Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Đề thi giữa kì 1 Toán 7 - Đề số 5

Đề thi giữa kì 1 Toán 7 - Đề số 5

Đề thi giữa kì 1 Toán 7 - Đề số 5: Chuẩn bị tốt nhất cho kỳ thi

Chào mừng các em học sinh lớp 7 đến với đề thi giữa kì 1 Toán 7 - Đề số 5 của giaibaitoan.com. Đề thi này được biên soạn dựa trên chương trình học Toán 7, bao gồm các dạng bài tập thường gặp trong đề thi giữa kì.

Mục tiêu của đề thi là giúp các em làm quen với cấu trúc đề thi, rèn luyện kỹ năng giải toán và tự đánh giá năng lực của bản thân.

I. TRẮC NGHIỆM ( 3 điểm) Chọn chữ cái A,B,C hoặc D đứng trước câu trả lời đúng.

Đề bài

    I. TRẮC NGHIỆM ( 3 điểm)

    Chọn chữ cái A,B,C hoặc D đứng trước câu trả lời đúng.

    Câu 1: Lớp 7B có \(\dfrac{4}{5}\) số học sinh thích học toán, \(\dfrac{7}{{10}}\) số học sinh thích học văn, \(\dfrac{{23}}{{25}}\) số học sinh thích học Tiếng Anh. Môn học nào được nhiều bạn học sinh lớp 7B yêu thích nhất?

    A. Môn toán

    B. Môn văn

    C. Môn Tiếng Anh

    D. Môn toán và môn văn

    Câu 2: Kết quả của phép tính: \(\dfrac{1}{2} - \dfrac{1}{3} + \dfrac{1}{{23}} - \dfrac{1}{6}\)

    A. \(\dfrac{1}{{23}}\)

    B. \(\dfrac{{26}}{{69}}\)

    C. \(\dfrac{3}{{23}}\)

    D. \(\dfrac{2}{{23}}\)

    Câu 3: Kết quả của phép tính: \({2^{23}}:{4^3}\) là:

    A. \({2^{17}}\)

    B. \({2^{26}}\)

    C. \({2^{29}}\)

    D. \({2^{20}}\)

    Câu 4: Diện tích xung quanh của hình lập phương biết độ dài một bằng \(3a\).

    A. \(9{a^2}\)

    B. \(27{a^2}\)

    C. \(32{a^2}\)

    D. \(36{a^2}\)

    Câu 5: Cho \(\angle xBy = {60^0}\). Vẽ góc đối đỉnh với \(\angle xBy\). Hỏi góc này có số đo bằng bao nhiêu độ?

    A. \({30^0}\)

    B. \({60^0}\)

    C. \({90^0}\)

    D. \({120^0}\)

    Câu 6: Tính thể tích hộp sữa có dạng hình hộp chữ nhật như hình vẽ bên dưới:

    Đề thi giữa kì 1 Toán 7 - Đề số 5 0 1

    A. \(1000\,c{m^3}\)

    B. \(1500\,c{m^3}\) 

    C. \(1000\,c{m^2}\)

    D. \(1500\,c{m^2}\)

    Phần II. Tự luận (7 điểm):

    Bài 1: (2,0 điểm)

    Thực hiện phép tính:

    a) \(\dfrac{{ - 4}}{7} - \dfrac{5}{{13}}.\dfrac{{ - 39}}{{25}} + \dfrac{{ - 1}}{{42}}:\left( { - \dfrac{5}{6}} \right)\)

    b) \(\left( {\dfrac{4}{5} + \dfrac{{ - 9}}{7}} \right):\dfrac{{2025}}{{2030}} + \left( {\dfrac{{ - 5}}{7} - \dfrac{{ - 6}}{5}} \right):\dfrac{{2025}}{{2030}}\)

    c) \({\left( {{3^2}} \right)^2} - {\left( { - {2^3}} \right)^2} - {\left( { - {5^2}} \right)^2}\)

    d) \({2^3} + 3.{\left( {\dfrac{1}{2}} \right)^0}.{\left( {\dfrac{1}{2}} \right)^2}.4 + \left[ {{{\left( { - 2} \right)}^2}:\dfrac{1}{2}} \right]:8\)

    Bài 2: (1,0 điềm)

    So sánh:

    a) \(5\) và \(\sqrt {16} \)

    b) \(\sqrt {9.16} \) và \(\sqrt 9 .\sqrt {16} \).

    c) \(\sqrt 7 + \sqrt {15} \) và \(7\)

    d) \(\sqrt {50} - \sqrt 2 \) và \(\sqrt {50 - 2} \)

    Bài 3: (2,0 điểm) Tìm \(x\), biết:

    a) \(\left( {2x + \dfrac{5}{3}} \right).\left( {\dfrac{5}{4} - x} \right) = 0\)

    b) \(\dfrac{3}{5}x + \left( {x + 0,5} \right) = \dfrac{{ - 13}}{{15}}\)

    c) \({3^x} + {3^{x + 2}} = {9^{17}} + {27^{12}}\)

    d) \(\dfrac{1}{2}{.2^x} + {4.2^x} = {9.2^5}\)

    Bài 4: (1,0 điểm)

    Một chiếc hộp đựng đồ đa năng có dạng hình hộp chữ nhật với khung bằng thép, bên ngoài phủ vải và có kích thước như hình vẽ bên dưới:

    Đề thi giữa kì 1 Toán 7 - Đề số 5 0 2

    a) Tính thể tích của hộp.

    b) Người ta chọn vải có giá 15000 đồng cho \(0,5{m^2}\) vải. Hãy tính số tiền chi trả khi phủ bề ngoài của chiếc hộp.

    Bài 5: (1,0 điểm)

    Cho \(\angle xOy\). Vẽ \(\angle yOz\) kề bù với \(\angle xOy\). Vẽ \(\angle xOt\) kề bù với \(\angle xOy\). Vẽ \(On\) là tia phân giác \(\angle yOz\). Vẽ \(Om\) là phân giác của \(\angle xOt\). Khi đó \(\angle zOn\) và \(\angle xOm\) có phải là hai góc đối đỉnh hay không?

    Lời giải

      Phần I: Trắc nghiệm:

      1.A

      2.A

      3.D

      4.D

      5.B

      6.B

      Câu 1:

      Phương pháp:

      Thực hiện so sánh các số hữu tỉ.

      Cách giải:

      Ta có: \(\dfrac{4}{5} = \dfrac{{40}}{{50}}\,\,;\,\,\dfrac{7}{{10}} = \dfrac{{35}}{{50}}\,\,;\,\,\dfrac{{23}}{{50}} = \dfrac{{46}}{{50}}\)

      Vì \(35 < 40 < 46\) nên \(\dfrac{{35}}{{50}} < \dfrac{{40}}{{50}} < \dfrac{{46}}{{50}}\) do đó, \(\dfrac{7}{{10}} < \dfrac{4}{5} < \dfrac{{23}}{{25}}\)

      Suy ra \(\dfrac{{23}}{{25}}\) là số hữu tỉ lớn nhất.

      Vậy môn Tiếng Anh được nhiều bạn học sinh lớp 7B yêu thích nhất.

      Chọn A.

      Câu 2:

      Phương pháp:

      Thực hiện phép cộng, trừ các số hữu tỉ.

      Cách giải:

      \(\begin{array}{l}\,\,\,\,\,\dfrac{1}{2} - \dfrac{1}{3} + \dfrac{1}{{23}} - \dfrac{1}{6}\\ = \left( {\dfrac{1}{2} - \dfrac{1}{3} - \dfrac{1}{6}} \right) + \dfrac{1}{{23}}\\ = \left( {\dfrac{3}{6} - \dfrac{2}{6} - \dfrac{1}{6}} \right) + \dfrac{1}{{23}}\\ = \dfrac{0}{6} + \dfrac{1}{{23}} = 0 + \dfrac{1}{{23}}\\ = \dfrac{1}{{23}}\end{array}\)

      Chọn A.

      Câu 3:

      Phương pháp:

      Áp dụng công thức tính thương của hai lũy thừa cùng cơ số: Với \(x \in \mathbb{Q},m,n \in \mathbb{N}\) ta có: \({x^m}:{x^n} = {x^{m - n}}\,\left( {x \ne 0;m \ge n} \right)\).

      Cách giải:

      Ta có: \({2^{23}}:{4^3}\)\( = {2^{23}}:{\left( {{2^2}} \right)^3} = {2^{23}}:{2^6} = {2^{23 - 6}} = {2^{17}}\)

      Chọn A.

      Câu 4:

      Phương pháp:

      Diện tích xung quanh của hình lập phương có độ dài một cạnh bằng \(x\) được tính theo công thức: \(V = 4{x^2}\)

      Cách giải:

      Diện tích xung quanh của hình lập phương là: \({S_{xq}} = 4.{\left( {3a} \right)^2} = 4.9{a^2} = 36{a^2}\)

      Chọn D.

      Câu 5:

      Phương pháp:

      Hai góc đối đỉnh thì bằng nhau.

      Cách giải:

      Đề thi giữa kì 1 Toán 7 - Đề số 5 1 1

      Gọi \(\angle x'By'\) là góc đối đỉnh của \(\angle xBy\) suy ra \(\angle x'By' = \angle xBy = {60^0}\) (Hai góc đối đỉnh thì bằng nhau)

      Chọn B.

      Câu 6:

      Phương pháp:

      Thể tích hình hộp chữ nhật có dài đáy là \(a\), chiều rộng đáy là \(b\) và chiều cao là \(c\) được tính theo công thức: \(V = abc\)

      Cách giải:

      Thể tích hộp sữa hình hộp chữ nhật là: \(V = 10.10.15 = 1\,500\,\left( {c{m^3}} \right)\)

      Chọn B.

      Phần II. Tự luận:

      Bài 1:

      Phương pháp:

      Thực hiện các phép tính cộng, trừ, nhân và chia với các số hữu tỉ.

      Áp dụng công thức tính lũy thừa: \({\left( {{a^m}} \right)^n} = {a^{m.n}};\,{\left( {\dfrac{a}{b}} \right)^n} = \dfrac{{{a^n}}}{{{b^n}}}\)

      Cách giải:

      a) \(\dfrac{{ - 4}}{7} - \dfrac{5}{{13}}.\dfrac{{ - 39}}{{25}} + \dfrac{{ - 1}}{{42}}:\left( { - \dfrac{5}{6}} \right)\)

      \(\begin{array}{l} = \dfrac{{ - 4}}{7} - \dfrac{5}{{13}}.\dfrac{{\left( { - 3} \right).13}}{{5.5}} + \dfrac{{ - 1}}{{6.7}}.\dfrac{{\left( { - 6} \right)}}{5}\\ = \dfrac{{ - 4}}{7} - \dfrac{{ - 3}}{5} + \dfrac{1}{{35}}\\ = \dfrac{{ - 20}}{{35}} - \dfrac{{ - 21}}{{35}} + \dfrac{1}{{35}}\\ = \dfrac{{ - 20 - \left( { - 21} \right) + 1}}{{35}}\\ = \dfrac{2}{{35}}\end{array}\)

      b) \(\left( {\dfrac{4}{5} + \dfrac{{ - 9}}{7}} \right):\dfrac{{2025}}{{2030}} + \left( {\dfrac{{ - 5}}{7} - \dfrac{{ - 6}}{5}} \right):\dfrac{{2025}}{{2030}}\)

      \(\begin{array}{l} = \left( {\dfrac{4}{5} + \dfrac{{ - 9}}{7}} \right).\dfrac{{2030}}{{2025}} + \left( {\dfrac{{ - 5}}{7} - \dfrac{{ - 6}}{5}} \right).\dfrac{{2030}}{{2025}}\\ = \left( {\dfrac{4}{5} + \dfrac{{ - 9}}{7} + \dfrac{{ - 5}}{7} - \dfrac{{ - 6}}{5}} \right).\dfrac{{2030}}{{2025}}\\ = \left[ {\left( {\dfrac{4}{5} - \dfrac{{ - 6}}{5}} \right) + \left( {\dfrac{{ - 9}}{7} + \dfrac{{ - 5}}{7}} \right)} \right].\dfrac{{2030}}{{2025}}\\ = \left( {\dfrac{{10}}{5} + \dfrac{{ - 14}}{7}} \right).\dfrac{{2030}}{{2025}}\\ = \left[ {2 + \left( { - 2} \right)} \right].\dfrac{{2030}}{{2025}}\\ = 0.\dfrac{{2030}}{{2025}}\\ = 0\end{array}\)

      c) \({\left( {{3^2}} \right)^2} - {\left( { - {2^3}} \right)^2} - {\left( { - {5^2}} \right)^2}\)

      \(\begin{array}{l} = {3^4} - {\left( { - 2} \right)^6} - {\left( { - 5} \right)^4}\\ = 81 - 64 - 625\\ = - 608\end{array}\)

      d) \({2^3} + 3.{\left( {\dfrac{1}{2}} \right)^0}.{\left( {\dfrac{1}{2}} \right)^2}.4 + \left[ {{{\left( { - 2} \right)}^2}:\dfrac{1}{2}} \right]:8\)

      \(\begin{array}{l} = 8 + 3.1.\dfrac{1}{4}.4 + \left( {4.2} \right):8\\ = 8 + 3 + 8:8\\ = 8 + 3 + 1 = 12\end{array}\)

      Bài 2:

      Phương pháp:

      Tính giá trị các căn bậc hai rồi so sánh kết quả tìm được.

      Cách giải:

      a) \(5\) và \(\sqrt {16} \)

      Ta có: \(\sqrt {16} = \sqrt {{4^2}} = 4\)

      Vì \(4 < 5\) nên \(\sqrt {16} < 5\)

      Vậy \(\sqrt {16} < 5\)

      b) \(\sqrt {9.16} \) và \(\sqrt 9 .\sqrt {16} \).

      Ta có: \(\sqrt {9.16} = \sqrt {144} = 12\)

      \(\sqrt 9 .\sqrt {16} = 3.4 = 12\)

      Suy ra: \(\sqrt {9.16} = \sqrt 9 .\sqrt {16} \)

      Vậy \(\sqrt {9.16} = \sqrt 9 .\sqrt {16} \).

      c) \(\sqrt 7 + \sqrt {15} \) và \(7\)

      Vì \(7 < 9\) nên \(\sqrt 7 < \sqrt 9 = \sqrt {{3^2}} = 3\), suy ra \(\sqrt 7 < 3\)

      Vì \(15 < 16\) nên \(\sqrt {15} < \sqrt {16} = \sqrt {{4^2}} = 4\), suy ra \(\sqrt {15} < 4\)

      Do đó, ta suy ra được: \(\sqrt 7 + \sqrt {15} < 3 + 4 = 7\)

      Vậy \(\sqrt 7 + \sqrt {15} < 7\)

      d) \(\sqrt {50} - \sqrt 2 \) và \(\sqrt {50 - 2} \)

      + \(\sqrt {50} - \sqrt 2 \)

      Vì \(50 < 64\) nên \(\sqrt {50} < \sqrt {64} = \sqrt {{8^2}} = 8\)

      Vì \(2 < 4\) nên \(\sqrt 2 < \sqrt 4 = \sqrt {{2^2}} = 2\)

      Do đó, ta suy ra được: \(\sqrt {50} - \sqrt 2 < 8 - 2 = 6\)

      Vậy \(\sqrt {50} - \sqrt 2 < 6\)

      + \(\sqrt {50 - 2} = \sqrt {48} \)

      Vì \(48 > 36\) nên \(\sqrt {48} > \sqrt {36} = \sqrt {{6^2}} = 6\)

      Do đó, ta suy ra được: \(\sqrt {48} > 6\)

      Vậy \(\sqrt {50 - 2} > 6\)

      Ta có: \(\sqrt {50} - \sqrt 2 < 6\)

      \(\sqrt {50 - 2} > 6\)

      Suy ra \(\sqrt {50} - \sqrt 2 < \sqrt {50 - 2} \)

      Vậy \(\sqrt {50} - \sqrt 2 < \sqrt {50 - 2} \).

      Bài 3:

      Phương pháp:

      a) \(A\left( x \right).B\left( x \right) = 0\)

      Trường hợp 1: Giải \(A\left( x \right) = 0\)

      Trường hợp 2: Giải \(B\left( x \right) = 0\)

      b) Vận dụng quy tắc chuyển vế tìm \(x\).

      c), d) \({a^m} = {a^n}\) khi \(m = n\)

      Cách giải:

      a) \(\left( {2x + \dfrac{5}{3}} \right).\left( {\dfrac{5}{4} - x} \right) = 0\)

      Trường hợp 1:

      \(2x + \dfrac{5}{3} = 0\)

      \(\begin{array}{l}2x = \dfrac{{ - 5}}{3}\\x = \dfrac{{ - 5}}{3}:2 = \dfrac{{ - 5}}{3}.\dfrac{1}{2}\\x = \dfrac{{ - 5}}{6}\end{array}\)

      Trường hợp 2:

      \(\dfrac{5}{4} - x = 0\)

      \(\begin{array}{l} - x = \dfrac{{ - 5}}{4}\\x = \dfrac{5}{4}\end{array}\)

      Vậy \(x \in \left\{ {\dfrac{{ - 5}}{6};\dfrac{5}{4}} \right\}\)

      b) \(\dfrac{3}{5}x + \left( {x + 0,5} \right) = \dfrac{{ - 13}}{{15}}\)

      \(\begin{array}{l}\dfrac{3}{5}x + x + 0,5 = \dfrac{{ - 13}}{{15}}\\\left( {\dfrac{3}{5} + 1} \right).x + \dfrac{1}{2} = \dfrac{{ - 13}}{{15}}\\\left( {\dfrac{3}{5} + \dfrac{5}{5}} \right).x = \dfrac{{ - 13}}{{15}} - \dfrac{1}{2}\\\dfrac{8}{5}.x = \dfrac{{ - 26}}{{30}} - \dfrac{{15}}{{30}}\\\dfrac{8}{5}.x = \dfrac{{ - 11}}{{30}}\\x = \dfrac{{ - 11}}{{30}}:\dfrac{8}{5}\\x = \dfrac{{ - 11}}{{30}}.\dfrac{5}{8}\\x = \dfrac{{ - 11}}{{48}}\end{array}\)

      Vậy \(x = \dfrac{{ - 11}}{{48}}\)

      c) \({3^x} + {3^{x + 2}} = {9^{17}} + {27^{12}}\)

      \(\begin{array}{l}{3^x} + {3^x}{.3^2} = {\left( {{3^2}} \right)^{17}} + {\left( {{3^3}} \right)^{12}}\\{3^x}.\left( {1 + {3^2}} \right) = {3^{34}} + {3^{36}}\\{3^x}.\left( {1 + 9} \right) = {3^{34}} + {3^{34 + 2}}\\{3^x}.10 = {3^{34}} + {3^{34}}{.3^2}\\{3^x}.10 = {3^{34}}.\left( {1 + {3^2}} \right)\\{3^x}.10 = {3^{34}}.\left( {1 + 9} \right)\\{3^x}.10 = {3^{34}}.10\\{3^x} = {3^{34}}\\ \Rightarrow x = 34\end{array}\)

      Vậy \(x = 34\)

      d)

      \(\begin{array}{l}{2^x}.\left( {\dfrac{1}{2} + 4} \right) = {9.2^5}\\{2^x}.\left( {\dfrac{1}{2} + \dfrac{8}{2}} \right) = {9.2^5}\\{2^x}.\dfrac{9}{2} = {9.2^5}\\{2^x} = {9.2^5}:\dfrac{9}{2} = {9.2^5}.\dfrac{2}{9}\\{2^x} = {2^6}\\ \Rightarrow x = 6\end{array}\)

      Vậy \(x = 6\)

      Bài 4:

      Phương pháp:

      Hình hộp chữ nhật có dài đáy là \(a\), chiều rộng đáy là \(b\) và chiều cao là \(c\)

      a) Thể tích hình hộp chữ nhật được tính theo công thức: \(V = abc\)

      b) Diện tích xung quanh của hình hộp chữ nhật tính theo công thức: \({S_{xq}} = 2\left( {a + b} \right).c\)

      Cách giải:

      a) Thể tích của hộp là: \(30.40.50 = 60\,000\) (đồng)

      b) \(1{m^2}\) vải có giá: \(15\,000.2 = 30\,000\) (đồng)

      Diện tích vải cần phủ là: \(2.\left( {40 + 50} \right).30 = 2.90.30 = 5\,400\,\left( {c{m^2}} \right) = 0,54\left( {{m^2}} \right)\)

      Số tiền cần phải chi trả là: \(0,54.30\,000 = 16\,200\) (đồng)

      Bài 5:

      Phương pháp:

      Chứng minh:

      + \(\angle nOz = \angle xOm\);

      + \(Om\) và \(On\) là hai tia đối nhau

      Cách giải:

      Đề thi giữa kì 1 Toán 7 - Đề số 5 1 2

      Vì \(\angle yOz\) kề bù với \(\angle xOy\) nên \(Ox\) và \(Oz\) là hai tia đối nhau

      \(\angle xOy\) kề bù với \(\angle xOt\) nên \(Oy\) và \(Ot\) là hai tia đối nhau.

      Ta có: \(\angle yOz = \angle xOt\) (hai góc đối đỉnh thì bằng nhau)

      Do \(On\) là đường phân giác của \(\angle yOz\)\( \Rightarrow \angle yOn = \angle nOz = \dfrac{1}{2}\angle yOz\) (tính chất đường phân giác của một góc)

      \(Om\) là đường phân giác của \(\angle xOt\) \( \Rightarrow \angle xOm = \angle mOt = \dfrac{1}{2}\angle xOt\) (tính chất đường phân giác của một góc)

      Suy ra \(\angle nOz = \angle xOm;\angle mOt = \angle yOn\)

      Lại có: \(\angle xOy\) và \(\angle xOt\) là hai góc kề bù nên \(\angle xOy + \angle xOt = {180^0}\)

      \(\begin{array}{l} \Rightarrow \angle xOy + \angle xOm + \angle mOt = {180^0}\\ \Rightarrow \angle xOy + \angle xOm + \angle yOn = {180^0}\\ \Rightarrow \left( {\angle xOy + \angle yOn} \right) + \angle xOm = {180^0}\\ \Rightarrow \angle xOn + \angle xOm = {180^0}\end{array}\)

      Suy ra \(\angle xOn\) và \(\angle xOm\) là hai góc kề bù.

      Do đó, \(Om\) và \(On\) là hai tia đối nhau

      Vậy \(\angle zOn\) và \(\angle xOm\) là hai góc đối đỉnh.

      Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
      • Đề bài
      • Lời giải
      • Tải về

      I. TRẮC NGHIỆM ( 3 điểm)

      Chọn chữ cái A,B,C hoặc D đứng trước câu trả lời đúng.

      Câu 1: Lớp 7B có \(\dfrac{4}{5}\) số học sinh thích học toán, \(\dfrac{7}{{10}}\) số học sinh thích học văn, \(\dfrac{{23}}{{25}}\) số học sinh thích học Tiếng Anh. Môn học nào được nhiều bạn học sinh lớp 7B yêu thích nhất?

      A. Môn toán

      B. Môn văn

      C. Môn Tiếng Anh

      D. Môn toán và môn văn

      Câu 2: Kết quả của phép tính: \(\dfrac{1}{2} - \dfrac{1}{3} + \dfrac{1}{{23}} - \dfrac{1}{6}\)

      A. \(\dfrac{1}{{23}}\)

      B. \(\dfrac{{26}}{{69}}\)

      C. \(\dfrac{3}{{23}}\)

      D. \(\dfrac{2}{{23}}\)

      Câu 3: Kết quả của phép tính: \({2^{23}}:{4^3}\) là:

      A. \({2^{17}}\)

      B. \({2^{26}}\)

      C. \({2^{29}}\)

      D. \({2^{20}}\)

      Câu 4: Diện tích xung quanh của hình lập phương biết độ dài một bằng \(3a\).

      A. \(9{a^2}\)

      B. \(27{a^2}\)

      C. \(32{a^2}\)

      D. \(36{a^2}\)

      Câu 5: Cho \(\angle xBy = {60^0}\). Vẽ góc đối đỉnh với \(\angle xBy\). Hỏi góc này có số đo bằng bao nhiêu độ?

      A. \({30^0}\)

      B. \({60^0}\)

      C. \({90^0}\)

      D. \({120^0}\)

      Câu 6: Tính thể tích hộp sữa có dạng hình hộp chữ nhật như hình vẽ bên dưới:

      Đề thi giữa kì 1 Toán 7 - Đề số 5 1

      A. \(1000\,c{m^3}\)

      B. \(1500\,c{m^3}\) 

      C. \(1000\,c{m^2}\)

      D. \(1500\,c{m^2}\)

      Phần II. Tự luận (7 điểm):

      Bài 1: (2,0 điểm)

      Thực hiện phép tính:

      a) \(\dfrac{{ - 4}}{7} - \dfrac{5}{{13}}.\dfrac{{ - 39}}{{25}} + \dfrac{{ - 1}}{{42}}:\left( { - \dfrac{5}{6}} \right)\)

      b) \(\left( {\dfrac{4}{5} + \dfrac{{ - 9}}{7}} \right):\dfrac{{2025}}{{2030}} + \left( {\dfrac{{ - 5}}{7} - \dfrac{{ - 6}}{5}} \right):\dfrac{{2025}}{{2030}}\)

      c) \({\left( {{3^2}} \right)^2} - {\left( { - {2^3}} \right)^2} - {\left( { - {5^2}} \right)^2}\)

      d) \({2^3} + 3.{\left( {\dfrac{1}{2}} \right)^0}.{\left( {\dfrac{1}{2}} \right)^2}.4 + \left[ {{{\left( { - 2} \right)}^2}:\dfrac{1}{2}} \right]:8\)

      Bài 2: (1,0 điềm)

      So sánh:

      a) \(5\) và \(\sqrt {16} \)

      b) \(\sqrt {9.16} \) và \(\sqrt 9 .\sqrt {16} \).

      c) \(\sqrt 7 + \sqrt {15} \) và \(7\)

      d) \(\sqrt {50} - \sqrt 2 \) và \(\sqrt {50 - 2} \)

      Bài 3: (2,0 điểm) Tìm \(x\), biết:

      a) \(\left( {2x + \dfrac{5}{3}} \right).\left( {\dfrac{5}{4} - x} \right) = 0\)

      b) \(\dfrac{3}{5}x + \left( {x + 0,5} \right) = \dfrac{{ - 13}}{{15}}\)

      c) \({3^x} + {3^{x + 2}} = {9^{17}} + {27^{12}}\)

      d) \(\dfrac{1}{2}{.2^x} + {4.2^x} = {9.2^5}\)

      Bài 4: (1,0 điểm)

      Một chiếc hộp đựng đồ đa năng có dạng hình hộp chữ nhật với khung bằng thép, bên ngoài phủ vải và có kích thước như hình vẽ bên dưới:

      Đề thi giữa kì 1 Toán 7 - Đề số 5 2

      a) Tính thể tích của hộp.

      b) Người ta chọn vải có giá 15000 đồng cho \(0,5{m^2}\) vải. Hãy tính số tiền chi trả khi phủ bề ngoài của chiếc hộp.

      Bài 5: (1,0 điểm)

      Cho \(\angle xOy\). Vẽ \(\angle yOz\) kề bù với \(\angle xOy\). Vẽ \(\angle xOt\) kề bù với \(\angle xOy\). Vẽ \(On\) là tia phân giác \(\angle yOz\). Vẽ \(Om\) là phân giác của \(\angle xOt\). Khi đó \(\angle zOn\) và \(\angle xOm\) có phải là hai góc đối đỉnh hay không?

      Phần I: Trắc nghiệm:

      1.A

      2.A

      3.D

      4.D

      5.B

      6.B

      Câu 1:

      Phương pháp:

      Thực hiện so sánh các số hữu tỉ.

      Cách giải:

      Ta có: \(\dfrac{4}{5} = \dfrac{{40}}{{50}}\,\,;\,\,\dfrac{7}{{10}} = \dfrac{{35}}{{50}}\,\,;\,\,\dfrac{{23}}{{50}} = \dfrac{{46}}{{50}}\)

      Vì \(35 < 40 < 46\) nên \(\dfrac{{35}}{{50}} < \dfrac{{40}}{{50}} < \dfrac{{46}}{{50}}\) do đó, \(\dfrac{7}{{10}} < \dfrac{4}{5} < \dfrac{{23}}{{25}}\)

      Suy ra \(\dfrac{{23}}{{25}}\) là số hữu tỉ lớn nhất.

      Vậy môn Tiếng Anh được nhiều bạn học sinh lớp 7B yêu thích nhất.

      Chọn A.

      Câu 2:

      Phương pháp:

      Thực hiện phép cộng, trừ các số hữu tỉ.

      Cách giải:

      \(\begin{array}{l}\,\,\,\,\,\dfrac{1}{2} - \dfrac{1}{3} + \dfrac{1}{{23}} - \dfrac{1}{6}\\ = \left( {\dfrac{1}{2} - \dfrac{1}{3} - \dfrac{1}{6}} \right) + \dfrac{1}{{23}}\\ = \left( {\dfrac{3}{6} - \dfrac{2}{6} - \dfrac{1}{6}} \right) + \dfrac{1}{{23}}\\ = \dfrac{0}{6} + \dfrac{1}{{23}} = 0 + \dfrac{1}{{23}}\\ = \dfrac{1}{{23}}\end{array}\)

      Chọn A.

      Câu 3:

      Phương pháp:

      Áp dụng công thức tính thương của hai lũy thừa cùng cơ số: Với \(x \in \mathbb{Q},m,n \in \mathbb{N}\) ta có: \({x^m}:{x^n} = {x^{m - n}}\,\left( {x \ne 0;m \ge n} \right)\).

      Cách giải:

      Ta có: \({2^{23}}:{4^3}\)\( = {2^{23}}:{\left( {{2^2}} \right)^3} = {2^{23}}:{2^6} = {2^{23 - 6}} = {2^{17}}\)

      Chọn A.

      Câu 4:

      Phương pháp:

      Diện tích xung quanh của hình lập phương có độ dài một cạnh bằng \(x\) được tính theo công thức: \(V = 4{x^2}\)

      Cách giải:

      Diện tích xung quanh của hình lập phương là: \({S_{xq}} = 4.{\left( {3a} \right)^2} = 4.9{a^2} = 36{a^2}\)

      Chọn D.

      Câu 5:

      Phương pháp:

      Hai góc đối đỉnh thì bằng nhau.

      Cách giải:

      Đề thi giữa kì 1 Toán 7 - Đề số 5 3

      Gọi \(\angle x'By'\) là góc đối đỉnh của \(\angle xBy\) suy ra \(\angle x'By' = \angle xBy = {60^0}\) (Hai góc đối đỉnh thì bằng nhau)

      Chọn B.

      Câu 6:

      Phương pháp:

      Thể tích hình hộp chữ nhật có dài đáy là \(a\), chiều rộng đáy là \(b\) và chiều cao là \(c\) được tính theo công thức: \(V = abc\)

      Cách giải:

      Thể tích hộp sữa hình hộp chữ nhật là: \(V = 10.10.15 = 1\,500\,\left( {c{m^3}} \right)\)

      Chọn B.

      Phần II. Tự luận:

      Bài 1:

      Phương pháp:

      Thực hiện các phép tính cộng, trừ, nhân và chia với các số hữu tỉ.

      Áp dụng công thức tính lũy thừa: \({\left( {{a^m}} \right)^n} = {a^{m.n}};\,{\left( {\dfrac{a}{b}} \right)^n} = \dfrac{{{a^n}}}{{{b^n}}}\)

      Cách giải:

      a) \(\dfrac{{ - 4}}{7} - \dfrac{5}{{13}}.\dfrac{{ - 39}}{{25}} + \dfrac{{ - 1}}{{42}}:\left( { - \dfrac{5}{6}} \right)\)

      \(\begin{array}{l} = \dfrac{{ - 4}}{7} - \dfrac{5}{{13}}.\dfrac{{\left( { - 3} \right).13}}{{5.5}} + \dfrac{{ - 1}}{{6.7}}.\dfrac{{\left( { - 6} \right)}}{5}\\ = \dfrac{{ - 4}}{7} - \dfrac{{ - 3}}{5} + \dfrac{1}{{35}}\\ = \dfrac{{ - 20}}{{35}} - \dfrac{{ - 21}}{{35}} + \dfrac{1}{{35}}\\ = \dfrac{{ - 20 - \left( { - 21} \right) + 1}}{{35}}\\ = \dfrac{2}{{35}}\end{array}\)

      b) \(\left( {\dfrac{4}{5} + \dfrac{{ - 9}}{7}} \right):\dfrac{{2025}}{{2030}} + \left( {\dfrac{{ - 5}}{7} - \dfrac{{ - 6}}{5}} \right):\dfrac{{2025}}{{2030}}\)

      \(\begin{array}{l} = \left( {\dfrac{4}{5} + \dfrac{{ - 9}}{7}} \right).\dfrac{{2030}}{{2025}} + \left( {\dfrac{{ - 5}}{7} - \dfrac{{ - 6}}{5}} \right).\dfrac{{2030}}{{2025}}\\ = \left( {\dfrac{4}{5} + \dfrac{{ - 9}}{7} + \dfrac{{ - 5}}{7} - \dfrac{{ - 6}}{5}} \right).\dfrac{{2030}}{{2025}}\\ = \left[ {\left( {\dfrac{4}{5} - \dfrac{{ - 6}}{5}} \right) + \left( {\dfrac{{ - 9}}{7} + \dfrac{{ - 5}}{7}} \right)} \right].\dfrac{{2030}}{{2025}}\\ = \left( {\dfrac{{10}}{5} + \dfrac{{ - 14}}{7}} \right).\dfrac{{2030}}{{2025}}\\ = \left[ {2 + \left( { - 2} \right)} \right].\dfrac{{2030}}{{2025}}\\ = 0.\dfrac{{2030}}{{2025}}\\ = 0\end{array}\)

      c) \({\left( {{3^2}} \right)^2} - {\left( { - {2^3}} \right)^2} - {\left( { - {5^2}} \right)^2}\)

      \(\begin{array}{l} = {3^4} - {\left( { - 2} \right)^6} - {\left( { - 5} \right)^4}\\ = 81 - 64 - 625\\ = - 608\end{array}\)

      d) \({2^3} + 3.{\left( {\dfrac{1}{2}} \right)^0}.{\left( {\dfrac{1}{2}} \right)^2}.4 + \left[ {{{\left( { - 2} \right)}^2}:\dfrac{1}{2}} \right]:8\)

      \(\begin{array}{l} = 8 + 3.1.\dfrac{1}{4}.4 + \left( {4.2} \right):8\\ = 8 + 3 + 8:8\\ = 8 + 3 + 1 = 12\end{array}\)

      Bài 2:

      Phương pháp:

      Tính giá trị các căn bậc hai rồi so sánh kết quả tìm được.

      Cách giải:

      a) \(5\) và \(\sqrt {16} \)

      Ta có: \(\sqrt {16} = \sqrt {{4^2}} = 4\)

      Vì \(4 < 5\) nên \(\sqrt {16} < 5\)

      Vậy \(\sqrt {16} < 5\)

      b) \(\sqrt {9.16} \) và \(\sqrt 9 .\sqrt {16} \).

      Ta có: \(\sqrt {9.16} = \sqrt {144} = 12\)

      \(\sqrt 9 .\sqrt {16} = 3.4 = 12\)

      Suy ra: \(\sqrt {9.16} = \sqrt 9 .\sqrt {16} \)

      Vậy \(\sqrt {9.16} = \sqrt 9 .\sqrt {16} \).

      c) \(\sqrt 7 + \sqrt {15} \) và \(7\)

      Vì \(7 < 9\) nên \(\sqrt 7 < \sqrt 9 = \sqrt {{3^2}} = 3\), suy ra \(\sqrt 7 < 3\)

      Vì \(15 < 16\) nên \(\sqrt {15} < \sqrt {16} = \sqrt {{4^2}} = 4\), suy ra \(\sqrt {15} < 4\)

      Do đó, ta suy ra được: \(\sqrt 7 + \sqrt {15} < 3 + 4 = 7\)

      Vậy \(\sqrt 7 + \sqrt {15} < 7\)

      d) \(\sqrt {50} - \sqrt 2 \) và \(\sqrt {50 - 2} \)

      + \(\sqrt {50} - \sqrt 2 \)

      Vì \(50 < 64\) nên \(\sqrt {50} < \sqrt {64} = \sqrt {{8^2}} = 8\)

      Vì \(2 < 4\) nên \(\sqrt 2 < \sqrt 4 = \sqrt {{2^2}} = 2\)

      Do đó, ta suy ra được: \(\sqrt {50} - \sqrt 2 < 8 - 2 = 6\)

      Vậy \(\sqrt {50} - \sqrt 2 < 6\)

      + \(\sqrt {50 - 2} = \sqrt {48} \)

      Vì \(48 > 36\) nên \(\sqrt {48} > \sqrt {36} = \sqrt {{6^2}} = 6\)

      Do đó, ta suy ra được: \(\sqrt {48} > 6\)

      Vậy \(\sqrt {50 - 2} > 6\)

      Ta có: \(\sqrt {50} - \sqrt 2 < 6\)

      \(\sqrt {50 - 2} > 6\)

      Suy ra \(\sqrt {50} - \sqrt 2 < \sqrt {50 - 2} \)

      Vậy \(\sqrt {50} - \sqrt 2 < \sqrt {50 - 2} \).

      Bài 3:

      Phương pháp:

      a) \(A\left( x \right).B\left( x \right) = 0\)

      Trường hợp 1: Giải \(A\left( x \right) = 0\)

      Trường hợp 2: Giải \(B\left( x \right) = 0\)

      b) Vận dụng quy tắc chuyển vế tìm \(x\).

      c), d) \({a^m} = {a^n}\) khi \(m = n\)

      Cách giải:

      a) \(\left( {2x + \dfrac{5}{3}} \right).\left( {\dfrac{5}{4} - x} \right) = 0\)

      Trường hợp 1:

      \(2x + \dfrac{5}{3} = 0\)

      \(\begin{array}{l}2x = \dfrac{{ - 5}}{3}\\x = \dfrac{{ - 5}}{3}:2 = \dfrac{{ - 5}}{3}.\dfrac{1}{2}\\x = \dfrac{{ - 5}}{6}\end{array}\)

      Trường hợp 2:

      \(\dfrac{5}{4} - x = 0\)

      \(\begin{array}{l} - x = \dfrac{{ - 5}}{4}\\x = \dfrac{5}{4}\end{array}\)

      Vậy \(x \in \left\{ {\dfrac{{ - 5}}{6};\dfrac{5}{4}} \right\}\)

      b) \(\dfrac{3}{5}x + \left( {x + 0,5} \right) = \dfrac{{ - 13}}{{15}}\)

      \(\begin{array}{l}\dfrac{3}{5}x + x + 0,5 = \dfrac{{ - 13}}{{15}}\\\left( {\dfrac{3}{5} + 1} \right).x + \dfrac{1}{2} = \dfrac{{ - 13}}{{15}}\\\left( {\dfrac{3}{5} + \dfrac{5}{5}} \right).x = \dfrac{{ - 13}}{{15}} - \dfrac{1}{2}\\\dfrac{8}{5}.x = \dfrac{{ - 26}}{{30}} - \dfrac{{15}}{{30}}\\\dfrac{8}{5}.x = \dfrac{{ - 11}}{{30}}\\x = \dfrac{{ - 11}}{{30}}:\dfrac{8}{5}\\x = \dfrac{{ - 11}}{{30}}.\dfrac{5}{8}\\x = \dfrac{{ - 11}}{{48}}\end{array}\)

      Vậy \(x = \dfrac{{ - 11}}{{48}}\)

      c) \({3^x} + {3^{x + 2}} = {9^{17}} + {27^{12}}\)

      \(\begin{array}{l}{3^x} + {3^x}{.3^2} = {\left( {{3^2}} \right)^{17}} + {\left( {{3^3}} \right)^{12}}\\{3^x}.\left( {1 + {3^2}} \right) = {3^{34}} + {3^{36}}\\{3^x}.\left( {1 + 9} \right) = {3^{34}} + {3^{34 + 2}}\\{3^x}.10 = {3^{34}} + {3^{34}}{.3^2}\\{3^x}.10 = {3^{34}}.\left( {1 + {3^2}} \right)\\{3^x}.10 = {3^{34}}.\left( {1 + 9} \right)\\{3^x}.10 = {3^{34}}.10\\{3^x} = {3^{34}}\\ \Rightarrow x = 34\end{array}\)

      Vậy \(x = 34\)

      d)

      \(\begin{array}{l}{2^x}.\left( {\dfrac{1}{2} + 4} \right) = {9.2^5}\\{2^x}.\left( {\dfrac{1}{2} + \dfrac{8}{2}} \right) = {9.2^5}\\{2^x}.\dfrac{9}{2} = {9.2^5}\\{2^x} = {9.2^5}:\dfrac{9}{2} = {9.2^5}.\dfrac{2}{9}\\{2^x} = {2^6}\\ \Rightarrow x = 6\end{array}\)

      Vậy \(x = 6\)

      Bài 4:

      Phương pháp:

      Hình hộp chữ nhật có dài đáy là \(a\), chiều rộng đáy là \(b\) và chiều cao là \(c\)

      a) Thể tích hình hộp chữ nhật được tính theo công thức: \(V = abc\)

      b) Diện tích xung quanh của hình hộp chữ nhật tính theo công thức: \({S_{xq}} = 2\left( {a + b} \right).c\)

      Cách giải:

      a) Thể tích của hộp là: \(30.40.50 = 60\,000\) (đồng)

      b) \(1{m^2}\) vải có giá: \(15\,000.2 = 30\,000\) (đồng)

      Diện tích vải cần phủ là: \(2.\left( {40 + 50} \right).30 = 2.90.30 = 5\,400\,\left( {c{m^2}} \right) = 0,54\left( {{m^2}} \right)\)

      Số tiền cần phải chi trả là: \(0,54.30\,000 = 16\,200\) (đồng)

      Bài 5:

      Phương pháp:

      Chứng minh:

      + \(\angle nOz = \angle xOm\);

      + \(Om\) và \(On\) là hai tia đối nhau

      Cách giải:

      Đề thi giữa kì 1 Toán 7 - Đề số 5 4

      Vì \(\angle yOz\) kề bù với \(\angle xOy\) nên \(Ox\) và \(Oz\) là hai tia đối nhau

      \(\angle xOy\) kề bù với \(\angle xOt\) nên \(Oy\) và \(Ot\) là hai tia đối nhau.

      Ta có: \(\angle yOz = \angle xOt\) (hai góc đối đỉnh thì bằng nhau)

      Do \(On\) là đường phân giác của \(\angle yOz\)\( \Rightarrow \angle yOn = \angle nOz = \dfrac{1}{2}\angle yOz\) (tính chất đường phân giác của một góc)

      \(Om\) là đường phân giác của \(\angle xOt\) \( \Rightarrow \angle xOm = \angle mOt = \dfrac{1}{2}\angle xOt\) (tính chất đường phân giác của một góc)

      Suy ra \(\angle nOz = \angle xOm;\angle mOt = \angle yOn\)

      Lại có: \(\angle xOy\) và \(\angle xOt\) là hai góc kề bù nên \(\angle xOy + \angle xOt = {180^0}\)

      \(\begin{array}{l} \Rightarrow \angle xOy + \angle xOm + \angle mOt = {180^0}\\ \Rightarrow \angle xOy + \angle xOm + \angle yOn = {180^0}\\ \Rightarrow \left( {\angle xOy + \angle yOn} \right) + \angle xOm = {180^0}\\ \Rightarrow \angle xOn + \angle xOm = {180^0}\end{array}\)

      Suy ra \(\angle xOn\) và \(\angle xOm\) là hai góc kề bù.

      Do đó, \(Om\) và \(On\) là hai tia đối nhau

      Vậy \(\angle zOn\) và \(\angle xOm\) là hai góc đối đỉnh.

      Khám phá ngay nội dung Đề thi giữa kì 1 Toán 7 - Đề số 5 trong chuyên mục giải bài tập toán 7 trên nền tảng toán math để làm chủ kiến thức Toán lớp 7! Được biên soạn chuyên sâu và bám sát chặt chẽ chương trình sách giáo khoa hiện hành, bộ bài tập toán thcs cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện, giúp học sinh không chỉ củng cố vững chắc kiến thức mà còn phát triển tư duy logic, thông qua phương pháp tiếp cận trực quan, sinh động và mang lại hiệu quả học tập vượt trội.

      Đề thi giữa kì 1 Toán 7 - Đề số 5: Tổng quan và cấu trúc

      Đề thi giữa kì 1 Toán 7 - Đề số 5 bao gồm các nội dung chính sau:

      • Số học: Các phép toán với số nguyên, số hữu tỉ, phân số, tỉ số, phần trăm.
      • Đại số: Biểu thức đại số đơn giản, giải phương trình bậc nhất một ẩn.
      • Hình học: Các khái niệm cơ bản về góc, đường thẳng, đoạn thẳng, tam giác.

      Cấu trúc đề thi thường bao gồm các dạng bài tập sau:

      1. Trắc nghiệm (5-7 câu)
      2. Tự luận (3-5 câu)

      Hướng dẫn giải chi tiết Đề thi giữa kì 1 Toán 7 - Đề số 5

      Sau khi hoàn thành đề thi, các em có thể tham khảo đáp án và lời giải chi tiết tại giaibaitoan.com. Chúng tôi cung cấp lời giải chi tiết, dễ hiểu, giúp các em hiểu rõ phương pháp giải từng bài tập.

      Lợi ích khi luyện tập với Đề thi giữa kì 1 Toán 7 - Đề số 5

      • Nắm vững kiến thức: Đề thi giúp các em ôn tập và củng cố kiến thức đã học.
      • Rèn luyện kỹ năng: Đề thi giúp các em rèn luyện kỹ năng giải toán, tư duy logic và khả năng áp dụng kiến thức vào thực tế.
      • Tự đánh giá năng lực: Đề thi giúp các em tự đánh giá năng lực của bản thân và xác định những kiến thức còn yếu để tập trung ôn tập.
      • Chuẩn bị tốt cho kỳ thi: Đề thi giúp các em làm quen với cấu trúc đề thi và áp lực thời gian, từ đó chuẩn bị tốt hơn cho kỳ thi giữa kì.

      Các dạng bài tập thường gặp trong Đề thi giữa kì 1 Toán 7

      Dưới đây là một số dạng bài tập thường gặp trong đề thi giữa kì 1 Toán 7:

      • Tính toán: Tính giá trị của biểu thức, thực hiện các phép toán với số nguyên, số hữu tỉ, phân số.
      • Giải phương trình: Giải phương trình bậc nhất một ẩn.
      • Chứng minh: Chứng minh các tính chất hình học, chứng minh đẳng thức.
      • Ứng dụng: Giải các bài toán thực tế liên quan đến số học, đại số, hình học.

      Mẹo làm bài thi giữa kì 1 Toán 7 hiệu quả

      Để đạt kết quả tốt trong kỳ thi giữa kì 1 Toán 7, các em nên:

      • Học thuộc lý thuyết: Nắm vững các định nghĩa, tính chất, công thức.
      • Luyện tập thường xuyên: Giải nhiều bài tập khác nhau để rèn luyện kỹ năng.
      • Đọc kỹ đề bài: Hiểu rõ yêu cầu của đề bài trước khi bắt đầu giải.
      • Sử dụng thời gian hợp lý: Phân bổ thời gian cho từng câu hỏi.
      • Kiểm tra lại bài làm: Đảm bảo không có lỗi sai.

      Tài liệu ôn tập Toán 7 hữu ích

      Ngoài đề thi giữa kì 1 Toán 7 - Đề số 5, các em có thể tham khảo thêm các tài liệu ôn tập sau:

      • Sách giáo khoa Toán 7
      • Sách bài tập Toán 7
      • Các trang web học toán online uy tín (ví dụ: giaibaitoan.com)
      • Các video bài giảng Toán 7

      Kết luận

      Đề thi giữa kì 1 Toán 7 - Đề số 5 là một công cụ hữu ích giúp các em ôn tập và chuẩn bị tốt cho kỳ thi. Hãy luyện tập chăm chỉ và áp dụng những kiến thức đã học để đạt kết quả tốt nhất!

      Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 7