Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Đề thi giữa kì 2 Toán 7 Cánh diều - Đề số 10

Đề thi giữa kì 2 Toán 7 Cánh diều - Đề số 10

Đề thi giữa kì 2 Toán 7 Cánh diều - Đề số 10

Chào mừng các em học sinh lớp 7 đến với đề thi giữa kì 2 môn Toán chương trình Cánh diều - Đề số 10.

Đề thi này được biên soạn dựa trên nội dung chương trình học kì 2, giúp các em làm quen với cấu trúc đề thi và rèn luyện kỹ năng giải toán.

Giaibaitoan.com hy vọng đề thi này sẽ là tài liệu ôn tập hữu ích cho các em trước kỳ thi sắp tới.

Đề bài

    I. Trắc nghiệm
    Câu 1 :

    Dựa vào bảng số liệu sau, cho biết tỉ lệ phần trăm học sinh tham gia câu lạc bộ bóng bàn của học sinh khối 7?

    Đề thi giữa kì 2 Toán 7 Cánh diều - Đề số 10 0 1

    • A.
      20.
    • B.
      35.
    • C.
      22.
    • D.
      18.
    Câu 2 :

    Quan sát biểu đồ trên và cho biết:

    Đề thi giữa kì 2 Toán 7 Cánh diều - Đề số 10 0 2

    Các loại sách khác chiếm bao nhiêu phần trăm?

    • A.
      \(20\% \).
    • B.
      \(30\% \).
    • C.
      \(15\% \).
    • D.
      \(35\% \).
    Câu 3 :

    Một chiếc hộp có chứa 10 chiếc thẻ cùng loại, được đánh số từ 1 đến 10, hai thẻ khác nhau thì ghi hai số khác nhau. Rút ngẫu nhiên một thẻ trong hộp, xét biến cố Y: "Số xuất hiện trên thẻ rút ra là bình phương của một số tự nhiên". Những kết quả thuận lợi cho biến cố Y là:

    • A.

      $1;4;9$.

    • B.

      $4;9$.

    • C.

      $2;4;6;8;10$.

    • D.

      $1;3;5;7;9$.

    Câu 4 :

    Gieo ngẫu nhiên xúc xắc một lần, xác suất của biến cố “Mặt xuất hiện của xúc xắc có số chấm là bội của \(3\)” là:

    • A.
      \(\frac{1}{6}\).
    • B.
      \(\frac{1}{3}\).
    • C.
      \(\frac{1}{2}\).
    • D.
      \(\frac{2}{3}\).
    Câu 5 :

    Tổng số đo các góc của tam giác bằng

    • A.
      \({120^0}\).
    • B.
      \({150^0}\).
    • C.
      \({180^0}\).
    • D.
      \({360^0}\).
    Câu 6 :

    Cho \(\Delta MNP = \Delta LKQ\), MN = 3cm, MP = 4cm, NP = 5cm, \(\widehat M = {90^0}\). Khi đó:

    • A.
      \(KL = 3cm\).
    • B.
      \(KL = 5cm\).
    • C.
      \(\widehat K = {90^0}\).
    • D.
      \(KL = 4cm\).
    Câu 7 :

    Tam giác ABC có AB = 8cm, BC = 6cm, AC = 4cm. So sánh các góc của tam giác ta có:

    • A.
      \(\widehat A < \widehat B < \widehat C\).
    • B.
      \(\widehat A < \widehat C < \widehat B\).
    • C.
      \(\widehat B < \widehat A < \widehat C\).
    • D.
      \(\widehat C < \widehat B < \widehat A\).
    Câu 8 :

    Bộ ba độ dài nào sau đây là 3 cạnh của một tam giác?

    • A.
      3cm, 4cm, 8cm.
    • B.
      10cm, 7cm, 3cm.
    • C.
      6cm, 7cm, 10cm.
    • D.
      9cm, 5cm, 4cm.
    Câu 9 :

    Cho hình vẽ. So sánh độ dài các đoạn thẳng AB, AC, AD, AE.

    Đề thi giữa kì 2 Toán 7 Cánh diều - Đề số 10 0 3

    • A.
      AB < AC < AD < AE.
    • B.
      AB < AD < AC < AE.
    • C.
      AB < AC < AE < AD.
    • D.
      AB < AE < AD < AC.
    Câu 10 :

    Cho tam giác MNK có MN = NK. Khi đó:

    • A.
      \(\Delta MNK\) cân tại M.
    • B.
      \(\Delta MNK\) vuông tại M.
    • C.
      \(\Delta MNK\) đều.
    • D.
      \(\Delta MNK\) cân tại N.
    Câu 11 :

    Cho tam giác ABC cân tại C. Khi đó

    • A.
      \(\widehat A = \widehat B\).
    • B.
      \(\widehat A = \widehat C\).
    • C.
      \(\widehat A = \widehat B = \widehat C\).
    • D.
      \(AB = AC = BC\).
    Câu 12 :

    Đường vuông góc kẻ từ điểm A đến đường thẳng m là

    • A.
      đường thẳng bất kì kẻ từ A đến m.
    • B.
      đường thẳng kẻ từ A song song với m.
    • C.
      đường thẳng kẻ từ A đến m và vuông góc với m
    • D.
      đường thẳng kẻ từ A tạo với m một góc 100°.
    II. Tự luận
    Câu 1 :

    Lượng điện tiêu thụ mỗi ngày trong 7 ngày đầu tháng \(02/2023\) của một hộ gia đình được cho ở biểu đồ sau:

    Đề thi giữa kì 2 Toán 7 Cánh diều - Đề số 10 0 4

    a) Ngày nào trong tuần đầu tiên của tháng \(02/2023\), hộ gia đình tiêu thụ lượng điện ít nhất?

    b) Trong tuần đầu tiên của tháng \(02/2023\), hộ gia đình đó tiêu thụ hết bao nhiêu kW.h điện? Trung bình mỗi ngày tiêu thụ bao nhiêu kW.h điện?

    c) Trong 7 ngày đầu tiên của tháng \(02/2023\), ngày tiêu thụ điện nhiều nhất tăng bao nhiêu % so với ngày tiêu thụ điện ít nhất?

    Câu 2 :

    Một bình có 5 quả bóng có kích thước và khối lượng giống nhau, trong đó có 1 quả màu xanh, 1 quả màu vàng, 1 quả màu đỏ, và 1 quả màu trắng, 1 quả màu đen. Lấy ra ngẫu nhiên 1 quả bóng từ bình.

    a) Gọi A là biến cố: “Lấy được quả bóng màu vàng”. Tính xác suất của biến cố A.

    b) Gọi B là biến cố “ Quả bóng lấy ra không có màu hồng”. Tính xác suất của biến cố B.

    Câu 3 :

    Ba thành phố ở ba địa điểm A, B, C không thẳng hàng như hình vẽ, biết AC = 30 km, AB = 90 km. Nếu đặt ở địa điểm C máy phát sóng truyền thanh có bán kính hoạt động 60km thì thành phố B có nhận được tín hiệu không? Vì sao?

    Đề thi giữa kì 2 Toán 7 Cánh diều - Đề số 10 0 5

    Câu 4 :

    Cho ∆DFE cân tại E. Gọi M là trung điểm của DF.a) Chứng minh: \(\Delta EDM{\rm{ }} = {\rm{ }}\Delta EFM\).b) Chứng minh \(EM \bot DF\).c) Từ M vẽ MA \( \bot \) ED tại A, MB \( \bot \) EF tại B. Chứng minh AB // DF.

    Câu 5 :

    Cho ba số a, b, c khác 0 thỏa mãn: \(\frac{{ab}}{{a + b}} = \frac{{bc}}{{b + c}} = \frac{{ca}}{{c + a}}\).

    Tính giá trị của biểu thức \(M = \frac{{2ab + 3bc + ca}}{{2{a^2} + 3{b^2} + {c^2}}}\).

    Lời giải và đáp án

      I. Trắc nghiệm
      Câu 1 :

      Dựa vào bảng số liệu sau, cho biết tỉ lệ phần trăm học sinh tham gia câu lạc bộ bóng bàn của học sinh khối 7?

      Đề thi giữa kì 2 Toán 7 Cánh diều - Đề số 10 1 1

      • A.
        20.
      • B.
        35.
      • C.
        22.
      • D.
        18.

      Đáp án : C

      Phương pháp giải :

      Quan sát bảng số liệu để trả lời.

      Lời giải chi tiết :

      Tỉ lệ phần trăm học sinh tham gia câu lạc bộ bóng bàn của học sinh khối 7 là 22%.

      Câu 2 :

      Quan sát biểu đồ trên và cho biết:

      Đề thi giữa kì 2 Toán 7 Cánh diều - Đề số 10 1 2

      Các loại sách khác chiếm bao nhiêu phần trăm?

      • A.
        \(20\% \).
      • B.
        \(30\% \).
      • C.
        \(15\% \).
      • D.
        \(35\% \).

      Đáp án : C

      Phương pháp giải :

      Quan sát đồ thị để trả lời.

      Lời giải chi tiết :

      Các loại sách khác chiếm số phần trăm là:

      100% - 20% - 35% - 30% = 15%.

      Câu 3 :

      Một chiếc hộp có chứa 10 chiếc thẻ cùng loại, được đánh số từ 1 đến 10, hai thẻ khác nhau thì ghi hai số khác nhau. Rút ngẫu nhiên một thẻ trong hộp, xét biến cố Y: "Số xuất hiện trên thẻ rút ra là bình phương của một số tự nhiên". Những kết quả thuận lợi cho biến cố Y là:

      • A.

        $1;4;9$.

      • B.

        $4;9$.

      • C.

        $2;4;6;8;10$.

      • D.

        $1;3;5;7;9$.

      Đáp án : A

      Phương pháp giải :

      Liệt kê các số là bình phương của một số tự nhiên từ 1 đến 10.

      Lời giải chi tiết :

      Kết quả thuận lợi cho biến cố Y là: 1; 4; 9.

      Câu 4 :

      Gieo ngẫu nhiên xúc xắc một lần, xác suất của biến cố “Mặt xuất hiện của xúc xắc có số chấm là bội của \(3\)” là:

      • A.
        \(\frac{1}{6}\).
      • B.
        \(\frac{1}{3}\).
      • C.
        \(\frac{1}{2}\).
      • D.
        \(\frac{2}{3}\).

      Đáp án : B

      Phương pháp giải :

      Chỉ ra số kết quả có thể, số kết quả thuận lợi cho biến cố X để tính xác suất.

      Lời giải chi tiết :

      Khi gieo một con xúc xắc cân đối thì 6 mặt có khả năng xuất hiện bằng nhau. Ta nói xác suất xuất hiện mỗi mặt của xúc xắc bằng \(\frac{1}{6}\).

      Các kết quả có khả năng xảy ra của biến cố: “Số chấm xuất hiện là bội của \(3\)” là \(3;6\).

      Vậy xác suất của biến cố “Số chấm xuất hiện bằng 6” là \(\frac{1}{6} + \frac{1}{6} = \frac{2}{6} = \frac{1}{3}\).

      Câu 5 :

      Tổng số đo các góc của tam giác bằng

      • A.
        \({120^0}\).
      • B.
        \({150^0}\).
      • C.
        \({180^0}\).
      • D.
        \({360^0}\).

      Đáp án : C

      Phương pháp giải :

      Dựa vào kiến thức về tổng ba góc của một tam giác.

      Lời giải chi tiết :

      Tổng số đo các góc của tam giác là \({180^0}\).

      Câu 6 :

      Cho \(\Delta MNP = \Delta LKQ\), MN = 3cm, MP = 4cm, NP = 5cm, \(\widehat M = {90^0}\). Khi đó:

      • A.
        \(KL = 3cm\).
      • B.
        \(KL = 5cm\).
      • C.
        \(\widehat K = {90^0}\).
      • D.
        \(KL = 4cm\).

      Đáp án : A

      Phương pháp giải :

      Dựa vào đặc điểm của hai tam giác bằng nhau.

      Lời giải chi tiết :

      Ta có \(\Delta MNP = \Delta LKQ\) suy ra \(MN = KL = 3cm;\widehat M = \widehat L = {90^0}\) suy ra đáp án A đúng.

      Câu 7 :

      Tam giác ABC có AB = 8cm, BC = 6cm, AC = 4cm. So sánh các góc của tam giác ta có:

      • A.
        \(\widehat A < \widehat B < \widehat C\).
      • B.
        \(\widehat A < \widehat C < \widehat B\).
      • C.
        \(\widehat B < \widehat A < \widehat C\).
      • D.
        \(\widehat C < \widehat B < \widehat A\).

      Đáp án : C

      Phương pháp giải :

      Dựa vào quan hệ giữa góc và cạnh đối diện trong tam giác để so sánh.

      Lời giải chi tiết :

      Trong tam giác ABC có AC < BC < AB (4cm < 6cm < 8cm) suy ra \(\widehat B < \widehat A < \widehat C\).

      Câu 8 :

      Bộ ba độ dài nào sau đây là 3 cạnh của một tam giác?

      • A.
        3cm, 4cm, 8cm.
      • B.
        10cm, 7cm, 3cm.
      • C.
        6cm, 7cm, 10cm.
      • D.
        9cm, 5cm, 4cm.

      Đáp án : C

      Phương pháp giải :

      Dựa vào quan hệ giữa ba cạnh của một tam giác.

      Lời giải chi tiết :

      Ta có 3 + 4 = 7 < 8 nên 3cm, 4cm, 8cm không thể là ba cạnh của một tam giác.

      Ta có 3 + 7 = 10 nên 10cm, 7cm, 3cm không thể là ba cạnh của một tam giác.

      Ta có 4 + 5 = 9 nên 9cm, 5cm, 4cm không thể là ba cạnh của một tam giác.

      Vậy chỉ có 6cm, 7cm, 10cm là ba cạnh của một tam giác.

      Câu 9 :

      Cho hình vẽ. So sánh độ dài các đoạn thẳng AB, AC, AD, AE.

      Đề thi giữa kì 2 Toán 7 Cánh diều - Đề số 10 1 3

      • A.
        AB < AC < AD < AE.
      • B.
        AB < AD < AC < AE.
      • C.
        AB < AC < AE < AD.
      • D.
        AB < AE < AD < AC.

      Đáp án : A

      Phương pháp giải :

      Dựa vào mối quan hệ giữa đường vuông góc và đường xiên.

      Lời giải chi tiết :

      Vì AB là đường vuông góc kẻ từ A xuống BE nên AB nhỏ nhất.

      Quan sát hình vẽ ta thấy C nằm giữa B và D nên BC < BD suy ra AC < AD.

      Mà D lại nằm giữa B và E nên BD < BE suy ra AD < AE.

      Suy ra AB < AC < AD < AE.

      Câu 10 :

      Cho tam giác MNK có MN = NK. Khi đó:

      • A.
        \(\Delta MNK\) cân tại M.
      • B.
        \(\Delta MNK\) vuông tại M.
      • C.
        \(\Delta MNK\) đều.
      • D.
        \(\Delta MNK\) cân tại N.

      Đáp án : D

      Phương pháp giải :

      Dựa vào kiến thức về tam giác cân.

      Lời giải chi tiết :

      Tam giác MNK có MN = NK là tam giác cân tại N.

      Câu 11 :

      Cho tam giác ABC cân tại C. Khi đó

      • A.
        \(\widehat A = \widehat B\).
      • B.
        \(\widehat A = \widehat C\).
      • C.
        \(\widehat A = \widehat B = \widehat C\).
      • D.
        \(AB = AC = BC\).

      Đáp án : A

      Phương pháp giải :

      Dựa vào kiến thức về tam giác cân.

      Lời giải chi tiết :

      Tam giác ABC cân tại C nên \(\widehat A = \widehat B\).

      Câu 12 :

      Đường vuông góc kẻ từ điểm A đến đường thẳng m là

      • A.
        đường thẳng bất kì kẻ từ A đến m.
      • B.
        đường thẳng kẻ từ A song song với m.
      • C.
        đường thẳng kẻ từ A đến m và vuông góc với m
      • D.
        đường thẳng kẻ từ A tạo với m một góc 100°.

      Đáp án : C

      Phương pháp giải :

      Dựa vào kiến thức về đường vuông góc.

      Lời giải chi tiết :

      Đường vuông góc kẻ từ điểm A đến đường thẳng m làđường thẳng kẻ từ A đến m và vuông góc với m.

      II. Tự luận
      Câu 1 :

      Lượng điện tiêu thụ mỗi ngày trong 7 ngày đầu tháng \(02/2023\) của một hộ gia đình được cho ở biểu đồ sau:

      Đề thi giữa kì 2 Toán 7 Cánh diều - Đề số 10 1 4

      a) Ngày nào trong tuần đầu tiên của tháng \(02/2023\), hộ gia đình tiêu thụ lượng điện ít nhất?

      b) Trong tuần đầu tiên của tháng \(02/2023\), hộ gia đình đó tiêu thụ hết bao nhiêu kW.h điện? Trung bình mỗi ngày tiêu thụ bao nhiêu kW.h điện?

      c) Trong 7 ngày đầu tiên của tháng \(02/2023\), ngày tiêu thụ điện nhiều nhất tăng bao nhiêu % so với ngày tiêu thụ điện ít nhất?

      Phương pháp giải :

      a) Quan sát biểu đồ để trả lời.

      b)

      - Tính tổng lượng điện hộ gia đình tiêu thụ cả tuần

      - Lấy tổng lượng điện chia cho số ngày.

      c) Tính số phần trăm ngày tiêu thụ nhiều nhất, ít nhất.

      Lấy số phần trăm ngày tiêu thụ nhiều nhất trừ đi ngày tiêu thụ ít nhất.

      Lời giải chi tiết :

      a) Quan sát biểu đồ ta thấy ngày 5/2/2023 hộ gia đình tiêu thụ lượng điện ít nhất (12kW.h).

      b) Tổng lượng điện hộ gia đình đó tiêu thụ trong tuần đầu tiên của tháng 02/2023 là:

      17 + 18 + 16 + 13 + 12 +16 + 20 = 112 (kW.h)

      Trung bình mỗi ngày hộ gia đình đó tiêu thụ số lượng điện là:

      \(\frac{{112}}{7} = 16\) (kW.h)

      c) Ngày tiêu thụ điện nhiều nhất là 7/2/2023 với 20kW.h.

      Ngày tiêu thụ điện nhiều nhất chiếm số phần trăm là: \(\frac{{20}}{{112}}.100 \approx 17,86\% \)

      Ngày tiêu thụ điện ít nhất là 5/2/2023 với 12kW.h.

      Ngày tiêu thụ điện nhiều nhất chiếm số phần trăm là: \(\frac{{12}}{{112}}.100 \approx 10,71\% \)

      Ngày tiêu thụ điện nhiều nhất tăng so với ngày tiêu thụ điện ít nhất là:

      \(17,86\% - 10,71\% = 7,15\% \)

      Vậy ngày tiêu thụ điện nhiều nhất tăng so với ngày tiêu thụ điện ít nhất khoảng 7,15%.

      Câu 2 :

      Một bình có 5 quả bóng có kích thước và khối lượng giống nhau, trong đó có 1 quả màu xanh, 1 quả màu vàng, 1 quả màu đỏ, và 1 quả màu trắng, 1 quả màu đen. Lấy ra ngẫu nhiên 1 quả bóng từ bình.

      a) Gọi A là biến cố: “Lấy được quả bóng màu vàng”. Tính xác suất của biến cố A.

      b) Gọi B là biến cố “ Quả bóng lấy ra không có màu hồng”. Tính xác suất của biến cố B.

      Phương pháp giải :

      Tìm số kết quả có thể và số kết quả thuận lợi cho biến cố.

      Lời giải chi tiết :

      Có 5 kết quả có thể xảy ra khi lấy ngẫu nhiên 1 quả bóng từ bình là: 1 quả màu xanh, 1 quả màu vàng, 1 quả màu đỏ, và 1 quả màu trắng, 1 quả màu đen.

      a) Có 1 kết quả thuận lợi cho biến cố A là: 1 quả màu vàng nên xác suất của biến cố A là \(\frac{1}{5}\).

      b) Tất cả các quả bóng lấy ra đều không có màu hồng nên B là biến cố chắc chắn. Do đó xác suất của biến cố B là \(1\).

      Câu 3 :

      Ba thành phố ở ba địa điểm A, B, C không thẳng hàng như hình vẽ, biết AC = 30 km, AB = 90 km. Nếu đặt ở địa điểm C máy phát sóng truyền thanh có bán kính hoạt động 60km thì thành phố B có nhận được tín hiệu không? Vì sao?

      Đề thi giữa kì 2 Toán 7 Cánh diều - Đề số 10 1 5

      Phương pháp giải :

      Sử dụng hệ quả của bất đẳng thức tam giác.

      Lời giải chi tiết :

      Theo đề bài AC = 30km, AB = 90km suy ra AC < AB.

      Trong ∆ABC có: CB > AB – AC (hệ quả của bất đẳng thức tam giác)

      Suy ra CB > 90 – 30 = 60km

      Vậy nếu đặt tại C máy phát sóng truyền thanh có bán kính hoạt động bằng 60km thì thành phố B không nhận được tín hiệu.

      Câu 4 :

      Cho ∆DFE cân tại E. Gọi M là trung điểm của DF.a) Chứng minh: \(\Delta EDM{\rm{ }} = {\rm{ }}\Delta EFM\).b) Chứng minh \(EM \bot DF\).c) Từ M vẽ MA \( \bot \) ED tại A, MB \( \bot \) EF tại B. Chứng minh AB // DF.

      Phương pháp giải :

      a) Chứng minh \(\Delta EDM{\rm{ }} = {\rm{ }}\Delta EFM\) theo trường hợp cạnh – cạnh – cạnh.

      b) Chứng minh \(\widehat {EMD} = \widehat {EMF} = {90^0}\) suy ra \(EM \bot DF\).

      c) Chứng minh \(\Delta EAB\) cân nên \(\widehat {EAB} = \widehat {EDF}\), mà hai góc ở vị trí đồng vị nên AB // DF.

      Lời giải chi tiết :

      Đề thi giữa kì 2 Toán 7 Cánh diều - Đề số 10 1 6

      a) Xét \(\Delta EDM\) và \(\Delta EFM\) có:

      DE = EF (tam giác DFE cân tại E)

      DM = MF (M là trung điểm của DF)

      ME chung

      Suy ra \(\Delta EDM = \Delta EFM\) (c.c.c) (đpcm)

      b) \(\Delta EDM = \Delta EFM\) suy ra \(\widehat {EMD} = \widehat {EMF}\) (hai góc tương ứng)

      Mà \(\widehat {EMD}\) và \(\widehat {EMF}\) là hai góc kề bù nên \(\widehat {EMD} + \widehat {EMF} = {180^0}\)

      Suy ra \(\widehat {EMD} = \widehat {EMF} = \frac{{{{180}^0}}}{2} = {90^0}\) hay \(EM \bot DF\) (đpcm)

      c) \(\Delta EDM = \Delta EFM\) suy ra \(\widehat {DEM} = \widehat {FEM}\) (hai góc tương ứng)

      Xét \(\Delta AEM\) và \(\Delta BEM\) có:

      \(\widehat {AEM} = \widehat {BEM}\) (cmt)

      \(\widehat {EAM} = \widehat {EBM}\left( { = {{90}^0}} \right)\)

      EM chung

      Suy ra \(\Delta AEM = \Delta BEM\) (cạnh huyền – góc nhọn)

      Suy ra AE = EB (hai cạnh tương ứng) suy ra \(\Delta AEB\) là tam giác cân tại E.

      \(\widehat {EAB} = \widehat {EBA} = \frac{{{{180}^0} - \widehat E}}{2}\)

      Mà \(\Delta DFE\) cân tại E nên \(\widehat {EDF} = \widehat {EFD} = \frac{{{{180}^0} - \widehat E}}{2}\)

      Suy ra \(\widehat {EAB} = \widehat {EDF}\).

      Mà \(\widehat {EAB}\) và \(\widehat {EDF}\) là hai góc đồng vị nên AB // DF (đpcm)

      Câu 5 :

      Cho ba số a, b, c khác 0 thỏa mãn: \(\frac{{ab}}{{a + b}} = \frac{{bc}}{{b + c}} = \frac{{ca}}{{c + a}}\).

      Tính giá trị của biểu thức \(M = \frac{{2ab + 3bc + ca}}{{2{a^2} + 3{b^2} + {c^2}}}\).

      Phương pháp giải :

      Biến đổi \(\frac{{ab}}{{a + b}} = \frac{{bc}}{{b + c}} = \frac{{ca}}{{c + a}}\) thành \(\frac{{a + b}}{{ab}} = \frac{{b + c}}{{bc}} = \frac{{a + c}}{{ac}}\) và rút gọn để tìm a, b, c.

      Thay a, b, c vào M để tính giá trị của M.

      Lời giải chi tiết :

      Ta có:\(\frac{{ab}}{{a + b}} = \frac{{bc}}{{b + c}} = \frac{{ac}}{{a + c}}\)

      \(\frac{{a + b}}{{ab}} = \frac{{b + c}}{{bc}} = \frac{{a + c}}{{ac}}\)

      \(\frac{a}{{ab}} + \frac{b}{{ab}} = \frac{b}{{bc}} + \frac{c}{{bc}} = \frac{a}{{ac}} + \frac{c}{{ac}}\)

      suy ra \(\frac{1}{a} + \frac{1}{b} = \frac{1}{b} + \frac{1}{c} = \frac{1}{a} + \frac{1}{c}\)

      Ta có \(\frac{1}{a} + \frac{1}{b} = \frac{1}{b} + \frac{1}{c}\)

      \(\frac{1}{a} = \frac{1}{c}\) suy ra \(a = c\) (1)

      \(\frac{1}{b} + \frac{1}{c} = \frac{1}{a} + \frac{1}{c}\)

      \(\frac{1}{a} = \frac{1}{b}\) suy ra \(a = b\) (2)

      Từ (1) và (2) suy ra a = b = c

      Thay vào M, ta được:

      \(\begin{array}{l}M = \frac{{2ab + 3bc + ca}}{{2{a^2} + 3{b^2} + {c^2}}}\\M = \frac{{2.a.a + 3.a.a + a.a}}{{2{a^2} + 3{a^2} + {a^2}}}\\M = \frac{{6{a^2}}}{{6{a^2}}} = 1\end{array}\)

      Vậy M = 1.

      Khám phá ngay nội dung Đề thi giữa kì 2 Toán 7 Cánh diều - Đề số 10 trong chuyên mục giải sgk toán 7 trên nền tảng tài liệu toán để làm chủ kiến thức Toán lớp 7! Được biên soạn chuyên sâu và bám sát chặt chẽ chương trình sách giáo khoa hiện hành, bộ bài tập toán thcs cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện, giúp học sinh không chỉ củng cố vững chắc kiến thức mà còn phát triển tư duy logic, thông qua phương pháp tiếp cận trực quan, sinh động và mang lại hiệu quả học tập vượt trội.

      Đề thi giữa kì 2 Toán 7 Cánh diều - Đề số 10: Tổng quan và hướng dẫn giải chi tiết

      Đề thi giữa kì 2 Toán 7 Cánh diều - Đề số 10 là một bài kiểm tra quan trọng giúp đánh giá mức độ nắm vững kiến thức của học sinh sau nửa học kì. Đề thi bao gồm các dạng bài tập khác nhau, tập trung vào các chủ đề chính như biểu thức đại số, phương trình bậc nhất một ẩn, bất đẳng thức, hàm số và các ứng dụng thực tế của Toán học.

      Cấu trúc đề thi giữa kì 2 Toán 7 Cánh diều - Đề số 10

      Thông thường, đề thi giữa kì 2 Toán 7 Cánh diều - Đề số 10 có cấu trúc gồm các phần sau:

      1. Phần trắc nghiệm: Kiểm tra kiến thức cơ bản và khả năng nhận biết các khái niệm Toán học.
      2. Phần tự luận: Yêu cầu học sinh trình bày lời giải chi tiết cho các bài toán, thể hiện khả năng vận dụng kiến thức và kỹ năng giải quyết vấn đề.

      Nội dung chi tiết đề thi giữa kì 2 Toán 7 Cánh diều - Đề số 10

      Dưới đây là một số dạng bài tập thường xuất hiện trong đề thi giữa kì 2 Toán 7 Cánh diều - Đề số 10:

      • Bài tập về biểu thức đại số: Tính giá trị của biểu thức, thu gọn biểu thức, phân tích đa thức thành nhân tử.
      • Bài tập về phương trình bậc nhất một ẩn: Giải phương trình, tìm nghiệm của phương trình, ứng dụng phương trình để giải quyết bài toán thực tế.
      • Bài tập về bất đẳng thức: Giải bất đẳng thức, tìm tập nghiệm của bất đẳng thức, so sánh các số thực.
      • Bài tập về hàm số: Xác định hàm số, vẽ đồ thị hàm số, tìm giá trị của hàm số tại một điểm cho trước.
      • Bài tập ứng dụng: Giải các bài toán liên quan đến thực tế, sử dụng kiến thức Toán học để giải quyết các vấn đề trong đời sống.

      Hướng dẫn giải chi tiết một số bài tập trong đề thi

      Để giúp các em học sinh hiểu rõ hơn về đề thi giữa kì 2 Toán 7 Cánh diều - Đề số 10, chúng tôi sẽ trình bày hướng dẫn giải chi tiết một số bài tập tiêu biểu:

      Ví dụ 1: Giải phương trình 2x + 5 = 11

      Giải:

      1. Chuyển số 5 sang vế phải của phương trình: 2x = 11 - 5
      2. Rút gọn: 2x = 6
      3. Chia cả hai vế cho 2: x = 3

      Vậy nghiệm của phương trình là x = 3.

      Ví dụ 2: Tính giá trị của biểu thức A = 3x2 - 2x + 1 tại x = -1

      Giải:

      Thay x = -1 vào biểu thức A, ta có:

      A = 3(-1)2 - 2(-1) + 1 = 3(1) + 2 + 1 = 3 + 2 + 1 = 6

      Vậy giá trị của biểu thức A tại x = -1 là 6.

      Lời khuyên khi làm bài thi giữa kì 2 Toán 7 Cánh diều - Đề số 10

      • Đọc kỹ đề bài trước khi làm bài.
      • Lập kế hoạch giải bài và phân bổ thời gian hợp lý.
      • Trình bày lời giải rõ ràng, mạch lạc và dễ hiểu.
      • Kiểm tra lại bài làm sau khi hoàn thành.

      Tài liệu ôn tập hữu ích

      Để chuẩn bị tốt nhất cho kỳ thi giữa kì 2 Toán 7 Cánh diều - Đề số 10, các em có thể tham khảo các tài liệu sau:

      • Sách giáo khoa Toán 7 Cánh diều
      • Sách bài tập Toán 7 Cánh diều
      • Các đề thi thử giữa kì 2 Toán 7 Cánh diều
      • Các video bài giảng Toán 7 Cánh diều trên YouTube

      Kết luận

      Đề thi giữa kì 2 Toán 7 Cánh diều - Đề số 10 là một cơ hội để các em học sinh thể hiện kiến thức và kỹ năng Toán học của mình. Hy vọng với những hướng dẫn và lời khuyên trên, các em sẽ tự tin và đạt kết quả tốt nhất trong kỳ thi sắp tới. Chúc các em thành công!

      Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 7