Chào mừng các em học sinh lớp 8 đến với đề thi giữa kì 2 môn Toán chương trình Chân trời sáng tạo - Đề số 8.
Đề thi này được thiết kế để giúp các em ôn luyện và đánh giá kiến thức đã học trong giai đoạn giữa kì 2.
Với cấu trúc đề thi bám sát chương trình học và đáp án chi tiết, giaibaitoan.com hy vọng sẽ là công cụ hỗ trợ đắc lực cho các em trong quá trình học tập.
Chọn khẳng định sai.
Tuổi bố hiện nay gấp 2,4 lần tuổi con. 5 năm trước đây, tuổi bố gấp \(\frac{{11}}{4}\) lần tuổi con. Tính tuổi con hiện nay.
Với \(x = 7\) là nghiệm của phương trình nào dưới đây?
Hai đường thẳng \(y = - 5x\) và \(y = - 5x + 2\)
Cho tam giác \({\rm{ABC}}\) vuông tại \(A\) và có đường phân giác \(BD\left( {D \in AC} \right)\). Biết \(AD = 3{\rm{\;cm}},DC = 5{\rm{\;cm}}\). Tính độ dài các đoạn thẳng \({\rm{BC}}\).
Cho tam giác \(ABC\) vuông tại \(A\) có \(AB = 5{\rm{\;cm}}\) và \(BC = 13{\rm{\;cm}}\). Qua trung điểm \(M\) của \({\rm{AB}}\), vẽ một đường thẳng song song với \({\rm{AC}}\) cắt \({\rm{BC}}\) tại \({\rm{N}}\). Tính độ dài \({\rm{MN}}\).
Trong hình dưới đây, độ dài đoạn thẳng \({\rm{A'C'}}\) mô tả chiều cao của một cái cây, đoạn thẳng \({\rm{AC}}\) mô tả chiều cao của một cái cọc (cây và cọc cùng vuông góc với đường thẳng đi qua ba điểm \(\left. {A',A,B} \right)\). Giả sử \(AC = 2{\rm{\;m}},AB = 1,5{\rm{\;m}},A'B = 4,5{\rm{\;m}}\). Tính chiều cao của cây.

Một toà nhà cao \(24{\rm{\;m}}\), đổ bóng nắng dài \(36{\rm{\;m}}\) trên đường như hình sau. Một người cao 1,6 m muốn đứng trong bóng râm của toà nhà. Hỏi người đó có thể đứng cách toà nhà xa nhất bao nhiêu mét?

Tìm hệ số góc của mỗi đường thẳng sau:a) \(y = - 1,7x - 1,7\);b) \(y = - \sqrt 5 x + 1\);c) \(y = \frac{9}{{ - 11}}x + \frac{{15}}{8}\)d) \(y = \frac{1}{{\sqrt 3 }}x - \sqrt {11} \).
Giải các phương trình:a) \(\frac{{2x}}{{15}} - \frac{{15 - 2x}}{{10}} = \frac{7}{6}\);b) \(\frac{x}{{20}} - \frac{{x + 10}}{{25}} = 2\);c) \(\frac{{2x - 37}}{3} = - 4x + 5\);d) \(\frac{{3\left( {3x + 1} \right) + 2}}{2} - 3 = \frac{{2\left( {5x + 1} \right)}}{3} - \frac{{3x + 1}}{6}\)
Giá niêm yết của một máy lọc nước và một nồi cơm điện có tổng là 6,5 triệu đồng. Bác Bình mua hàng vào đúng dịp tri ân khách hàng nên so với giá niêm yết máy lọc nước được giảm giá \(15{\rm{\% }}\) và nồi cơm điện được giảm giá \(10{\rm{\% }}\). Do đó, tổng số tiền bác phải trả là 5,65 triệu đồng. Tính giá tiền niêm yết của mỗi sản phẩm đã nêu.
Hiện tại, cô Hạnh đã tiết kiệm được 500 triệu đồng. Để thực hiện dự định mua một căn chung cư có giá trị 2,6 tỉ đồng, cô Hạnh đã lên kế hoạch hằng tháng tiết kiệm 15 triệu đồng. Gọi y (triệu đồng) là số tiền cô Hạnh tiết kiệm được sau \(x\) (tháng) kể từ hiện tại.
a) Viết công thức tính \(y\) theo \(x\). Hỏi \(y\) có phải là hàm số bậc nhất của \(x\) hay không?
b) Hỏi sau bao lâu kể từ hiện tại thì cô Hạnh có thể mua được căn hộ chung cư đó bằng tiền tiết kiệm?
Cho tam giác \({\rm{ABC}}\) vuông tại \(A(AB < AC)\), kẻ đường cao \({\rm{AH}}\), đường trung tuyến \({\rm{AM}}\). Đường thẳng vuông góc với \({\rm{AM}}\) tại \(A\) cắt đường thẳng \({\rm{BC}}\) tại \(D\). Chứng minh rằng:a) \({\rm{AB}}\) là tia phân giác của \(\widehat {DAH}\).b) \(BH.CD = BD.CH\).
Chọn khẳng định sai.
Đáp án : C
Hàm số bậc nhất có dạng \(y = ax + b\left( {a \ne 0} \right)\) với a là hệ số của \(x\), b là hệ số tự do
\(y = 6x + 8\) có hệ số của \(x\) là 6 ; hệ số tự do là 8
\(y = - x - 5\) có hệ số của \(x\) là -1 ; hệ số tự do là -5
\(y = \frac{x}{3}\) có hệ số của \(x\) là \(\frac{1}{3}\); hệ số tự do là 0
\(y = 2 - 2x\) có hệ số của \(x\) là -2 , hệ số tự do là 2
Đáp án C.
Tuổi bố hiện nay gấp 2,4 lần tuổi con. 5 năm trước đây, tuổi bố gấp \(\frac{{11}}{4}\) lần tuổi con. Tính tuổi con hiện nay.
Đáp án : A
Giải bài toán bằng cách lập phương trình bậc nhất.

PT: 5 năm trước tuổi bố gấp \(\frac{{11}}{4}\) lần tuổi con
Gọi tuổi con hiện nay là \(x(x \in N,x > 5)\).
Tuổi bố hiện nay là 2,4x.
Do đó, 5 năm trước tuổi con là \(x - 5\), tuổi bố là \(2,4x - 5\).
Ta có phương trình:
\(2,4x - 5 = \frac{{11}}{4}\left( {x - 5} \right)\)
\(2,4x - 5 = 2,75x - 13,75\)
\(2,75x - 2,4x = 13,75 - 5\)
\(0,35x = 8,75\)
\(x = 25\left( {TM} \right)\)
Vậy hiện nay tuổi con là 25 tuổi.
Đáp án A.
Với \(x = 7\) là nghiệm của phương trình nào dưới đây?
Đáp án : A
Nếu hai vế của phương trình (ẩn \(x\) ) nhận cùng một giá trị khi \(x = a\) thì số \(a\) gọi là một nghiệm của phương trình đó.
Với \(x = 7\):
Xét \(11 - 2x = x - 1\) có: \(VT = 11 - 2.7 = 11 - 14 = - 3;VP = 7 - 1 = 6\)
\( \Rightarrow VT \ne VP \Rightarrow x = 7\) không là nghiệm của phương trình.
Xét \(5x + 14 = - 2x\) có: \(VT = 5.7 + 14 = 28;VP = - 2.7 = - 14\)
\( \Rightarrow VT \ne VP \Rightarrow x = 7\) không là nghiệm của phương trình.
Xét \(x - 9 = 5 - x\) có: \(VT = 7 - 9 = - 2;VP = 5 - 7 = - 2\)
\( \Rightarrow VT = VP \Rightarrow x = 7\) là nghiệm của phương trình.
Xét \(3x + 1 = 7x - 11\) có: \(VT = 3.7 + 1 = 22;VP = 7.7 - 11 = 38\)
\( \Rightarrow VT \ne VP \Rightarrow x = 7\) không là nghiệm của phương trình.
Đáp án A.
Hai đường thẳng \(y = - 5x\) và \(y = - 5x + 2\)
Đáp án : B
Cho hai đường thẳng \(d:y = ax + b\left( {a \ne 0} \right)\) và \(d':y = a'x + b'\left( {a' \ne 0} \right)\) nếu \(a = a';b \ne b'\) thì \({\rm{d}}\parallel {\rm{d'}}\)
Xét \(y = - 5x + 0\) và \(y = - 5x + 2\) có: \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{ - 5 = - 5}\\{0 \ne 2}\end{array}} \right.\) suy ra \(d\parallel d'\)
Đáp án B.
Cho tam giác \({\rm{ABC}}\) vuông tại \(A\) và có đường phân giác \(BD\left( {D \in AC} \right)\). Biết \(AD = 3{\rm{\;cm}},DC = 5{\rm{\;cm}}\). Tính độ dài các đoạn thẳng \({\rm{BC}}\).
Đáp án : D
Trong tam giác, đường phân giác của một góc chia cạnh đối diện thành hai đoạn thẳng tỉ lệ với hai cạnh kề hai đoạn ấy.
Áp dụng Pythagore trong \(\Delta ABC\) vuông tại \(A\).

\(\Delta ABC\) có \(BD\) là tia phân giác của góc B suy ra \(\frac{{AB}}{{BC}} = \frac{{AD}}{{DC}} = \frac{3}{5}\) hay \(\frac{{AB}}{3} = \frac{{BC}}{5} = k(k \in \mathbb{R},k > 0)\).
Suy ra: \(AB = 3k,BC = 5k\).
Áp dụng định lí Pythagore trong \(\Delta ABC\) vuông tại \(A\) ta có:
\(B{C^2} = A{B^2} + A{C^2}\) hay \({(5k)^2} = {(3k)^2} + {(5 + 3)^2}\), suy ra \(k = 2\)
Từ đó ta có: \(BC = 10{\rm{\;cm}}\).
Đáp án D.
Cho tam giác \(ABC\) vuông tại \(A\) có \(AB = 5{\rm{\;cm}}\) và \(BC = 13{\rm{\;cm}}\). Qua trung điểm \(M\) của \({\rm{AB}}\), vẽ một đường thẳng song song với \({\rm{AC}}\) cắt \({\rm{BC}}\) tại \({\rm{N}}\). Tính độ dài \({\rm{MN}}\).
Đáp án : A
Áp dụng định lí Pythagore vào \(\Delta {\rm{ABC}}\) vuông tại \({\rm{A}}\) để tính cạnh \({\rm{AC}}\).
Áp dụng định lí: Đường thẳng đi qua trung điểm một cạnh của tam giác và song song với cạnh thứ hai thì đi qua trung điểm cạnh thứ ba.
Từ đó suy ra \({\rm{MN}}\) là đường trung bình.
Đường trung bình của tam giác thì song song vơi cạnh thứ ba và bằng nửa cạnh ấy.

Áp dụng định lí Pythagore vào \(\Delta {\rm{ABC}}\) vuông tại \({\rm{A}}\) có: \({\rm{B}}{{\rm{C}}^2} = {\rm{A}}{{\rm{B}}^2} + {\rm{A}}{{\rm{C}}^2}\) hay \({\rm{A}}{{\rm{C}}^2} = {\rm{B}}{{\rm{C}}^2} - {\rm{A}}{{\rm{B}}^2} = {13^2} - {5^2} = 144\) suy ra \({\rm{AC}} = 12{\rm{\;cm}}\)
Xét \(\Delta {\rm{ABC}}\) có \({\rm{MA}} = {\rm{MB}}\) (theo gt); \({\rm{MN}}//{\rm{AC}}\) (theo gt) nên \({\rm{NB}} = {\rm{NC}}\)
Do đó \({\rm{MN}}\) là đường trung bình của \(\Delta {\rm{ABC}}\) suy ra \({\rm{MN}} = \frac{1}{2}{\rm{AC}}\) hay \({\rm{MN}} = \frac{1}{2} \cdot 12 = 6\left( {{\rm{\;cm}}} \right)\).
Đáp án A.
Trong hình dưới đây, độ dài đoạn thẳng \({\rm{A'C'}}\) mô tả chiều cao của một cái cây, đoạn thẳng \({\rm{AC}}\) mô tả chiều cao của một cái cọc (cây và cọc cùng vuông góc với đường thẳng đi qua ba điểm \(\left. {A',A,B} \right)\). Giả sử \(AC = 2{\rm{\;m}},AB = 1,5{\rm{\;m}},A'B = 4,5{\rm{\;m}}\). Tính chiều cao của cây.

Đáp án : A
Áp dụng hệ quả định lí Thales: Nếu một đường thẳng song song với một cạnh của tam giác và cắt hai cạnh còn lại thì nó tạo thành một tam giác mới có ba cạnh tương ứng tỉ lệ với ba cạnh của tam giác đã cho.

Ta có \(\left. {\begin{array}{*{20}{c}}{AC \bot A'B}\\{A'C' \bot A'B}\end{array}} \right\}\) nên \(AC\parallel A'C'\)
Xét \(\Delta ABA'\) với \(AC\parallel A'C'\) có: \(\frac{{AC}}{{A'C'}} = \frac{{BA}}{{BA'}}\) (Hệ quả của định lí Thales) hay \(\frac{2}{{A'C'}} = \frac{{1,5}}{{4,5}}\) suy ra \(A'C' = \frac{{2.4,5}}{{1,5}} = 6\left( {{\rm{\;m}}} \right)\)
Vậy cây cao 6m.
Đáp án A.
Một toà nhà cao \(24{\rm{\;m}}\), đổ bóng nắng dài \(36{\rm{\;m}}\) trên đường như hình sau. Một người cao 1,6 m muốn đứng trong bóng râm của toà nhà. Hỏi người đó có thể đứng cách toà nhà xa nhất bao nhiêu mét?

Đáp án : B
Dựng các điểm lên hình vẽ.
Áp dụng hệ quả định lí Thales: Nếu một đường thẳng cắt hai cạnh của một tam giác và song song với cạnh thứ ba thì tạo ra một tam giác mới có ba cạnh tương ứng tỉ lệ vơi ba cạnh của tam giác đã cho.

Xét \(\Delta ABC\) có \(DE//BC\) nên theo hệ quả của định lí Thales ta có:
\(\frac{{DE}}{{BC}} = \frac{{AE}}{{AC}} = \frac{{AC - CE}}{{AC}}\) hay \(\frac{{1,6}}{{24}} = \frac{{36 - x}}{{36}}\)
Suy ra \(36 - x = \frac{{1,6.36}}{{24}}\) hay \(x = 36 - \frac{{1,6.36}}{{24}} = 33,6\)
Vậy người đó có thể đứng xa tòa nhà nhất là \(33,6{\rm{\;m}}\).
Đáp án B.
Tìm hệ số góc của mỗi đường thẳng sau:a) \(y = - 1,7x - 1,7\);b) \(y = - \sqrt 5 x + 1\);c) \(y = \frac{9}{{ - 11}}x + \frac{{15}}{8}\)d) \(y = \frac{1}{{\sqrt 3 }}x - \sqrt {11} \).
Hệ số \(a\) gọi là hệ số góc của đường thẳng \(y = ax + b\left( {a \ne 0} \right)\).
Hệ số góc của các đường thẳng \(y = - 1,7x - 1,7\) là: \( - 1,7\);
Hệ số góc của các đường thẳng \(y = - \sqrt 5 x + 1\) là: \( - \sqrt 5 \);
Hệ số góc của các đường thẳng \(y = \frac{9}{{ - 11}}x + \frac{{15}}{8}\) là: \(\frac{9}{{ - 11}}\);
Hệ số góc của các đường thẳng \(y = \frac{1}{{\sqrt 3 }}x - \sqrt {11} \) là: \(\frac{1}{{\sqrt 3 }}\)
Giải các phương trình:a) \(\frac{{2x}}{{15}} - \frac{{15 - 2x}}{{10}} = \frac{7}{6}\);b) \(\frac{x}{{20}} - \frac{{x + 10}}{{25}} = 2\);c) \(\frac{{2x - 37}}{3} = - 4x + 5\);d) \(\frac{{3\left( {3x + 1} \right) + 2}}{2} - 3 = \frac{{2\left( {5x + 1} \right)}}{3} - \frac{{3x + 1}}{6}\)
Chuyển các số hạng chứa ẩn sang một vế.
Chuyển các hằng số sang vế còn lại.
a) \(\frac{{2x}}{{15}} - \frac{{15 - 2x}}{{10}} = \frac{7}{6}\)
\(\frac{{4x}}{{30}} - \frac{{45 - 6x}}{{30}} = \frac{{35}}{{30}}\)
\(4x - 45 + 6x = 35\)
\(4x + 6x = 35 + 45\)
\(10x = 80\)
\(x = 8\)
Vậy \(x = 8\)
b) \(\frac{x}{{20}} - \frac{{x + 10}}{{25}} = 2\)
\(\frac{{5x}}{{100}} - \frac{{4x + 40}}{{100}} = \frac{{200}}{{100}}\)
\(5x - 4x - 40 = 200\)
\(x = 200 + 40\)
\(x = 240\)
Vậy \(x = 240\)
c) \(\frac{{2x - 37}}{3} = - 4x + 5\)
\(2x - 37 = 3\left( { - 4x + 5} \right)\)
\(2x - 37 = - 12x + 15\)
\(2x + 12x = 15 + 37\)
\(14x = 52\)
\(x = \frac{{26}}{7}\)
Vậy \(x = \frac{{26}}{7}\)
d) \(\frac{{3\left( {3x + 1} \right) + 2}}{2} - 3 = \frac{{2\left( {5x + 1} \right)}}{3} - \frac{{3x + 1}}{6}\)
\(\frac{{9\left( {3x + 1} \right) + 6}}{6} - \frac{{18}}{6} = \frac{{4\left( {5x + 1} \right)}}{6} - \frac{{3x + 1}}{6}\)
\(27x + 9 + 6 - 18 = 20x + 4 - 3x - 1\)
\(27x - 20x + 3x = 4 - 1 + 18 - 9\)
\(10x = 12\)
\(x = \frac{6}{5}\)
Vậy \(x = \frac{6}{5}\)
Giá niêm yết của một máy lọc nước và một nồi cơm điện có tổng là 6,5 triệu đồng. Bác Bình mua hàng vào đúng dịp tri ân khách hàng nên so với giá niêm yết máy lọc nước được giảm giá \(15{\rm{\% }}\) và nồi cơm điện được giảm giá \(10{\rm{\% }}\). Do đó, tổng số tiền bác phải trả là 5,65 triệu đồng. Tính giá tiền niêm yết của mỗi sản phẩm đã nêu.
Giải bài toán bằng cách lập phương trình bậc nhất.

PT: tổng giá tiền lúc sau là 6,5 triệu đồng.
Gọi giá niêm yết của máy lọc nước là \(x\) (triệu đồng). Điều kiện \(x < 6,5\)
Giá niêm yết của nồi cơm điện là \(6,5 - x\) (triệu đồng)
Giá sau khi giảm của máy lọc nước là \(\left( {100{\rm{\% }} - 15{\rm{\% }}} \right) \cdot x = 0,85x\) (triệu đồng)
Giá sau khi giảm của nồi cơm điện là \(\left( {100{\rm{\% }} - 10{\rm{\% }}} \right).\left( {6,5 - x} \right) = 0,9.\left( {6,5 - x} \right)\)
Theo giả thiết, ta có phương trình:
\(0,85x + 0,9 \cdot \left( {6,5 - x} \right) = 5,65\)
\(0,85x + 5,85 - 0,9x = 5,65\)
\( - 0,05x + 5,85 = 5,65\)
\( - 0,05x = 5,65 - 5,85\)
\( - 0,05x = - 0,2\)
\(x = \left( { - 0,2} \right):\left( { - 0,05} \right)\)
\(x = 4\left( {TM} \right)\)
Vậy giá niêm yết của mày lọc nước là 4 triệu đồng và giá niêm yết của nồi cơm điện là 2,5 triệu đồng.
Hiện tại, cô Hạnh đã tiết kiệm được 500 triệu đồng. Để thực hiện dự định mua một căn chung cư có giá trị 2,6 tỉ đồng, cô Hạnh đã lên kế hoạch hằng tháng tiết kiệm 15 triệu đồng. Gọi y (triệu đồng) là số tiền cô Hạnh tiết kiệm được sau \(x\) (tháng) kể từ hiện tại.
a) Viết công thức tính \(y\) theo \(x\). Hỏi \(y\) có phải là hàm số bậc nhất của \(x\) hay không?
b) Hỏi sau bao lâu kể từ hiện tại thì cô Hạnh có thể mua được căn hộ chung cư đó bằng tiền tiết kiệm?
a) Hàm số bậc nhất có dạng \(y = ax + b\), trong đó \({\rm{a}},{\rm{b}}\) là các số cho trước và a khác 0 .
b) Dựa vào dữ kiện đề bài cho để thay giá trị cho đúng.
a) Ta có: \(y = 15x + 500\).
Vậy \(y\) là hàm số bậc nhất của \(x\).
b) Ta có: \(15x + 500 = 2600\) suy ra \(x = 140\).
Mà 140 tháng \( = 11\) năm +8 tháng, suy ra sau 11 năm 8 tháng kể từ hiện tại thì cô Hạnh có thể mua được căn hộ chung cư đó bằng tiền tiết kiệm.
Cho tam giác \({\rm{ABC}}\) vuông tại \(A(AB < AC)\), kẻ đường cao \({\rm{AH}}\), đường trung tuyến \({\rm{AM}}\). Đường thẳng vuông góc với \({\rm{AM}}\) tại \(A\) cắt đường thẳng \({\rm{BC}}\) tại \(D\). Chứng minh rằng:a) \({\rm{AB}}\) là tia phân giác của \(\widehat {DAH}\).b) \(BH.CD = BD.CH\).
a) Chứng minh bắc cầu: \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{\widehat {DAB} + \widehat {BAM} = \widehat {DAM} = {{90}^0}\left( {do\,AM \bot AD} \right)}\\{\widehat {BAH} + \widehat {ABH} = \widehat {AHB} = {{90}^0}\left( {do\,AH \bot BC} \right)}\end{array}} \right.\)
Chứng minh được: \(\widehat {MBA} = \widehat {MAB}\)
suy ra \(\widehat {DAB} = \widehat {BAH}\) (cùng phụ với hai góc bằng nhau)
b) Sử dụng tính chất đường phân giác trong \({\rm{AB}}\) của tam giác \({\rm{ADH}}\)
Sử dụng tính chất đường phân giác ngoài \({\rm{AC}}\) tại đỉnh \({\rm{A}}\) của tam giác \({\rm{ADH}}\).

a) \(\Delta ABC\) vuông tại \(A\), đường trung tuyến \(AM\) nên \(AM = MB\) suy ra \(\Delta AMB\) cân tại \(M\)
suy ra \(\widehat {MBA} = \widehat {MAB}\) hay \(\widehat {BAM} = \widehat {ABH}\)
Ta có: \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{\widehat {DAB} + \widehat {BAM} = \widehat {DAM} = {{90}^0}\left( {do\,AM \bot AD} \right)}\\{\widehat {BAH} + \widehat {ABH} = \widehat {AHB} = {{90}^0}\left( {do\,AH \bot BC} \right)}\end{array}} \right.\)
suy ra \(\widehat {DAB} = \widehat {BAH}\) (cùng phụ với hai góc bằng nhau)
suy ra \(AB\) là tia phân giác của \(\widehat {DAH}\).
b) Vì \(AB\) là tia phân giác của \(\widehat {DAH}\) nên \(\frac{{BH}}{{BD}} = \frac{{AH}}{{AD}}\) (tính chất đường phân giác)
Vì \(AC \bot AB,\widehat {DAH}\) kề bù với \(\widehat {HAx}\) nên \(AC\) là tia phân giác \(\widehat {HAx}\) suy ra \(\frac{{CH}}{{CD}} = \frac{{AH}}{{AD}}\)
Suy ra \(\frac{{BH}}{{BD}} = \frac{{AH}}{{AD}} = \frac{{CH}}{{CD}}\). Do đó \(BH \cdot CD = CH \cdot BD\).
Đề thi giữa kì 2 Toán 8 - Đề số 8 chương trình Chân trời sáng tạo là một bài kiểm tra quan trọng giúp đánh giá mức độ nắm vững kiến thức của học sinh sau một nửa học kì. Đề thi thường bao gồm các dạng bài tập khác nhau, đòi hỏi học sinh phải có khả năng vận dụng linh hoạt các kiến thức đã học để giải quyết vấn đề.
Thông thường, đề thi giữa kì 2 Toán 8 - Đề số 8 (Chân trời sáng tạo) sẽ bao gồm các phần sau:
Các chủ đề thường xuất hiện trong đề thi bao gồm:
Dưới đây là hướng dẫn giải một số dạng bài tập thường gặp trong đề thi giữa kì 2 Toán 8 - Đề số 8 (Chân trời sáng tạo):
Để giải các bài tập về đa thức, học sinh cần nắm vững các phép toán trên đa thức như cộng, trừ, nhân, chia đa thức. Ngoài ra, học sinh cũng cần biết cách phân tích đa thức thành nhân tử để đơn giản hóa biểu thức và giải quyết bài toán.
Khi giải các bài tập về phân thức đại số, học sinh cần chú ý đến điều kiện xác định của phân thức. Sau đó, học sinh có thể thực hiện các phép toán trên phân thức như cộng, trừ, nhân, chia phân thức, rút gọn phân thức.
Để giải phương trình bậc nhất một ẩn, học sinh cần thực hiện các phép biến đổi tương đương để đưa phương trình về dạng x = a, trong đó a là một số thực. Sau đó, học sinh có thể kiểm tra lại nghiệm của phương trình bằng cách thay x = a vào phương trình ban đầu.
Để đạt kết quả tốt trong đề thi giữa kì 2 Toán 8 - Đề số 8 (Chân trời sáng tạo), học sinh cần luyện tập thường xuyên và ôn tập đầy đủ kiến thức. Học sinh có thể sử dụng các tài liệu học tập như sách giáo khoa, sách bài tập, đề thi thử và các trang web học toán online như giaibaitoan.com để nâng cao kiến thức và kỹ năng giải toán.
Ngoài ra, học sinh cũng nên chú ý đến việc xây dựng phương pháp học tập hiệu quả, như lập kế hoạch học tập, ghi chép bài giảng, làm bài tập đầy đủ và tìm kiếm sự giúp đỡ của giáo viên hoặc bạn bè khi gặp khó khăn.
Kiến thức Toán 8 là nền tảng quan trọng cho việc học Toán ở các lớp trên. Việc nắm vững kiến thức Toán 8 sẽ giúp học sinh dễ dàng tiếp thu các kiến thức mới và giải quyết các bài toán phức tạp hơn. Do đó, học sinh cần dành thời gian và công sức để học tập và ôn luyện môn Toán 8 một cách nghiêm túc.
Giaibaitoan.com hy vọng rằng với đề thi giữa kì 2 Toán 8 - Đề số 8 (Chân trời sáng tạo) và các hướng dẫn giải chi tiết, các em học sinh sẽ có thêm công cụ để ôn tập và đạt kết quả tốt nhất trong kỳ thi sắp tới.
| Chủ đề | Mức độ quan trọng |
|---|---|
| Đa thức | Cao |
| Phân thức đại số | Trung bình |
| Phương trình bậc nhất một ẩn | Cao |