bóng. Tính xác suất để lấy được 2 quả bóng trắng.
  2. Gieo một đồng xu 3 lần. Tính xác suất để được ít nhất 2 mặt ngửa.
  3. Trong một lớp học có 20 học sinh, trong đó có 12 học sinh giỏi. Chọn ngẫu nhiên 3 học sinh. Tính xác suất để trong 3 học sinh được chọn có ít nhất 2 học sinh giỏi.

5. Kết luận

Công thức nhân xác suất là một công cụ mạnh mẽ để giải quyết các bài toán liên quan đến xác suất. Việc nắm vững công thức và hiểu rõ các trường hợp độc lập và phụ thuộc là rất quan trọng để áp dụng thành công vào thực tế. Hy vọng bài học này đã giúp các em hiểu rõ hơn về công thức nhân xác suất và có thể tự tin giải các bài tập liên quan.

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 11