Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Đề thi học kì 1 Toán 7 - Đề số 7 - Cánh diều

Đề thi học kì 1 Toán 7 - Đề số 7 - Cánh diều

Đề thi học kì 1 Toán 7 - Đề số 7 - Cánh diều: Chuẩn bị tốt nhất cho kỳ thi

Giaibaitoan.com xin giới thiệu Đề thi học kì 1 Toán 7 - Đề số 7 - Cánh diều, một công cụ ôn tập hiệu quả dành cho học sinh lớp 7. Đề thi được biên soạn theo chương trình Cánh diều, bao gồm các dạng bài tập khác nhau, giúp học sinh rèn luyện kỹ năng giải toán và củng cố kiến thức đã học.

Đề thi này không chỉ là cơ hội để kiểm tra năng lực mà còn là phương tiện để học sinh tự đánh giá và cải thiện điểm số. Hãy cùng giaibaitoan.com chinh phục kỳ thi học kì 1 Toán 7 một cách tự tin nhất!

Phần I: Trắc nghiệm (3 điểm). Hãy chọn phương án trả lời đúng và viết chữ cái đứng trước đáp án đó vào bài làm.

Lời giải

    Phần I: Trắc nghiệm:

    1.C

    2.B

    3.A

    4.D

    5.A

    6.A

    7.D

    8.C

    9.B

    10.B

    Câu 1

    Phương pháp:

    Thực hiện rút gọn, tìm các phân số bằng phân số \(\dfrac{{ - 5}}{9}\).

    Cách giải:

    Ta có:

    \(\begin{array}{l}\dfrac{{ - 10}}{{18}} = \dfrac{{ - 5}}{9};\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\dfrac{{10}}{{18}} = \dfrac{5}{9} \ne \dfrac{{ - 5}}{9}\,;\,\,\\\dfrac{{15}}{{ - 27}} = \dfrac{5}{{ - 9}} = \dfrac{{ - 5}}{9}\,;\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\, - \dfrac{{20}}{{36}} = - \dfrac{5}{9} = \dfrac{{ - 5}}{9};\\\dfrac{{ - 25}}{{27}} \ne \dfrac{{ - 5}}{9}\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\, - \dfrac{{ - 40}}{{ - 72}} = - \dfrac{{40}}{{72}} = - \dfrac{5}{9} = \dfrac{{ - 5}}{9}.\end{array}\)

    Vậy những phân số biểu diễn số hữu tỉ \(\dfrac{{ - 5}}{9}\) là: \(\dfrac{{ - 10}}{{18}};\dfrac{{15}}{{ - 27}}; - \dfrac{{20}}{{36}}; - \dfrac{{ - 40}}{{ - 72}}\).

    Chọn C.

    Câu 2

    Phương pháp:

    Thực hiện phép chia hai số hữu tỉ

    Vận dụng quy tắc chuyển vế

    Cách giải:

    \({x^2} + \dfrac{1}{9} = \dfrac{5}{3}:3\)

    \(\begin{array}{l}{x^2} + \dfrac{1}{9} = \dfrac{5}{3}.\dfrac{1}{3} = \dfrac{5}{9}\\{x^2} = \dfrac{5}{9} - \dfrac{1}{9}\\{x^2} = \dfrac{4}{9}\\{x^2} = {\left( {\dfrac{2}{3}} \right)^2} = {\left( { - \dfrac{2}{3}} \right)^2}\end{array}\)

    \( \Rightarrow x = \dfrac{2}{3}\) hoặc \(x = - \dfrac{2}{3}\)

    Vậy \(x \in \left\{ {\dfrac{2}{3}; - \dfrac{2}{3}} \right\}\)

    Chọn B.

    Câu 3

    Phương pháp:

    Tính diện tích của một viên gạch: hình vuông có độ dài một cạnh bằng \(a\,\,\left( {a > 0} \right)\) thì diện tích của hình vuông được tính theo công thức: \(S = {a^2}\)

    Số viên gạch cần dùng = diện tích của mảnh sân : diện tích của một viên gạch.

    Cách giải:

    Diện tích của một viên gạch hình vuông là: \(50.50 = 2500\left( {c{m^2}} \right) = 0,25\,\left( {{m^2}} \right)\)

    Số viên gạch cần dùng đến là: \(100:0,25 = 100:\dfrac{{25}}{{100}} = 100.\dfrac{{100}}{{25}} = 400\) (viên gạch)

    Vậy người ta cần dùng \(400\) viên gạch để lát sân.

    Chọn A.

    Câu 4

    Phương pháp:

    Vận dụng kiến thức về dấu giá trị tuyệt đối: \(\left| x \right| = \left\{ \begin{array}{l}x\,\,\,\,\,\,\,khi\,\,\,\,x \ge 0\\ - x\,\,\,\,khi\,\,\,x < 0\end{array} \right.\)

    Cách giải:

    Ta có: \(\left| x \right| = \left\{ \begin{array}{l}x\,\,\,\,\,\,\,khi\,\,\,\,x \ge 0\\ - x\,\,\,\,khi\,\,\,x < 0\end{array} \right.\) nên đáp án A, B và C đúng.

    Đáp án D sai với mọi \(x < 0\)

    Chọn D.

    Câu 5

    Phương pháp:

    Thể tích của hình lăng trụ đứng tam giác, hình lăng trụ đứng tứ giác: \(V = S\)đáy\(.h\)

    Trong đó: \(V:\) thể tích của hình lăng trụ đứng

    \(S\)đáy: diện tích một đáy của hình lăng trụ đứng

    \(h\): chiều cao của hình lăng trụ đứng

    Diện tích tam giác có đáy là \(a\), chiều cao tương ứng là \(h\) được tính theo công thức: \(S = \dfrac{1}{2}a.h\)

    Cách giải:

    Diện tích đáy của hình lăng trụ là: \(S = \dfrac{1}{2}.90.60 = 2700\,\left( {c{m^2}} \right)\)

    Thể tích của khối gỗ là: \(V = S\)đáy\(.h\)\( = 70.2700 = 189\,000\left( {c{m^3}} \right) = 0,189\,\left( {{m^3}} \right)\)

    Chọn A.

    Câu 6

    Phương pháp:

    Diện tích xung quanh của hình hộp chữ nhật có chiều dài đáy là \(a\), chiều rộng đáy là \(b\) và chiều cao là \(c\): \({S_{xq}} = 2.\left( {a + b} \right).c\)

    Cách giải:

    Diện tích xung quanh của khối gỗ là: \({S_{xq}} = 2.\left( {20 + 12} \right).10 = 640\,\left( {c{m^2}} \right)\)

    Chọn A.

    Câu 7

    Phương pháp:

    Hai góc đổi đỉnh thì bằng nhau.

    Cách giải:

    Vì \(\angle xOy\) và \(\angle uOv\) là hai góc đối đỉnh nên \(\angle xOy = \angle uOv = 70^\circ \)

    Chọn D.

    Câu 8

    Phương pháp:

    Áp dụng tiên đề Euclid về đường thẳng song song, dấu hiệu nhận biết hai đường thẳng song song.

    Cách giải:

    A. Đúng, theo định nghĩa hai đường thẳng song song.

    B. Đúng, theo tiên đề Euclid.

    C. Sai, vì nó có thể là hai đường thẳng trùng nhau.

    D. Đúng, theo dấu hiệu nhận biết hai đường thẳng song song.

    Chọn C.

    Câu 9

    Phương pháp:

    Lập các tỉ số \(\dfrac{x}{y}\) từ đó tìm ra hệ số tỉ lệ thuận \(k\), suy ra giá trị ô trống trong bảng.

    Cách giải:

    Gọi \({y_3}\) là giá trị cần điền vào ô trống.

    Vì \(x\) và \(y\) là hai đại lượng tỉ lệ thuận nên ta có: \(\dfrac{{ - 3}}{2} = \dfrac{{ - 1}}{{\dfrac{2}{3}}} = \dfrac{1}{{{y_3}}} = \dfrac{3}{{ - 2}}\)

    Khi đó, \(\dfrac{1}{{{y_3}}} = \dfrac{{ - 3}}{2}\) suy ra \({y_3} = - \dfrac{2}{3}\)

    Chọn B.

    Câu 10

    Phương pháp:

    + Số công nhân và thời gian hoàn thành công việc là hai đại lượng tỉ lệ nghịch.

    + Sử dụng tính chất 2 đại lượng tỉ lệ nghịch: \({x_1}.{y_1} = {x_2}.{y_2}\)

    + Số công nhân cần tăng thêm = số công nhân cần – số công nhân đã có

    Cách giải:

    Gọi x (công nhân) và y (ngày) lần lượt là số công nhân và số ngày để hoàn thành công viêc \(\left( {x \in {\mathbb{N}^*},\,y > 0} \right)\)

    Vì khối lượng công việc không đổi, năng suất mỗi công nhân là như nhau nên mối liên hệ giữa số công nhân và số ngày hoàn thành công việc là hai đại lượng tỉ lệ nghịch.

    Theo tính chất tỉ lệ nghịch ta có: \({x_1}.{y_1} = {x_2}.{y_2}\).

    Thay \({x_1} = 12;\,\,{y_1} = 16;\,\,{y_2} = 12\) ta được: \(12.16 = {x_2}.12 \Rightarrow {x_2} = 16\)(ngày)

    Vậy số công nhân cần tăng thêm là \(16 - 12 = 4\) (công nhân).

    Chọn B.

    Phần II. Tự luận (7 điểm):

    Bài 1

    Phương pháp:

    a) Thực hiện phép cộng, trừ, nhân, chia với số hữu tỉ

    Vận dụng kiến thức lũy thừa của một số.

    b) Thực hiện phép cộng, trừ, nhân, chia với số hữu tỉ

    Lũy thừa của một số hữu tỉ: \({\left( {\dfrac{a}{b}} \right)^n} = \dfrac{{{a^n}}}{{{b^n}}}\,\,\left( {b \ne 0;n \in \mathbb{Z}} \right)\)

    Thực hiện phép tính với căn bậc hai của một số

    c) Thực hiện phép cộng, trừ, nhân, chia với số hữu tỉ

    Thực hiện phép tính với căn bậc hai của một số

    d) Thực hiện phép cộng, trừ, nhân, chia với số hữu tỉ

    Thực hiện phép tính với căn bậc hai của một số

    Vận dụng kiến thức giá trị tuyệt đối của một số thực: \(\left| x \right| = \left\{ \begin{array}{l}x\,\,\,\,\,\,khi\,\,\,x > 0\\ - x\,\,\,khi\,\,x < 0\\0\,\,\,\,\,\,\,khi\,\,\,x = 0\end{array} \right.\)

    Cách giải:

    a) \(\dfrac{5}{2} + \dfrac{1}{2}:\left( {\dfrac{{ - 3}}{4}} \right).\dfrac{4}{9} - {4^2} - {\left( { - 2} \right)^3}\)

    \(\begin{array}{l} = \dfrac{5}{2} + \dfrac{1}{2}.\dfrac{{ - 4}}{3}.\dfrac{4}{9} - 16 - \left( { - 8} \right)\\ = \dfrac{5}{2} + \dfrac{{ - 8}}{{27}} - 16 + 8\\ = \dfrac{5}{2} + \dfrac{{ - 8}}{{27}} - 8\\ = \dfrac{{135}}{{54}} + \dfrac{{ - 16}}{{54}} - \dfrac{{432}}{{54}}\\ = \dfrac{{ - 313}}{{54}}\end{array}\)

    c) \(\left( { - \sqrt {0,04} } \right).\sqrt {0,01} + 12,02\)

    \(\begin{array}{l} = \left( { - 0,2} \right).0,1 + 12,02\\ = - 0,02 + 12,02\\ = 12\end{array}\)

    d) \(\left| {\sqrt {169} - \sqrt {900} } \right| - \left| {\dfrac{{ - 5}}{4}} \right|:{\left( {\dfrac{1}{3} - \dfrac{1}{2}} \right)^2}\)

    \(\begin{array}{l} = \left| {13 - 30} \right| - \dfrac{5}{4}:{\left( {\dfrac{2}{6} - \dfrac{3}{6}} \right)^2}\\ = \left| { - 17} \right| - \dfrac{5}{4}:{\left( {\dfrac{{ - 1}}{6}} \right)^2}\\ = 17 - \dfrac{5}{4}:\dfrac{1}{{36}}\\ = 17 - \dfrac{5}{4}.36\\ = 17 - 45\\ = - 28\end{array}\)

    Bài 2

    Phương pháp:

    a) Vận dụng quy tắc chuyển vế, tìm \(x\)

    b) Biến đổi để có cùng lũy thừa từ đó tìm được \(x\)

    c) Biến đổi để có cùng cơ số từ đó tìm được \(x\).

    d) \(\left| x \right| = a\)

    Trường hợp \(a < 0\), khi đó phương trình không có nghiệm \(x\)

    Trường hợp \(a > 0\), vận dụng kiến thức giá trị tuyệt đối của một số thực: \(\left| x \right| = \left\{ \begin{array}{l}x\,\,\,\,\,\,khi\,\,\,x > 0\\ - x\,\,\,khi\,\,x < 0\\0\,\,\,\,\,\,\,khi\,\,\,x = 0\end{array} \right.\)

    Cách giải:

    a) \(0,2x + \left( {\dfrac{2}{5}x - 1,7x} \right) = \dfrac{{ - 11}}{{10}}\)

    \(\begin{array}{l}0,2x + 0,4x - 1,7x = - 1,1\\\left( {0,2 + 0,4 - 1,7} \right).x = - 1,1\\ - 1,1x = - 1,1\\x = - 1,1:\left( { - 1,1} \right)\\x = 1\end{array}\)

    Vậy \(x = 1\)

    b) \(\dfrac{{2 - x}}{4} = \dfrac{{3x - 1}}{3}\)

    \(\begin{array}{l}3\left( {2 - x} \right) = 4\left( {3x - 1} \right)\\6 - 3x = 12x - 4\\ - 3x - 12x = - 4 - 6\\ - 15x = - 10\\x = \dfrac{2}{3}\end{array}\)

    Vậy \(x = \dfrac{2}{3}\) 

    c) \({3^0} - \left| {2x + 1} \right| = \dfrac{1}{3}\)

    \(\begin{array}{l}1 - \left| {2x - 1} \right| = - \dfrac{1}{3}\\\left| {2x - 1} \right| = 1 - \dfrac{1}{3}\\\left| {2x - 1} \right| = \dfrac{3}{3} - \dfrac{1}{3}\\\left| {2x - 1} \right| = \dfrac{2}{3}\end{array}\)

    Trường hợp 1:

    \(\begin{array}{l}2x - 1 = \dfrac{2}{3}\\2x = \dfrac{2}{3} + 1 = \dfrac{2}{3} + \dfrac{3}{3}\\2x = \dfrac{5}{3}\\x = \dfrac{5}{3}:2 = \dfrac{5}{3}.\dfrac{1}{2}\\x = \dfrac{5}{6}\end{array}\)

    Vậy \(x \in \left\{ {\dfrac{5}{6};\dfrac{1}{6}} \right\}\)

    Trường hợp 2:

    \(2x - 1 = \dfrac{{ - 2}}{3}\)

    \(\begin{array}{l}2x = \dfrac{{ - 2}}{3} + 1 = \dfrac{{ - 2}}{3} + \dfrac{3}{3}\\2x = \dfrac{1}{3}\\x = \dfrac{1}{3}:2 = \dfrac{1}{3}.\dfrac{1}{2}\\x = \dfrac{1}{6}\end{array}\)

    Bài 3

    Phương pháp:

    a) Thể tích của hình lăng trụ đứng tam giác, hình lăng trụ đứng tứ giác: \(V = S\)đáy\(.h\)

    Trong đó: \(V:\) thể tích của hình lăng trụ đứng

    \(S\)đáy: diện tích một đáy của hình lăng trụ đứng

    \(h\): chiều cao của hình lăng trụ đứng

    Diện tích tam giác có đáy là \(a\), chiều cao tương ứng là \(h\) được tính theo công thức: \(S = \dfrac{1}{2}a.h\)

    b) Diện tích xung quanh của hình lăng trụ đứng tam giác, hình lăng trụ đứng tứ giác: \({S_{xq}} = C.h\)

    Trong đó: \({S_{xq}}:\) diện tích xung quanh của hình lăng trụ

    \(C\): chu vi một đáy của hình lăng trụ

    \(h\): chiều cao của lăng trụ

    Cách giải:

    a) Diện tích đáy lăng trụ là: \(S\)đáy \( = \dfrac{1}{2}.3,2.1,2 = 1,92\,\left( {{m^2}} \right)\)

    Thể tích khoảng không bên trong lều là: \(V = S\)đáy\(.h\)\( = 1,92.5 = 9,6\,\left( {{m^3}} \right)\)

    b) Diện tích vải bạt cần có để dựng lều chính là diện tích toàn phần của lăng trụ trừ đi diện tích mặt bên có kích thước là \(5m\) và \(3,2m\).

    Diện tích xung quanh lăng trụ là: \({S_{xq}} = C.h = \left( {2 + 2 + 3,2} \right).5 = 36\,\left( {{m^2}} \right)\)

    Diện tích toàn phần của hình lăng trụ là: \({S_{tp}} = {2_{xq}} + 2S\)đáy\( = 36 + 2.1,92 = 39,84\,\left( {{m^2}} \right)\)

    Diện tích mặt bên kích thước \(5m\) và \(3,2m\) là: \(5.3,2 = 16\,\left( {{m^2}} \right)\)

    Diện tích vải bạt cần có để dựng lều là: \(39,84 - 16 = 23,84\,\left( {{m^2}} \right)\)

    Bài 4

    Phương pháp:

    Gọi số công nhân của 3 đội lần lượt là \(x,y,z\) (điều kiện: \(x,y,z \in {\mathbb{N}^*}\))

    Vận dụng kiến thức về tỉ lệ nghịch để tìm các đại lượng của đề bài.

    Cách giải:

    Gọi số công nhân của 3 đội lần lượt là \(x,y,z\) (điều kiện: \(x,y,z \in {\mathbb{N}^*}\))

    Vì đội I có nhiều hơn đội II là \(4\) người nên: \(x - y = 4\)

    Vì số năng suất mỗi người là như sau, nên số người và số ngày hoàn thành công việc là hai đại lượng tỉ lệ nghịch, nên ta có:

    \(4x = 6y = 8z\) hay \(\dfrac{x}{{\dfrac{1}{4}}} = \dfrac{y}{{\dfrac{1}{6}}} = \dfrac{z}{{\dfrac{1}{8}}}\)

    Theo tính chất của dãy tỉ số bằng nhau, ta có: \(\dfrac{x}{{\dfrac{1}{4}}} = \dfrac{y}{{\dfrac{1}{6}}} = \dfrac{z}{{\dfrac{1}{8}}} = \dfrac{{x - y}}{{\dfrac{1}{4} - \dfrac{1}{6}}} = \dfrac{4}{{\dfrac{1}{{12}}}} = 48\)

    Từ \(\dfrac{x}{{\dfrac{1}{4}}} = 48 \Rightarrow x = 12\) (tmđk)

    \(\dfrac{y}{{\dfrac{1}{6}}} = 48 \Rightarrow x = 8\) (tmđk)

    \(\dfrac{z}{{\dfrac{1}{8}}} = 48 \Rightarrow x = 6\) (tmđk)

    Vậy số công nhân của \(3\) đội lần lượt là: \(12\) công nhân, \(8\) công nhân, \(6\) công nhân.

    Bài 5

    Phương pháp:

    Áp dụng tính chất hai đường thẳng song song.

    Áp dụng dấu hiệu nhận biết hai đường thẳng song song.

    Cách giải:

    Đề thi học kì 1 Toán 7 - Đề số 7 - Cánh diều 1 1

    Kẻ \(OP//ME\) (1)

    Vì \(OP//ME\) nên \(\angle M = \angle {O_1} = 30^\circ \) (2 góc so le trong)

    Ta có \(\angle MON = \angle {O_1} + \angle {O_2} \Rightarrow \angle {O_2} = \angle MON - \angle {O_1} = 60^\circ - 30^\circ = 30^\circ \)

    Lại có: \(\angle {O_2} + \angle N = 30^\circ + 150^\circ = 180^\circ \)

    Mà 2 góc ở vị trí trong cùng phía nên \(OP//DN\) (2)

    Từ (1) và (2) suy ra \(ME//DN\)

    Bài 6

    Phương pháp:

    Nhận xét các biểu thức của đề bài, đưa ra nhận xét.

    Cách giải:

    Đặt \(\left| {a + b - 10} \right| + {\left( {a - b - 4} \right)^2} \le 0\,\,\,\,\left( * \right)\)

    Ta có: \(\left| {a + b - 10} \right| \ge 0,\forall a,b \in \mathbb{R}\)

    \({\left( {a - b - 4} \right)^2} \ge 0,\forall a,b \in \mathbb{R}\)

    \( \Rightarrow \left| {a + b - 10} \right| + {\left( {a - b - 4} \right)^2} \ge 0,\forall a,b \in \mathbb{R}\)

    Để (*) xảy ra thì: \(\left\{ \begin{array}{l}a + b - 10 = 0\,\,\left( 1 \right)\\a - b - 4 = 0\,\,\left( 2 \right)\end{array} \right.\)

    Từ (2), ta có: \(a = b + 4\) thay vào (1) ta được: \(b + 4 + b - 10 = 0\)

    \(\begin{array}{l}2b - 6 = 0\\2b = 6\\b = 3\end{array}\)

    Thay \(b = 3\) vào \(a = b + 4\), ta được \(a = 3 + 4 = 7\)

    Vậy \(a = 7,b = 4\) thì \(\left| {a + b - 10} \right| + {\left( {a - b - 4} \right)^2} \le 0\)

    Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
    • Đề bài
    • Lời giải
    • Tải về

    Phần I: Trắc nghiệm (3 điểm).

    Hãy chọn phương án trả lời đúng và viết chữ cái đứng trước đáp án đó vào bài làm.

    Câu 1: Trong các phân số: \(\dfrac{{ - 10}}{{18}};\dfrac{{10}}{{18}};\dfrac{{15}}{{ - 27}}; - \dfrac{{20}}{{36}};\dfrac{{ - 25}}{{27}};\, - \dfrac{{ - 40}}{{ - 72}}\), những phân số nào biểu diễn số hữu tỉ \(\dfrac{{ - 5}}{9}?\)

    A. \(\dfrac{{10}}{{18}};\dfrac{{15}}{{ - 27}}; - \dfrac{{20}}{{36}};\, - \dfrac{{ - 40}}{{ - 72}}\)

    B. \(\dfrac{{ - 10}}{{18}};\dfrac{{10}}{{18}};\dfrac{{15}}{{ - 27}};\, - \dfrac{{ - 40}}{{ - 72}}\)

    C. \(\dfrac{{ - 10}}{{18}};\dfrac{{15}}{{ - 27}}; - \dfrac{{20}}{{36}}; - \dfrac{{ - 40}}{{ - 72}}\)

    D. \(\dfrac{{ - 10}}{{18}};\dfrac{{15}}{{ - 27}};\dfrac{{ - 25}}{{27}};\, - \dfrac{{ - 40}}{{ - 72}}\)

    Câu 2: Tìm \(x\) biết: \({x^2} + \dfrac{1}{9} = \dfrac{5}{3}:3\)

    A. \(x \in \left\{ {\dfrac{4}{9}; - \dfrac{4}{9}} \right\}\)

    B. \(x \in \left\{ {\dfrac{2}{3}; - \dfrac{2}{3}} \right\}\)

    C. \(x = \dfrac{4}{9}\)

    D. \(x = \dfrac{2}{3}\)

    Câu 3: Để lát một mảnh sân hình vuông có diện tích \(100{m^2}\), người ta cần dùng bao nhiêu viên gạch hình vuông có cạnh dài \(50cm\) (coi các mạch ghép là không đáng kể)?

    A. 350 viên gạch

    B. 420 viên gạch

    C. 380 viên gạch

    D. 400 viên gạch

    Câu 4: Với mọi số thực \(x\). Khẳng định nào sau đây là sai?

    A. \(\left| x \right| \ge x\)

    B. \(\left| x \right| \ge - x\)

    C. \({\left| x \right|^2} = {x^2}\)

    D. \(\left| x \right| = x\)

    Câu 5: Ông Minh làm một khối gỗ hình lăng trụ đứng tam giác có kích thước như hình vẽ bên dưới để chèn bánh xe. Tính thể tích của khối gỗ.

    Đề thi học kì 1 Toán 7 - Đề số 7 - Cánh diều 1

    A. \(0,189{m^3}\)

    B. \(189\,000{m^3}\)

    C. \(189{m^3}\)

    D. \(18,9{m^3}\)

    Câu 6: Một khối gỗ dạng hình hộp chữ nhật có kích thước như hình bên dưới. Tính diện tích xung quanh của khối gỗ.

    Đề thi học kì 1 Toán 7 - Đề số 7 - Cánh diều 2

    A. \(640\,c{m^2}\)

    B.  \(2400c{m^2}\) 

    C. \(6400c{m^2}\)

    D. \(240c{m^2}\)

    Câu 7: Cho góc \(\angle xOy = 70^\circ \) và góc \(\angle uOv\) là góc đối đỉnh của góc \(\angle xOy\). Tính số đo góc \(\angle uOv\)?

    A. \(80^\circ \)

    B. \(140^\circ \)

    C. \(130^\circ \)

    D.\(70^\circ \)

    Câu 8: Phát biểu nào sau đây là sai?

    A. Hai đường thẳng không có điểm chung thì song song. 

    B. Qua điểm M nằm ngoài một đường thẳng có một và chỉ một đường thẳng song song với đường thẳng ấy.

    C. Hai đường thẳng không cắt nhau là hai đường thẳng phân biệt.

    D. Nếu một đường thẳng cắt hai đường thẳng tạo thành hai góc so le trong bằng nhau thì hai đường thẳng đó song song.

    Câu 9: Cho biết \(x\) và \(y\) là hai đại lượng tỉ lệ thuận. Giá trị của ô trống trong bảng là:

    x

    \( - 3\)

    \( - 1\)

    1

    3

    y

    2

    \(\dfrac{2}{3}\)

    \( - 2\)

    A. \(\dfrac{2}{3}\)

    B. \( - \dfrac{2}{3}\)

    C. \( - 2\)

    D. \( - 6\)

    Câu 10: Cho biết \(12\) công nhân hoàn thành một công việc trong \(16\) ngày. Hỏi cần phải tăng thêm bao nhiêu công nhân nữa để có thể hoàn thành công việc đó trong \(12\) ngày (năng suất của các công nhân như nhau).

    A. \(16\)

    B. \(4\)

    C. \(12\)

    D. \(24\)

    Phần II. Tự luận (7 điểm):

    Bài 1: (1,5 điểm)

    Thực hiện phép tính:

    a) \(\dfrac{5}{2} + \dfrac{1}{2}:\left( {\dfrac{{ - 3}}{4}} \right).\dfrac{4}{9} - {4^2} - {\left( { - 2} \right)^3}\)

    b) \(\left( { - \sqrt {0,04} } \right).\sqrt {0,01} + 12,02\)

    c) \(\left| {\sqrt {169} - \sqrt {900} } \right| - \left| {\dfrac{{ - 5}}{4}} \right|:{\left( {\dfrac{1}{3} - \dfrac{1}{2}} \right)^2}\)

    Bài 2: (1,5 điểm)

    Tìm \(x\), biết:

    a) \(0,2x + \left( {\dfrac{2}{5}x - 1,7x} \right) = \dfrac{{ - 11}}{{10}}\)

    b) \(\dfrac{{2 - x}}{4} = \dfrac{{3x - 1}}{3}\)

    c) \({3^0} - \left| {2x + 1} \right| = \dfrac{1}{3}\)

    Bài 3: (1,0 điểm)

    Đề thi học kì 1 Toán 7 - Đề số 7 - Cánh diều 3

    a) Tính thể tích khoảng không bên trong lều.

    b) Biết lều phủ bạt 4 phía, trừ mặt tiếp đất. Tính diện tích vải bạt cần phải có để dựng lều.

    Bài 4: (1,5 điểm)

    Ba đội công nhân tham gia làm đường và phải làm ba khối lượng công việc như nhau. Để hoàn thành công việc, đội I cần 4 ngày, đội II cần 6 ngày và đội III cần 8 ngày. Tính số công nhân của mỗi đội, biết rằng đội I có nhiều hơn đội II là 4 người (năng suất mỗi người như nhau).

    Bài 5: (1,0 điểm)

    Cho hình vẽ dưới, biết số đo các góc \(\widehat {EMO} = 30^\circ \), \(\widehat {DNO} = 150^\circ \), \(\widehat {MON} = 60^\circ \). Chứng minh \(ME//DN\).

    Đề thi học kì 1 Toán 7 - Đề số 7 - Cánh diều 4

    Bài 6: (0,5 điểm)

    Tìm cặp số \(\left( {a,b} \right)\) thỏa mãn: \(\left| {a + b - 10} \right| + {\left( {a - b - 4} \right)^2} \le 0\)

    Phần I: Trắc nghiệm:

    1.C

    2.B

    3.A

    4.D

    5.A

    6.A

    7.D

    8.C

    9.B

    10.B

    Câu 1

    Phương pháp:

    Thực hiện rút gọn, tìm các phân số bằng phân số \(\dfrac{{ - 5}}{9}\).

    Cách giải:

    Ta có:

    \(\begin{array}{l}\dfrac{{ - 10}}{{18}} = \dfrac{{ - 5}}{9};\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\dfrac{{10}}{{18}} = \dfrac{5}{9} \ne \dfrac{{ - 5}}{9}\,;\,\,\\\dfrac{{15}}{{ - 27}} = \dfrac{5}{{ - 9}} = \dfrac{{ - 5}}{9}\,;\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\, - \dfrac{{20}}{{36}} = - \dfrac{5}{9} = \dfrac{{ - 5}}{9};\\\dfrac{{ - 25}}{{27}} \ne \dfrac{{ - 5}}{9}\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\, - \dfrac{{ - 40}}{{ - 72}} = - \dfrac{{40}}{{72}} = - \dfrac{5}{9} = \dfrac{{ - 5}}{9}.\end{array}\)

    Vậy những phân số biểu diễn số hữu tỉ \(\dfrac{{ - 5}}{9}\) là: \(\dfrac{{ - 10}}{{18}};\dfrac{{15}}{{ - 27}}; - \dfrac{{20}}{{36}}; - \dfrac{{ - 40}}{{ - 72}}\).

    Chọn C.

    Câu 2

    Phương pháp:

    Thực hiện phép chia hai số hữu tỉ

    Vận dụng quy tắc chuyển vế

    Cách giải:

    \({x^2} + \dfrac{1}{9} = \dfrac{5}{3}:3\)

    \(\begin{array}{l}{x^2} + \dfrac{1}{9} = \dfrac{5}{3}.\dfrac{1}{3} = \dfrac{5}{9}\\{x^2} = \dfrac{5}{9} - \dfrac{1}{9}\\{x^2} = \dfrac{4}{9}\\{x^2} = {\left( {\dfrac{2}{3}} \right)^2} = {\left( { - \dfrac{2}{3}} \right)^2}\end{array}\)

    \( \Rightarrow x = \dfrac{2}{3}\) hoặc \(x = - \dfrac{2}{3}\)

    Vậy \(x \in \left\{ {\dfrac{2}{3}; - \dfrac{2}{3}} \right\}\)

    Chọn B.

    Câu 3

    Phương pháp:

    Tính diện tích của một viên gạch: hình vuông có độ dài một cạnh bằng \(a\,\,\left( {a > 0} \right)\) thì diện tích của hình vuông được tính theo công thức: \(S = {a^2}\)

    Số viên gạch cần dùng = diện tích của mảnh sân : diện tích của một viên gạch.

    Cách giải:

    Diện tích của một viên gạch hình vuông là: \(50.50 = 2500\left( {c{m^2}} \right) = 0,25\,\left( {{m^2}} \right)\)

    Số viên gạch cần dùng đến là: \(100:0,25 = 100:\dfrac{{25}}{{100}} = 100.\dfrac{{100}}{{25}} = 400\) (viên gạch)

    Vậy người ta cần dùng \(400\) viên gạch để lát sân.

    Chọn A.

    Câu 4

    Phương pháp:

    Vận dụng kiến thức về dấu giá trị tuyệt đối: \(\left| x \right| = \left\{ \begin{array}{l}x\,\,\,\,\,\,\,khi\,\,\,\,x \ge 0\\ - x\,\,\,\,khi\,\,\,x < 0\end{array} \right.\)

    Cách giải:

    Ta có: \(\left| x \right| = \left\{ \begin{array}{l}x\,\,\,\,\,\,\,khi\,\,\,\,x \ge 0\\ - x\,\,\,\,khi\,\,\,x < 0\end{array} \right.\) nên đáp án A, B và C đúng.

    Đáp án D sai với mọi \(x < 0\)

    Chọn D.

    Câu 5

    Phương pháp:

    Thể tích của hình lăng trụ đứng tam giác, hình lăng trụ đứng tứ giác: \(V = S\)đáy\(.h\)

    Trong đó: \(V:\) thể tích của hình lăng trụ đứng

    \(S\)đáy: diện tích một đáy của hình lăng trụ đứng

    \(h\): chiều cao của hình lăng trụ đứng

    Diện tích tam giác có đáy là \(a\), chiều cao tương ứng là \(h\) được tính theo công thức: \(S = \dfrac{1}{2}a.h\)

    Cách giải:

    Diện tích đáy của hình lăng trụ là: \(S = \dfrac{1}{2}.90.60 = 2700\,\left( {c{m^2}} \right)\)

    Thể tích của khối gỗ là: \(V = S\)đáy\(.h\)\( = 70.2700 = 189\,000\left( {c{m^3}} \right) = 0,189\,\left( {{m^3}} \right)\)

    Chọn A.

    Câu 6

    Phương pháp:

    Diện tích xung quanh của hình hộp chữ nhật có chiều dài đáy là \(a\), chiều rộng đáy là \(b\) và chiều cao là \(c\): \({S_{xq}} = 2.\left( {a + b} \right).c\)

    Cách giải:

    Diện tích xung quanh của khối gỗ là: \({S_{xq}} = 2.\left( {20 + 12} \right).10 = 640\,\left( {c{m^2}} \right)\)

    Chọn A.

    Câu 7

    Phương pháp:

    Hai góc đổi đỉnh thì bằng nhau.

    Cách giải:

    Vì \(\angle xOy\) và \(\angle uOv\) là hai góc đối đỉnh nên \(\angle xOy = \angle uOv = 70^\circ \)

    Chọn D.

    Câu 8

    Phương pháp:

    Áp dụng tiên đề Euclid về đường thẳng song song, dấu hiệu nhận biết hai đường thẳng song song.

    Cách giải:

    A. Đúng, theo định nghĩa hai đường thẳng song song.

    B. Đúng, theo tiên đề Euclid.

    C. Sai, vì nó có thể là hai đường thẳng trùng nhau.

    D. Đúng, theo dấu hiệu nhận biết hai đường thẳng song song.

    Chọn C.

    Câu 9

    Phương pháp:

    Lập các tỉ số \(\dfrac{x}{y}\) từ đó tìm ra hệ số tỉ lệ thuận \(k\), suy ra giá trị ô trống trong bảng.

    Cách giải:

    Gọi \({y_3}\) là giá trị cần điền vào ô trống.

    Vì \(x\) và \(y\) là hai đại lượng tỉ lệ thuận nên ta có: \(\dfrac{{ - 3}}{2} = \dfrac{{ - 1}}{{\dfrac{2}{3}}} = \dfrac{1}{{{y_3}}} = \dfrac{3}{{ - 2}}\)

    Khi đó, \(\dfrac{1}{{{y_3}}} = \dfrac{{ - 3}}{2}\) suy ra \({y_3} = - \dfrac{2}{3}\)

    Chọn B.

    Câu 10

    Phương pháp:

    + Số công nhân và thời gian hoàn thành công việc là hai đại lượng tỉ lệ nghịch.

    + Sử dụng tính chất 2 đại lượng tỉ lệ nghịch: \({x_1}.{y_1} = {x_2}.{y_2}\)

    + Số công nhân cần tăng thêm = số công nhân cần – số công nhân đã có

    Cách giải:

    Gọi x (công nhân) và y (ngày) lần lượt là số công nhân và số ngày để hoàn thành công viêc \(\left( {x \in {\mathbb{N}^*},\,y > 0} \right)\)

    Vì khối lượng công việc không đổi, năng suất mỗi công nhân là như nhau nên mối liên hệ giữa số công nhân và số ngày hoàn thành công việc là hai đại lượng tỉ lệ nghịch.

    Theo tính chất tỉ lệ nghịch ta có: \({x_1}.{y_1} = {x_2}.{y_2}\).

    Thay \({x_1} = 12;\,\,{y_1} = 16;\,\,{y_2} = 12\) ta được: \(12.16 = {x_2}.12 \Rightarrow {x_2} = 16\)(ngày)

    Vậy số công nhân cần tăng thêm là \(16 - 12 = 4\) (công nhân).

    Chọn B.

    Phần II. Tự luận (7 điểm):

    Bài 1

    Phương pháp:

    a) Thực hiện phép cộng, trừ, nhân, chia với số hữu tỉ

    Vận dụng kiến thức lũy thừa của một số.

    b) Thực hiện phép cộng, trừ, nhân, chia với số hữu tỉ

    Lũy thừa của một số hữu tỉ: \({\left( {\dfrac{a}{b}} \right)^n} = \dfrac{{{a^n}}}{{{b^n}}}\,\,\left( {b \ne 0;n \in \mathbb{Z}} \right)\)

    Thực hiện phép tính với căn bậc hai của một số

    c) Thực hiện phép cộng, trừ, nhân, chia với số hữu tỉ

    Thực hiện phép tính với căn bậc hai của một số

    d) Thực hiện phép cộng, trừ, nhân, chia với số hữu tỉ

    Thực hiện phép tính với căn bậc hai của một số

    Vận dụng kiến thức giá trị tuyệt đối của một số thực: \(\left| x \right| = \left\{ \begin{array}{l}x\,\,\,\,\,\,khi\,\,\,x > 0\\ - x\,\,\,khi\,\,x < 0\\0\,\,\,\,\,\,\,khi\,\,\,x = 0\end{array} \right.\)

    Cách giải:

    a) \(\dfrac{5}{2} + \dfrac{1}{2}:\left( {\dfrac{{ - 3}}{4}} \right).\dfrac{4}{9} - {4^2} - {\left( { - 2} \right)^3}\)

    \(\begin{array}{l} = \dfrac{5}{2} + \dfrac{1}{2}.\dfrac{{ - 4}}{3}.\dfrac{4}{9} - 16 - \left( { - 8} \right)\\ = \dfrac{5}{2} + \dfrac{{ - 8}}{{27}} - 16 + 8\\ = \dfrac{5}{2} + \dfrac{{ - 8}}{{27}} - 8\\ = \dfrac{{135}}{{54}} + \dfrac{{ - 16}}{{54}} - \dfrac{{432}}{{54}}\\ = \dfrac{{ - 313}}{{54}}\end{array}\)

    c) \(\left( { - \sqrt {0,04} } \right).\sqrt {0,01} + 12,02\)

    \(\begin{array}{l} = \left( { - 0,2} \right).0,1 + 12,02\\ = - 0,02 + 12,02\\ = 12\end{array}\)

    d) \(\left| {\sqrt {169} - \sqrt {900} } \right| - \left| {\dfrac{{ - 5}}{4}} \right|:{\left( {\dfrac{1}{3} - \dfrac{1}{2}} \right)^2}\)

    \(\begin{array}{l} = \left| {13 - 30} \right| - \dfrac{5}{4}:{\left( {\dfrac{2}{6} - \dfrac{3}{6}} \right)^2}\\ = \left| { - 17} \right| - \dfrac{5}{4}:{\left( {\dfrac{{ - 1}}{6}} \right)^2}\\ = 17 - \dfrac{5}{4}:\dfrac{1}{{36}}\\ = 17 - \dfrac{5}{4}.36\\ = 17 - 45\\ = - 28\end{array}\)

    Bài 2

    Phương pháp:

    a) Vận dụng quy tắc chuyển vế, tìm \(x\)

    b) Biến đổi để có cùng lũy thừa từ đó tìm được \(x\)

    c) Biến đổi để có cùng cơ số từ đó tìm được \(x\).

    d) \(\left| x \right| = a\)

    Trường hợp \(a < 0\), khi đó phương trình không có nghiệm \(x\)

    Trường hợp \(a > 0\), vận dụng kiến thức giá trị tuyệt đối của một số thực: \(\left| x \right| = \left\{ \begin{array}{l}x\,\,\,\,\,\,khi\,\,\,x > 0\\ - x\,\,\,khi\,\,x < 0\\0\,\,\,\,\,\,\,khi\,\,\,x = 0\end{array} \right.\)

    Cách giải:

    a) \(0,2x + \left( {\dfrac{2}{5}x - 1,7x} \right) = \dfrac{{ - 11}}{{10}}\)

    \(\begin{array}{l}0,2x + 0,4x - 1,7x = - 1,1\\\left( {0,2 + 0,4 - 1,7} \right).x = - 1,1\\ - 1,1x = - 1,1\\x = - 1,1:\left( { - 1,1} \right)\\x = 1\end{array}\)

    Vậy \(x = 1\)

    b) \(\dfrac{{2 - x}}{4} = \dfrac{{3x - 1}}{3}\)

    \(\begin{array}{l}3\left( {2 - x} \right) = 4\left( {3x - 1} \right)\\6 - 3x = 12x - 4\\ - 3x - 12x = - 4 - 6\\ - 15x = - 10\\x = \dfrac{2}{3}\end{array}\)

    Vậy \(x = \dfrac{2}{3}\) 

    c) \({3^0} - \left| {2x + 1} \right| = \dfrac{1}{3}\)

    \(\begin{array}{l}1 - \left| {2x - 1} \right| = - \dfrac{1}{3}\\\left| {2x - 1} \right| = 1 - \dfrac{1}{3}\\\left| {2x - 1} \right| = \dfrac{3}{3} - \dfrac{1}{3}\\\left| {2x - 1} \right| = \dfrac{2}{3}\end{array}\)

    Trường hợp 1:

    \(\begin{array}{l}2x - 1 = \dfrac{2}{3}\\2x = \dfrac{2}{3} + 1 = \dfrac{2}{3} + \dfrac{3}{3}\\2x = \dfrac{5}{3}\\x = \dfrac{5}{3}:2 = \dfrac{5}{3}.\dfrac{1}{2}\\x = \dfrac{5}{6}\end{array}\)

    Vậy \(x \in \left\{ {\dfrac{5}{6};\dfrac{1}{6}} \right\}\)

    Trường hợp 2:

    \(2x - 1 = \dfrac{{ - 2}}{3}\)

    \(\begin{array}{l}2x = \dfrac{{ - 2}}{3} + 1 = \dfrac{{ - 2}}{3} + \dfrac{3}{3}\\2x = \dfrac{1}{3}\\x = \dfrac{1}{3}:2 = \dfrac{1}{3}.\dfrac{1}{2}\\x = \dfrac{1}{6}\end{array}\)

    Bài 3

    Phương pháp:

    a) Thể tích của hình lăng trụ đứng tam giác, hình lăng trụ đứng tứ giác: \(V = S\)đáy\(.h\)

    Trong đó: \(V:\) thể tích của hình lăng trụ đứng

    \(S\)đáy: diện tích một đáy của hình lăng trụ đứng

    \(h\): chiều cao của hình lăng trụ đứng

    Diện tích tam giác có đáy là \(a\), chiều cao tương ứng là \(h\) được tính theo công thức: \(S = \dfrac{1}{2}a.h\)

    b) Diện tích xung quanh của hình lăng trụ đứng tam giác, hình lăng trụ đứng tứ giác: \({S_{xq}} = C.h\)

    Trong đó: \({S_{xq}}:\) diện tích xung quanh của hình lăng trụ

    \(C\): chu vi một đáy của hình lăng trụ

    \(h\): chiều cao của lăng trụ

    Cách giải:

    a) Diện tích đáy lăng trụ là: \(S\)đáy \( = \dfrac{1}{2}.3,2.1,2 = 1,92\,\left( {{m^2}} \right)\)

    Thể tích khoảng không bên trong lều là: \(V = S\)đáy\(.h\)\( = 1,92.5 = 9,6\,\left( {{m^3}} \right)\)

    b) Diện tích vải bạt cần có để dựng lều chính là diện tích toàn phần của lăng trụ trừ đi diện tích mặt bên có kích thước là \(5m\) và \(3,2m\).

    Diện tích xung quanh lăng trụ là: \({S_{xq}} = C.h = \left( {2 + 2 + 3,2} \right).5 = 36\,\left( {{m^2}} \right)\)

    Diện tích toàn phần của hình lăng trụ là: \({S_{tp}} = {2_{xq}} + 2S\)đáy\( = 36 + 2.1,92 = 39,84\,\left( {{m^2}} \right)\)

    Diện tích mặt bên kích thước \(5m\) và \(3,2m\) là: \(5.3,2 = 16\,\left( {{m^2}} \right)\)

    Diện tích vải bạt cần có để dựng lều là: \(39,84 - 16 = 23,84\,\left( {{m^2}} \right)\)

    Bài 4

    Phương pháp:

    Gọi số công nhân của 3 đội lần lượt là \(x,y,z\) (điều kiện: \(x,y,z \in {\mathbb{N}^*}\))

    Vận dụng kiến thức về tỉ lệ nghịch để tìm các đại lượng của đề bài.

    Cách giải:

    Gọi số công nhân của 3 đội lần lượt là \(x,y,z\) (điều kiện: \(x,y,z \in {\mathbb{N}^*}\))

    Vì đội I có nhiều hơn đội II là \(4\) người nên: \(x - y = 4\)

    Vì số năng suất mỗi người là như sau, nên số người và số ngày hoàn thành công việc là hai đại lượng tỉ lệ nghịch, nên ta có:

    \(4x = 6y = 8z\) hay \(\dfrac{x}{{\dfrac{1}{4}}} = \dfrac{y}{{\dfrac{1}{6}}} = \dfrac{z}{{\dfrac{1}{8}}}\)

    Theo tính chất của dãy tỉ số bằng nhau, ta có: \(\dfrac{x}{{\dfrac{1}{4}}} = \dfrac{y}{{\dfrac{1}{6}}} = \dfrac{z}{{\dfrac{1}{8}}} = \dfrac{{x - y}}{{\dfrac{1}{4} - \dfrac{1}{6}}} = \dfrac{4}{{\dfrac{1}{{12}}}} = 48\)

    Từ \(\dfrac{x}{{\dfrac{1}{4}}} = 48 \Rightarrow x = 12\) (tmđk)

    \(\dfrac{y}{{\dfrac{1}{6}}} = 48 \Rightarrow x = 8\) (tmđk)

    \(\dfrac{z}{{\dfrac{1}{8}}} = 48 \Rightarrow x = 6\) (tmđk)

    Vậy số công nhân của \(3\) đội lần lượt là: \(12\) công nhân, \(8\) công nhân, \(6\) công nhân.

    Bài 5

    Phương pháp:

    Áp dụng tính chất hai đường thẳng song song.

    Áp dụng dấu hiệu nhận biết hai đường thẳng song song.

    Cách giải:

    Đề thi học kì 1 Toán 7 - Đề số 7 - Cánh diều 5

    Kẻ \(OP//ME\) (1)

    Vì \(OP//ME\) nên \(\angle M = \angle {O_1} = 30^\circ \) (2 góc so le trong)

    Ta có \(\angle MON = \angle {O_1} + \angle {O_2} \Rightarrow \angle {O_2} = \angle MON - \angle {O_1} = 60^\circ - 30^\circ = 30^\circ \)

    Lại có: \(\angle {O_2} + \angle N = 30^\circ + 150^\circ = 180^\circ \)

    Mà 2 góc ở vị trí trong cùng phía nên \(OP//DN\) (2)

    Từ (1) và (2) suy ra \(ME//DN\)

    Bài 6

    Phương pháp:

    Nhận xét các biểu thức của đề bài, đưa ra nhận xét.

    Cách giải:

    Đặt \(\left| {a + b - 10} \right| + {\left( {a - b - 4} \right)^2} \le 0\,\,\,\,\left( * \right)\)

    Ta có: \(\left| {a + b - 10} \right| \ge 0,\forall a,b \in \mathbb{R}\)

    \({\left( {a - b - 4} \right)^2} \ge 0,\forall a,b \in \mathbb{R}\)

    \( \Rightarrow \left| {a + b - 10} \right| + {\left( {a - b - 4} \right)^2} \ge 0,\forall a,b \in \mathbb{R}\)

    Để (*) xảy ra thì: \(\left\{ \begin{array}{l}a + b - 10 = 0\,\,\left( 1 \right)\\a - b - 4 = 0\,\,\left( 2 \right)\end{array} \right.\)

    Từ (2), ta có: \(a = b + 4\) thay vào (1) ta được: \(b + 4 + b - 10 = 0\)

    \(\begin{array}{l}2b - 6 = 0\\2b = 6\\b = 3\end{array}\)

    Thay \(b = 3\) vào \(a = b + 4\), ta được \(a = 3 + 4 = 7\)

    Vậy \(a = 7,b = 4\) thì \(\left| {a + b - 10} \right| + {\left( {a - b - 4} \right)^2} \le 0\)

    Đề bài

      Phần I: Trắc nghiệm (3 điểm).

      Hãy chọn phương án trả lời đúng và viết chữ cái đứng trước đáp án đó vào bài làm.

      Câu 1: Trong các phân số: \(\dfrac{{ - 10}}{{18}};\dfrac{{10}}{{18}};\dfrac{{15}}{{ - 27}}; - \dfrac{{20}}{{36}};\dfrac{{ - 25}}{{27}};\, - \dfrac{{ - 40}}{{ - 72}}\), những phân số nào biểu diễn số hữu tỉ \(\dfrac{{ - 5}}{9}?\)

      A. \(\dfrac{{10}}{{18}};\dfrac{{15}}{{ - 27}}; - \dfrac{{20}}{{36}};\, - \dfrac{{ - 40}}{{ - 72}}\)

      B. \(\dfrac{{ - 10}}{{18}};\dfrac{{10}}{{18}};\dfrac{{15}}{{ - 27}};\, - \dfrac{{ - 40}}{{ - 72}}\)

      C. \(\dfrac{{ - 10}}{{18}};\dfrac{{15}}{{ - 27}}; - \dfrac{{20}}{{36}}; - \dfrac{{ - 40}}{{ - 72}}\)

      D. \(\dfrac{{ - 10}}{{18}};\dfrac{{15}}{{ - 27}};\dfrac{{ - 25}}{{27}};\, - \dfrac{{ - 40}}{{ - 72}}\)

      Câu 2: Tìm \(x\) biết: \({x^2} + \dfrac{1}{9} = \dfrac{5}{3}:3\)

      A. \(x \in \left\{ {\dfrac{4}{9}; - \dfrac{4}{9}} \right\}\)

      B. \(x \in \left\{ {\dfrac{2}{3}; - \dfrac{2}{3}} \right\}\)

      C. \(x = \dfrac{4}{9}\)

      D. \(x = \dfrac{2}{3}\)

      Câu 3: Để lát một mảnh sân hình vuông có diện tích \(100{m^2}\), người ta cần dùng bao nhiêu viên gạch hình vuông có cạnh dài \(50cm\) (coi các mạch ghép là không đáng kể)?

      A. 350 viên gạch

      B. 420 viên gạch

      C. 380 viên gạch

      D. 400 viên gạch

      Câu 4: Với mọi số thực \(x\). Khẳng định nào sau đây là sai?

      A. \(\left| x \right| \ge x\)

      B. \(\left| x \right| \ge - x\)

      C. \({\left| x \right|^2} = {x^2}\)

      D. \(\left| x \right| = x\)

      Câu 5: Ông Minh làm một khối gỗ hình lăng trụ đứng tam giác có kích thước như hình vẽ bên dưới để chèn bánh xe. Tính thể tích của khối gỗ.

      Đề thi học kì 1 Toán 7 - Đề số 7 - Cánh diều 0 1

      A. \(0,189{m^3}\)

      B. \(189\,000{m^3}\)

      C. \(189{m^3}\)

      D. \(18,9{m^3}\)

      Câu 6: Một khối gỗ dạng hình hộp chữ nhật có kích thước như hình bên dưới. Tính diện tích xung quanh của khối gỗ.

      Đề thi học kì 1 Toán 7 - Đề số 7 - Cánh diều 0 2

      A. \(640\,c{m^2}\)

      B.  \(2400c{m^2}\) 

      C. \(6400c{m^2}\)

      D. \(240c{m^2}\)

      Câu 7: Cho góc \(\angle xOy = 70^\circ \) và góc \(\angle uOv\) là góc đối đỉnh của góc \(\angle xOy\). Tính số đo góc \(\angle uOv\)?

      A. \(80^\circ \)

      B. \(140^\circ \)

      C. \(130^\circ \)

      D.\(70^\circ \)

      Câu 8: Phát biểu nào sau đây là sai?

      A. Hai đường thẳng không có điểm chung thì song song. 

      B. Qua điểm M nằm ngoài một đường thẳng có một và chỉ một đường thẳng song song với đường thẳng ấy.

      C. Hai đường thẳng không cắt nhau là hai đường thẳng phân biệt.

      D. Nếu một đường thẳng cắt hai đường thẳng tạo thành hai góc so le trong bằng nhau thì hai đường thẳng đó song song.

      Câu 9: Cho biết \(x\) và \(y\) là hai đại lượng tỉ lệ thuận. Giá trị của ô trống trong bảng là:

      x

      \( - 3\)

      \( - 1\)

      1

      3

      y

      2

      \(\dfrac{2}{3}\)

      \( - 2\)

      A. \(\dfrac{2}{3}\)

      B. \( - \dfrac{2}{3}\)

      C. \( - 2\)

      D. \( - 6\)

      Câu 10: Cho biết \(12\) công nhân hoàn thành một công việc trong \(16\) ngày. Hỏi cần phải tăng thêm bao nhiêu công nhân nữa để có thể hoàn thành công việc đó trong \(12\) ngày (năng suất của các công nhân như nhau).

      A. \(16\)

      B. \(4\)

      C. \(12\)

      D. \(24\)

      Phần II. Tự luận (7 điểm):

      Bài 1: (1,5 điểm)

      Thực hiện phép tính:

      a) \(\dfrac{5}{2} + \dfrac{1}{2}:\left( {\dfrac{{ - 3}}{4}} \right).\dfrac{4}{9} - {4^2} - {\left( { - 2} \right)^3}\)

      b) \(\left( { - \sqrt {0,04} } \right).\sqrt {0,01} + 12,02\)

      c) \(\left| {\sqrt {169} - \sqrt {900} } \right| - \left| {\dfrac{{ - 5}}{4}} \right|:{\left( {\dfrac{1}{3} - \dfrac{1}{2}} \right)^2}\)

      Bài 2: (1,5 điểm)

      Tìm \(x\), biết:

      a) \(0,2x + \left( {\dfrac{2}{5}x - 1,7x} \right) = \dfrac{{ - 11}}{{10}}\)

      b) \(\dfrac{{2 - x}}{4} = \dfrac{{3x - 1}}{3}\)

      c) \({3^0} - \left| {2x + 1} \right| = \dfrac{1}{3}\)

      Bài 3: (1,0 điểm)

      Đề thi học kì 1 Toán 7 - Đề số 7 - Cánh diều 0 3

      a) Tính thể tích khoảng không bên trong lều.

      b) Biết lều phủ bạt 4 phía, trừ mặt tiếp đất. Tính diện tích vải bạt cần phải có để dựng lều.

      Bài 4: (1,5 điểm)

      Ba đội công nhân tham gia làm đường và phải làm ba khối lượng công việc như nhau. Để hoàn thành công việc, đội I cần 4 ngày, đội II cần 6 ngày và đội III cần 8 ngày. Tính số công nhân của mỗi đội, biết rằng đội I có nhiều hơn đội II là 4 người (năng suất mỗi người như nhau).

      Bài 5: (1,0 điểm)

      Cho hình vẽ dưới, biết số đo các góc \(\widehat {EMO} = 30^\circ \), \(\widehat {DNO} = 150^\circ \), \(\widehat {MON} = 60^\circ \). Chứng minh \(ME//DN\).

      Đề thi học kì 1 Toán 7 - Đề số 7 - Cánh diều 0 4

      Bài 6: (0,5 điểm)

      Tìm cặp số \(\left( {a,b} \right)\) thỏa mãn: \(\left| {a + b - 10} \right| + {\left( {a - b - 4} \right)^2} \le 0\)

      Khám phá ngay nội dung Đề thi học kì 1 Toán 7 - Đề số 7 - Cánh diều trong chuyên mục giải bài tập toán lớp 7 trên nền tảng toán math để làm chủ kiến thức Toán lớp 7! Được biên soạn chuyên sâu và bám sát chặt chẽ chương trình sách giáo khoa hiện hành, bộ bài tập toán thcs cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện, giúp học sinh không chỉ củng cố vững chắc kiến thức mà còn phát triển tư duy logic, thông qua phương pháp tiếp cận trực quan, sinh động và mang lại hiệu quả học tập vượt trội.

      Đề thi học kì 1 Toán 7 - Đề số 7 - Cánh diều: Phân tích chi tiết và hướng dẫn giải

      Đề thi học kì 1 Toán 7 - Đề số 7 - Cánh diều là một bài kiểm tra quan trọng, đánh giá mức độ nắm vững kiến thức và kỹ năng giải toán của học sinh sau một học kỳ học tập. Đề thi này thường bao gồm các dạng bài tập khác nhau, tập trung vào các chủ đề chính đã được học trong chương trình Toán 7 Cánh diều.

      Cấu trúc đề thi học kì 1 Toán 7 - Đề số 7 - Cánh diều

      Thông thường, đề thi học kì 1 Toán 7 - Cánh diều sẽ có cấu trúc gồm các phần sau:

      • Phần trắc nghiệm: Kiểm tra kiến thức lý thuyết và khả năng nhận biết các khái niệm toán học.
      • Phần tự luận: Yêu cầu học sinh trình bày lời giải chi tiết cho các bài toán, thể hiện khả năng vận dụng kiến thức vào thực tế.

      Các chủ đề chính thường xuất hiện trong đề thi

      Các chủ đề thường xuyên xuất hiện trong đề thi học kì 1 Toán 7 - Cánh diều bao gồm:

      1. Số hữu tỉ: Các phép toán cộng, trừ, nhân, chia số hữu tỉ, tính chất của các phép toán.
      2. Số thực: Khái niệm về số thực, biểu diễn số thực trên trục số, các phép toán trên số thực.
      3. Biểu thức đại số: Thu gọn biểu thức, tìm giá trị của biểu thức, các phép toán trên đa thức.
      4. Phương trình bậc nhất một ẩn: Giải phương trình bậc nhất một ẩn, ứng dụng phương trình vào giải bài toán.
      5. Bất phương trình bậc nhất một ẩn: Giải bất phương trình bậc nhất một ẩn, ứng dụng bất phương trình vào giải bài toán.
      6. Hình học: Các khái niệm về góc, đường thẳng, tam giác, tứ giác, tính chất của các hình.

      Hướng dẫn giải một số dạng bài tập thường gặp

      Dưới đây là hướng dẫn giải một số dạng bài tập thường gặp trong đề thi học kì 1 Toán 7 - Cánh diều:

      Dạng 1: Tính toán với số hữu tỉ và số thực

      Để giải các bài tập tính toán với số hữu tỉ và số thực, học sinh cần nắm vững các quy tắc cộng, trừ, nhân, chia và tính chất của các phép toán. Chú ý đến việc chuyển đổi giữa các dạng biểu diễn của số (phân số, số thập phân, phần trăm).

      Dạng 2: Giải phương trình bậc nhất một ẩn

      Để giải phương trình bậc nhất một ẩn, học sinh cần thực hiện các bước sau:

      1. Biến đổi phương trình về dạng ax + b = 0.
      2. Tìm nghiệm của phương trình bằng cách giải ax = -b.
      Dạng 3: Giải bài toán về ứng dụng phương trình

      Để giải bài toán về ứng dụng phương trình, học sinh cần:

      1. Đọc kỹ đề bài và xác định các đại lượng cần tìm.
      2. Lập phương trình biểu diễn mối quan hệ giữa các đại lượng.
      3. Giải phương trình và kiểm tra nghiệm.
      4. Viết kết luận.

      Luyện tập và ôn tập hiệu quả

      Để đạt kết quả tốt trong kỳ thi học kì 1 Toán 7 - Cánh diều, học sinh cần:

      • Học thuộc lý thuyết và nắm vững các định nghĩa, tính chất.
      • Luyện tập giải nhiều bài tập khác nhau để rèn luyện kỹ năng.
      • Ôn tập lại các kiến thức đã học trước khi thi.
      • Tìm kiếm sự giúp đỡ từ giáo viên hoặc bạn bè khi gặp khó khăn.

      Giaibaitoan.com hy vọng rằng với những thông tin và hướng dẫn trên, các em học sinh sẽ tự tin hơn khi làm bài thi học kì 1 Toán 7 - Cánh diều. Chúc các em đạt kết quả tốt nhất!

      Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 7