Chào mừng các em học sinh lớp 7 đến với đề thi học kì 1 môn Toán chương trình Chân trời sáng tạo - Đề số 15.
Đề thi này được thiết kế để giúp các em ôn luyện và đánh giá kiến thức đã học trong học kì 1.
Với cấu trúc đề thi bám sát chương trình học và đáp án chi tiết, giaibaitoan.com hy vọng sẽ là công cụ hỗ trợ đắc lực cho các em trong quá trình học tập.
Căn bậc hai số học của 16 là
Số nào là số vô tỉ trong các số sau:
Trong các số sau \( - 1\frac{2}{3};\,\,\,\frac{{ - 3}}{{ - 13}};\,\,\,\frac{0}{7};\,\,\,\frac{{ - 5}}{9};\,\,\,\frac{8}{{17}};\,\,0,23\) có bao nhiêu số hữu tỉ dương?
Kết quả của phép tính \(\sqrt {81} - 2\sqrt {16} \) là:
Cho \(\left| x \right|\) = 25 thì giá trị của x là:
Kết quả làm tròn số 17,8569 đến hàng phần trăm là:
Hình hộp chữ nhật \(ABCD.A'B'C'D'\)có \(AB = 5\,{\rm{cm}}\). Khẳng định nào sau đây đúng?

Tính thể tích khối gỗ hình lăng trụ đứng ABC.DEF có các kích thước như hình vẽ bên.

Vật dụng nào sau đây có dạng hình lăng trụ đứng tam giác:

Trong hình vẽ dưới đây, góc xOt có số đo bằng:

Cho hình vẽ bên, biết a// b. Số đo \({\hat B_1}\) là:

Hình vẽ nào sau đây có hai đường thẳng song song?

Thực hiện phép tính (Tính hợp lý nếu có thể):
a) \(\frac{5}{3} + \frac{{ - 7}}{{12}} + {\left( { - \frac{1}{2}} \right)^2}\)
b) \(\frac{{ - 17}}{{25}}.\frac{3}{{10}} + \frac{{ - 33}}{{25}}.\frac{3}{{10}} + \frac{3}{{10}}\)
Tìm số hữu tỉ x biết:\(\left| {0,5x + \frac{3}{2}} \right| = \frac{3}{4}\)
Tại cửa hàng bán hoa, giá bán ban đầu của một bó hoa là 80 000 đồng. Vào ngày Quốc tế phụ nữ 8/3, cửa hàng đã quyết định giảm giá 20% cho mỗi bó hoa so với giá bán ban đầu và nếu khách hàng mua 10 bó trở lên thì từ bó thứ 10 trở đi, mỗi bó hoa khách hàng sẽ chỉ phải trả với giá bằng 75% của giá đã giảm trước đó. Một công ty muốn đặt 50 bó hoa để tặng cho các nhân viên nữ. Tính tổng số tiền công ty phải trả.
Một bể nước có dạng hình hộp chữ nhật có các kích thước là 20dm; 12dm; 8dm. Người ta dùng một cái can có dung tích 20 lít để lấy nước đổ vào bể, hỏi cần đổ bao nhiêu can nước thì bể đầy nước? (Cho biết 1 dm3 = 1 lít)
Cho biểu đồ sau:

a) Biểu đồ biểu diễn thông tin về vấn đề gì? Tỉ lệ % của mỗi đối tượng so với toàn thể là bao nhiêu?
b) Tính tổng số học sinh giỏi và khá của lớp 6A1 biết lớp có 50 học sinh.
Cho hình vẽ:

a) Chứng minh: a // b
b) Cho \({\hat E_1} = {50^0}\). Tính \({\hat F_1};\,\,{\hat F_2}\).
c) Biết Ex là tia phân giác của \(\widehat {{\rm{AEF}}}\). Tính \({{\rm{\hat E}}_2}\).
Căn bậc hai số học của 16 là
Đáp án : B
Sử dụng kiến thức về căn bậc hai số học: Căn bậc hai số học của số a không âm là số x không âm sao cho \({x^2} = a\).
Căn bậc hai số học của 16 là \(\sqrt {16} = 4\).
Số nào là số vô tỉ trong các số sau:
Đáp án : A
Số vô tỉ được biểu diễn dưới dạng số thập phân vô hạn không tuần hoàn.
Ta có:
\(\sqrt {25} = 5\) là số hữu tỉ.
– 5,(4561) là số thập phân vô hạn tuần hoàn.
\(\frac{5}{3}\) là số hữu tỉ.
Vậy chỉ có \(\sqrt 5 \) là số vô tỉ.
Trong các số sau \( - 1\frac{2}{3};\,\,\,\frac{{ - 3}}{{ - 13}};\,\,\,\frac{0}{7};\,\,\,\frac{{ - 5}}{9};\,\,\,\frac{8}{{17}};\,\,0,23\) có bao nhiêu số hữu tỉ dương?
Đáp án : C
Số hữu tỉ dương là các số lớn hơn 0 có thể viết dưới dạng phân số.
Ta có: \( - 1\frac{2}{3} < 0\); \(\frac{{ - 3}}{{ - 13}} = \frac{3}{{13}} > 0\); \(\frac{0}{7} = 0\); \(\frac{{ - 5}}{9} < 0\); \(\frac{8}{{17}} > 0\); \(0,23 = \frac{{23}}{{100}} > 0\).
Vậy có 3 số hữu tỉ dương: \(\frac{{ - 3}}{{ - 13}};\frac{8}{{17}};0,23\).
Kết quả của phép tính \(\sqrt {81} - 2\sqrt {16} \) là:
Đáp án : A
Sử dụng kiến thức về căn bậc hai số học: Căn bậc hai số học của số a không âm là số x không âm sao cho \({x^2} = a\).
\(\sqrt {81} - 2\sqrt {16} = 9 - 2.4 = 9 - 8 = 1\).
Cho \(\left| x \right|\) = 25 thì giá trị của x là:
Đáp án : D
Sử dụng định nghĩa giá trị tuyệt đối của một số:
\(\left| x \right| = \left\{ \begin{array}{l}x\,khi\,x \ge 0\\ - x\,khi\,x < 0\end{array} \right.\).
\(\left| x \right|\) = 25 thì x = 25 hoặc x = – 25.
Kết quả làm tròn số 17,8569 đến hàng phần trăm là:
Đáp án : C
Dựa vào cách làm tròn số với độ chính xác cho trước.
Do 6 > 5 \( \Rightarrow \) Làm tròn 17,8569 đến hàng phần trăm là : 17,8569 ≈ 17,86.
Vậy làm tròn 17,8569 đến hàng phần trăm là 17,86.
Hình hộp chữ nhật \(ABCD.A'B'C'D'\)có \(AB = 5\,{\rm{cm}}\). Khẳng định nào sau đây đúng?

Đáp án : B
Dựa vào đặc điểm của hình hộp chữ nhật.
Hình hộp chữ nhật ABCD.A’B’C’D’ có AB = A’B’ = CD = C’D’ = 5cm nên B đúng.
Tính thể tích khối gỗ hình lăng trụ đứng ABC.DEF có các kích thước như hình vẽ bên.

Đáp án : D
Dựa vào công thức tính thể tích của hình lăng trụ đứng: V = Sđáy.h.
Khối gỗ hình lăng trụ đứng ABC.DEF có đáy là các tam giác vuông ABC và DEF. Diện tích đáy của khối gỗ là: S = \(\frac{1}{2}.6.8 = 24\)(cm2).
Thể tích khối gỗ là: V = Sđáy.h = \(24.3 = 72\)(cm3).
Vật dụng nào sau đây có dạng hình lăng trụ đứng tam giác:

Đáp án : D
Dựa vào đặc điểm của hình lăng trụ đứng tam giác.
Hình lăng trụ tam giác có hai đáy là hình tam giác nên chỉ có quyển lịch để bàn là hình lăng trụ đứng tam giác.
Trong hình vẽ dưới đây, góc xOt có số đo bằng:

Đáp án : B
Dựa vào tính chất hai góc đối đỉnh.
Ta có góc yOz và góc xOt là hai góc đối đỉnh nên \(\widehat {xOt} = \widehat {yOz} = {70^0}\).
Cho hình vẽ bên, biết a// b. Số đo \({\hat B_1}\) là:

Đáp án : C
Dựa vào tính chất của hai đường thẳng song song.
Vì a // b nên \(\widehat {{A_1}} = \widehat {{B_1}} = {130^0}\) (hai góc đồng vị).
Hình vẽ nào sau đây có hai đường thẳng song song?

Đáp án : D
Dựa vào dấu hiệu nhận biết hai đường thẳng song song.
Hình 1 không có cặp góc nào bằng nhau nên không có hai đường thẳng song song.
Hình 2 không có cặp góc nào bằng nhau nên không có hai đường thẳng song song.
Hình 3 không có cặp góc nào bằng nhau nên không có hai đường thẳng song song.
Hình 4 có cặp góc đồng vị bằng nhau (= 900) nên có hai đường thẳng song song.
Thực hiện phép tính (Tính hợp lý nếu có thể):
a) \(\frac{5}{3} + \frac{{ - 7}}{{12}} + {\left( { - \frac{1}{2}} \right)^2}\)
b) \(\frac{{ - 17}}{{25}}.\frac{3}{{10}} + \frac{{ - 33}}{{25}}.\frac{3}{{10}} + \frac{3}{{10}}\)
a) Dựa vào thứ tự thực hiện để tính.
b) Nhóm nhân tử chung để tính.
a) \(\frac{5}{3} + \frac{{ - 7}}{{12}} + {\left( { - \frac{1}{2}} \right)^2}\)\( = \frac{5}{3} + \frac{{ - 7}}{{12}} + \frac{1}{4}\)\( = \frac{{13}}{{12}} + \frac{1}{4}\)\( = \frac{4}{3}\)
b) \(\frac{{ - 17}}{{25}}.\frac{3}{{10}} + \frac{{ - 33}}{{25}}.\frac{3}{{10}} + \frac{3}{{10}}\)\( = \frac{3}{{10}}\left( {\frac{{ - 17}}{{25}} + \frac{{ - 33}}{{25}} + 1} \right)\)\( = \frac{3}{{10}}\left( { - 2 + 1} \right) = \frac{{ - 3}}{{10}}\)
Tìm số hữu tỉ x biết:\(\left| {0,5x + \frac{3}{2}} \right| = \frac{3}{4}\)
\(\left| x \right| = a\) khi và chỉ khi x = a hoặc x = -a.
\(\left| {0,5x + \frac{3}{2}} \right| = \frac{3}{4}\)
Suy ra \(0,5x + \frac{3}{2} = \frac{3}{4}\) hoặc \(0,5x + \frac{3}{2} = \frac{{ - 3}}{4}\)
TH1. \(0,5x + \frac{3}{2} = \frac{3}{4}\)
\(0,5x = \frac{3}{4} - \frac{3}{2}\)
\(0,5x = \frac{{ - 3}}{4}\)
\(x = \frac{{ - 3}}{2}\)
TH2. \(0,5x + \frac{3}{2} = \frac{{ - 3}}{4}\)
\(0,5x = \frac{{ - 3}}{4} - \frac{3}{2}\)
\(0,5x = \frac{{ - 9}}{4}\)
\(x = \frac{{ - 9}}{2}\)
Vậy \(x \in \left\{ {\frac{{ - 3}}{2};\frac{{ - 9}}{2}} \right\}\).
Tại cửa hàng bán hoa, giá bán ban đầu của một bó hoa là 80 000 đồng. Vào ngày Quốc tế phụ nữ 8/3, cửa hàng đã quyết định giảm giá 20% cho mỗi bó hoa so với giá bán ban đầu và nếu khách hàng mua 10 bó trở lên thì từ bó thứ 10 trở đi, mỗi bó hoa khách hàng sẽ chỉ phải trả với giá bằng 75% của giá đã giảm trước đó. Một công ty muốn đặt 50 bó hoa để tặng cho các nhân viên nữ. Tính tổng số tiền công ty phải trả.
Tính giá bó hoa sau khi giảm 20%.
Tính giá bó hoa khi mua từ bó thứ 10 trở đi.
Tính tổng số tiền công ty phải trả khi mua 50 bó hoa = 9.giá bó hoa sau khi giảm 20% + 41.giá bó hoa khi mua từ bó thứ 10 trở đi.
Sau khi giảm 20% thì giá 1 bó hoa bằng 100% - 20% = 80% giá bó hoa ban đầu.
Giá 1 bó hoa sau khi giảm 20% là: 80 000.80% = 64000 đồng
Giá 1 bó hoa từ bó thứ 10 trở đi: 64 000.75% = 48000 đồng
Vậy tổng số tiền công ty phải trả khi mua 50 bó hoa:
64 000.9 + 48000.41 = 2 544 000 đồng
Một bể nước có dạng hình hộp chữ nhật có các kích thước là 20dm; 12dm; 8dm. Người ta dùng một cái can có dung tích 20 lít để lấy nước đổ vào bể, hỏi cần đổ bao nhiêu can nước thì bể đầy nước? (Cho biết 1 dm3 = 1 lít)
Dựa vào công thức tính thể tích hình hộp chữ nhật: V = Sđáy.h.
Số can nước = thể tích bể nước : dung tích can.
Thể tích của bể nước là: V = 20.12.8 = 1920 (dm3) = 1920 lít
Số can cần đổ để đầy bể nước là: 1920 : 20 = 96 (can).
Vậy cần đổ 96 can nước để bể đầy nước.
Cho biểu đồ sau:

a) Biểu đồ biểu diễn thông tin về vấn đề gì? Tỉ lệ % của mỗi đối tượng so với toàn thể là bao nhiêu?
b) Tính tổng số học sinh giỏi và khá của lớp 6A1 biết lớp có 50 học sinh.
a) Xác định biểu đồ biểu diễn thông tin gì. Dựa vào biểu đồ để xác định số phần trăm mỗi đối tượng.
b) Lấy tổng số học sinh nhân với số phần trăm học sinh giỏi và khá.
a) Biểu đồ biểu diễn "Tỉ lệ phần trăm xếp loại học lực HKI của lớp 6A1".
Bảng biểu diễn tỉ lệ % của mỗi đối tượng :

(Có thể lựa chọn vẽ bảng hoặc liệt kê phần trăm)
b) Tổng số phần trăm học sinh giỏi và khá là : 40% + 30% = 70%.
Số học sinh giỏi và khá của lớp 6A1 là : 50.70% = 35 (học sinh).
Cho hình vẽ:

a) Chứng minh: a // b
b) Cho \({\hat E_1} = {50^0}\). Tính \({\hat F_1};\,\,{\hat F_2}\).
c) Biết Ex là tia phân giác của \(\widehat {{\rm{AEF}}}\). Tính \({{\rm{\hat E}}_2}\).
a) Chỉ ra 2 góc đồng vị bằng nhau
b) Chứng minh hai góc so le trong bằng nhau và dựa vào tính chất hai góc kề bù.
c) Dựa vào tính chất hai góc kề bù và tính chất tia phân giác.
a) Ta có: \(\widehat {{A_1}} = \widehat {{B_1}}\). Mà hai góc này nằm ở vị trí so le trong nên a // b.
b) Vì a // b nên \(\widehat {{E_1}} = \widehat {{F_1}} = {50^0}\)(2 góc so le trong).
Mà \(\widehat {{F_1}}\) và \(\widehat {{F_2}}\) là hai góc đối đỉnh nên \(\widehat {{F_2}} = \widehat {{F_1}} = {50^0}\).
c) Ta có góc E1 và góc AEF là hai góc kề bù nên \(\widehat {AEF} + \widehat {{E_1}} = {180^0}\) suy ra \(\widehat {AEF} = {180^0} - {50^0} = {130^0}\).
Vì Ex là tia phân giác của góc AEF nên \(\widehat {{E_2}} = \widehat {{E_3}} = \frac{{\widehat {AEF}}}{2} = \frac{{{{130}^0}}}{2} = {65^0}\).
Đề thi học kì 1 Toán 7 Chân trời sáng tạo - Đề số 15 là một bài kiểm tra quan trọng giúp học sinh đánh giá mức độ nắm vững kiến thức đã học trong nửa học kì đầu tiên. Đề thi bao gồm các dạng bài tập khác nhau, từ trắc nghiệm đến tự luận, tập trung vào các chủ đề chính như số hữu tỉ, số thực, biểu thức đại số, phương trình bậc nhất một ẩn, và các ứng dụng thực tế của toán học.
Cấu trúc đề thi thường bao gồm:
Các dạng bài tập thường gặp:
Ví dụ: Tính giá trị của biểu thức A = (1/2 + 3/4) * 2/3. Giải: A = (2/4 + 3/4) * 2/3 = 5/4 * 2/3 = 10/12 = 5/6
Ví dụ: Giải phương trình 2x + 5 = 11. Giải: 2x = 11 - 5 = 6 => x = 6/2 = 3
Ví dụ: Một cửa hàng bán được 30% số gạo dự trữ trong ngày đầu tiên. Hỏi sau ngày đầu tiên, cửa hàng còn lại bao nhiêu phần trăm số gạo dự trữ? Giải: Số gạo còn lại là 100% - 30% = 70%
Để chuẩn bị tốt nhất cho kỳ thi học kì 1, học sinh nên tham khảo thêm các tài liệu sau:
Việc luyện tập thường xuyên là yếu tố then chốt để đạt kết quả tốt trong kỳ thi học kì 1. Học sinh nên dành thời gian giải các bài tập trong sách giáo khoa, sách bài tập, và các đề thi thử. Đồng thời, hãy tìm kiếm sự giúp đỡ của giáo viên hoặc bạn bè khi gặp khó khăn. Chúc các em học sinh ôn thi tốt và đạt kết quả cao!
| Chủ đề | Tỷ lệ xuất hiện |
|---|---|
| Số hữu tỉ | 20% |
| Số thực | 15% |
| Biểu thức đại số | 25% |
| Phương trình bậc nhất một ẩn | 30% |
| Ứng dụng thực tế | 10% |