Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Đề thi học kì 2 Toán 7 - Đề số 5 - Chân trời sáng tạo

Đề thi học kì 2 Toán 7 - Đề số 5 - Chân trời sáng tạo

Đề thi học kì 2 Toán 7 - Đề số 5 - Chân trời sáng tạo

Chào mừng các em học sinh đến với đề thi học kì 2 Toán 7 - Đề số 5 chương trình Chân trời sáng tạo. Đề thi này được thiết kế để giúp các em ôn luyện và đánh giá kiến thức đã học trong học kì.

Giaibaitoan.com cung cấp đề thi kèm đáp án chi tiết, giúp các em tự học và hiểu rõ hơn về các dạng bài tập thường gặp trong kỳ thi. Chúc các em ôn thi tốt!

I. TRẮC NGHIỆM ( 2 điểm) Hãy chọn phương án trả lời đúng và viết chữ cái đứng trước đáp án đó vào bài làm.

Đề bài

    I. TRẮC NGHIỆM (2 điểm)

    Hãy chọn phương án trả lời đúng và viết chữ cái đứng trước đáp án đó vào bài làm.

    Câu 1. Tam giác ABC có \(BC = 1cm,{\mkern 1mu} AC = 8cm.\) Tìm độ dài cạnh AB, biết độ dài này là một số nguyên \(\left( {cm} \right)\).

    A. 6cm

    B. 7cm

    C. 8cm

    D. 9cm

    Câu 2. Tập hợp các kết quả có thể xảy ra đối với số xuất hiện trên thẻ được rút ra là B = {1; 2; 3; … ; 29;30}. Tính xác suất để kết quả rút ra là một thẻ có số chia hết cho 3

    A. 6

    B. 30

    C. \(\dfrac{1}{2}\)

    D. \(\dfrac{1}{3}\)

    Câu 3. Cho \(\Delta ABC\) có \(AB = 6cm,{\mkern 1mu} BC = 8cm,{\mkern 1mu} AC = 10cm.\) Số đo góc \(\angle A;{\mkern 1mu} \angle B;{\mkern 1mu} \angle C\) theo thứ tự là:

    A. \(\angle B < \angle C < \angle A\)

    B. \(\angle C < \angle A < \angle B\)

    C. \(\angle A > \angle B > \angle C\)

    D. \(\angle C < \angle B < \angle A\)

    Câu 4. Khẳng định nào sau đây là đúng?

    A. Số \(0\) không phải là một đa thức.

    B. Nếu \(\Delta ABC\) cân thì trọng tâm, trực tâm, điểm cách đều ba đỉnh, điểm (nằm trong tam giác) cách đều ba cạnh cùng nằm trên một đường thẳng.

    C. Nếu \(\Delta ABC\) cân thì trọng tâm, trực tâm, điểm cách đều ba đỉnh, điểm (nằm trong tam giác) cách đều ba cạnh cùng nằm trên một đường tròn.

    D. Số \(0\) được gọi là một đa thức không và có bậc bằng \(0\)

    Câu 5. Nghiệm của đa thức: \(P\left( x \right) = 15x - 3\) là:

    A. \(\dfrac{{ - 1}}{5}\)

    B. \(\dfrac{1}{5}\)

    C. \(5\)

    D. \( - 5\)

    Câu 6. Cho hai số x; y thỏa mãn \(\dfrac{x}{2} = \dfrac{y}{5}\) và \(x + y = 14\). Giá trị của x là:

    A. x = -4

    B. x = 10

    C. x = 4

    D. x = -10

    Câu 7. Tung ngẫu nhiên hai đồng xu cân đối. Trong các biến cố sau, biến cố nào không là biến cố ngẫu nhiên?

    A. “Số đồng xu xuất hiện mặt sấp không vượt quá 2"

    B. “Số đồng xu xuất hiện mặt sấp gấp 2 lần số đồng xu xuất hiện mặt ngửa”

    C. “Có ít nhất một đồng xu xuất hiện mặt sấp”

    D. “Số đồng xu xuất hiện mặt ngửa gấp 2 lần số đồng xu xuất hiện mặt sấp”

    Câu 8. Nếu đại lượng \(y\) tỉ lệ thuận với đại lượng \(x\) theo hệ số tỉ lệ là 2025 thì đại lượng \(x\) tỉ lệ thuận với đại lượng \(y\) theo hệ số tỉ lệ là:

    A. \( - \dfrac{1}{{2025}}\)

    B. \(2025\)

    C. \(\dfrac{1}{{2025}}\)

    D. \( - 2025\)

    II. PHẦN TỰ LUẬN (8,0 điểm)

    Bài 1. (1,5 điểm) Hai ô tô khởi hành cùng một lúc \(A\) đến \(B\). Xe thứ nhất đi từ \(A\) đến \(B\) hết \(6\) giờ, xe thứ hai đi từ \(B\) đến \(A\) hết \(3\)giờ. Đến chỗ gặp nhau, xe thứ hai đã đi được một quãng đường dài hơn xe thứ nhất đã đi là \(54\) km. Tính quãng đường \(AB\).

    Bài 2. (2,75 điểm) Cho các đa thức sau:

    \(P\left( x \right) = - 2x + \dfrac{1}{2}{x^2} + 3{x^4} - 3{x^2} - 3\)

    \(Q\left( x \right) = 3{x^4} + {x^3} - 4{x^2} + 1,5{x^3} - 3{x^4} + 2x + 1\)

    a) Thu gọn và sắp xếp các đa thức trên theo thứ tự số mũ của biến giảm dần. Xác định bậc, hệ số cao nhất và hệ số tự do của các đa thức đã cho.

    b) Xác định \(P\left( x \right) + Q\left( x \right)\),\(P\left( x \right) - Q\left( x \right)\).

    c) Xác định đa thức \(R\left( x \right)\)thỏa mãn \(R\left( x \right) + P\left( x \right) - Q\left( x \right) + {x^2} = 2{x^3} - \dfrac{3}{2}x + 1\).

    Bài 3. (3,25 điểm) Cho tam giác ABC cân tại A.Trên cạnh AB lấy điểm M, trên tia đối của tia CA lấy điểm N sao cho AM + AN = 2AB.

    a) Chứng minh rằng: BM = CN

    b) Chứng minh rằng: BC đi qua trung điểm của đoạn thẳng MN.

    c) Đường trung trực của MN và tia phân giác của \(\widehat {BAC}\) cắt nhau tại K. Chứng minh rằng \(\Delta BKM = \Delta CKN\) từ đó suy ra KC vuông góc với AN.

    Bài 4. (0,5 điểm) Cho \(a,\,b,\,c \ne 0\) và thỏa mãn \(\dfrac{{a + b - c}}{c} = \dfrac{{c + a - b}}{b} = \dfrac{{b + c - a}}{a}.\) Tính giá trị của biểu thức \(S = \dfrac{{\left( {a + b} \right)\left( {b + c} \right)\left( {c + a} \right)}}{{abc}}.\)

    Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
    • Đề bài
    • Lời giải
    • Tải về

      Tải về đề thi và đáp án Tải về đề thi Tải về đáp án

    I. TRẮC NGHIỆM (2 điểm)

    Hãy chọn phương án trả lời đúng và viết chữ cái đứng trước đáp án đó vào bài làm.

    Câu 1. Tam giác ABC có \(BC = 1cm,{\mkern 1mu} AC = 8cm.\) Tìm độ dài cạnh AB, biết độ dài này là một số nguyên \(\left( {cm} \right)\).

    A. 6cm

    B. 7cm

    C. 8cm

    D. 9cm

    Câu 2. Tập hợp các kết quả có thể xảy ra đối với số xuất hiện trên thẻ được rút ra là B = {1; 2; 3; … ; 29;30}. Tính xác suất để kết quả rút ra là một thẻ có số chia hết cho 3

    A. 6

    B. 30

    C. \(\dfrac{1}{2}\)

    D. \(\dfrac{1}{3}\)

    Câu 3. Cho \(\Delta ABC\) có \(AB = 6cm,{\mkern 1mu} BC = 8cm,{\mkern 1mu} AC = 10cm.\) Số đo góc \(\angle A;{\mkern 1mu} \angle B;{\mkern 1mu} \angle C\) theo thứ tự là:

    A. \(\angle B < \angle C < \angle A\)

    B. \(\angle C < \angle A < \angle B\)

    C. \(\angle A > \angle B > \angle C\)

    D. \(\angle C < \angle B < \angle A\)

    Câu 4. Khẳng định nào sau đây là đúng?

    A. Số \(0\) không phải là một đa thức.

    B. Nếu \(\Delta ABC\) cân thì trọng tâm, trực tâm, điểm cách đều ba đỉnh, điểm (nằm trong tam giác) cách đều ba cạnh cùng nằm trên một đường thẳng.

    C. Nếu \(\Delta ABC\) cân thì trọng tâm, trực tâm, điểm cách đều ba đỉnh, điểm (nằm trong tam giác) cách đều ba cạnh cùng nằm trên một đường tròn.

    D. Số \(0\) được gọi là một đa thức không và có bậc bằng \(0\)

    Câu 5. Nghiệm của đa thức: \(P\left( x \right) = 15x - 3\) là:

    A. \(\dfrac{{ - 1}}{5}\)

    B. \(\dfrac{1}{5}\)

    C. \(5\)

    D. \( - 5\)

    Câu 6. Cho hai số x; y thỏa mãn \(\dfrac{x}{2} = \dfrac{y}{5}\) và \(x + y = 14\). Giá trị của x là:

    A. x = -4

    B. x = 10

    C. x = 4

    D. x = -10

    Câu 7. Tung ngẫu nhiên hai đồng xu cân đối. Trong các biến cố sau, biến cố nào không là biến cố ngẫu nhiên?

    A. “Số đồng xu xuất hiện mặt sấp không vượt quá 2"

    B. “Số đồng xu xuất hiện mặt sấp gấp 2 lần số đồng xu xuất hiện mặt ngửa”

    C. “Có ít nhất một đồng xu xuất hiện mặt sấp”

    D. “Số đồng xu xuất hiện mặt ngửa gấp 2 lần số đồng xu xuất hiện mặt sấp”

    Câu 8. Nếu đại lượng \(y\) tỉ lệ thuận với đại lượng \(x\) theo hệ số tỉ lệ là 2025 thì đại lượng \(x\) tỉ lệ thuận với đại lượng \(y\) theo hệ số tỉ lệ là:

    A. \( - \dfrac{1}{{2025}}\)

    B. \(2025\)

    C. \(\dfrac{1}{{2025}}\)

    D. \( - 2025\)

    II. PHẦN TỰ LUẬN (8,0 điểm)

    Bài 1. (1,5 điểm) Hai ô tô khởi hành cùng một lúc \(A\) đến \(B\). Xe thứ nhất đi từ \(A\) đến \(B\) hết \(6\) giờ, xe thứ hai đi từ \(B\) đến \(A\) hết \(3\)giờ. Đến chỗ gặp nhau, xe thứ hai đã đi được một quãng đường dài hơn xe thứ nhất đã đi là \(54\) km. Tính quãng đường \(AB\).

    Bài 2. (2,75 điểm) Cho các đa thức sau:

    \(P\left( x \right) = - 2x + \dfrac{1}{2}{x^2} + 3{x^4} - 3{x^2} - 3\)

    \(Q\left( x \right) = 3{x^4} + {x^3} - 4{x^2} + 1,5{x^3} - 3{x^4} + 2x + 1\)

    a) Thu gọn và sắp xếp các đa thức trên theo thứ tự số mũ của biến giảm dần. Xác định bậc, hệ số cao nhất và hệ số tự do của các đa thức đã cho.

    b) Xác định \(P\left( x \right) + Q\left( x \right)\),\(P\left( x \right) - Q\left( x \right)\).

    c) Xác định đa thức \(R\left( x \right)\)thỏa mãn \(R\left( x \right) + P\left( x \right) - Q\left( x \right) + {x^2} = 2{x^3} - \dfrac{3}{2}x + 1\).

    Bài 3. (3,25 điểm) Cho tam giác ABC cân tại A.Trên cạnh AB lấy điểm M, trên tia đối của tia CA lấy điểm N sao cho AM + AN = 2AB.

    a) Chứng minh rằng: BM = CN

    b) Chứng minh rằng: BC đi qua trung điểm của đoạn thẳng MN.

    c) Đường trung trực của MN và tia phân giác của \(\widehat {BAC}\) cắt nhau tại K. Chứng minh rằng \(\Delta BKM = \Delta CKN\) từ đó suy ra KC vuông góc với AN.

    Bài 4. (0,5 điểm) Cho \(a,\,b,\,c \ne 0\) và thỏa mãn \(\dfrac{{a + b - c}}{c} = \dfrac{{c + a - b}}{b} = \dfrac{{b + c - a}}{a}.\) Tính giá trị của biểu thức \(S = \dfrac{{\left( {a + b} \right)\left( {b + c} \right)\left( {c + a} \right)}}{{abc}}.\)

    I. Trắc nghiệm

    1. C

    2. D

    3. B

    4. B

    5. B

    6. C

    7. A

    8. C

    Câu 1.

    Phương pháp:

    Áp dụng bất đẳng thức tam giác để tìm cạnh còn lại. Cách giải:

    Áp dụng bất đẳng thức cho tam giác ABC ta có:

    \(\begin{array}{*{20}{l}}{AC - BC < AB < AC + BC}\\{ \Rightarrow 8 - 1 < AB < 8 + 1}\\{ \Rightarrow 7 < AB < 9}\\{ \Rightarrow AB = 8\left( {cm} \right)}\end{array}\)

    ChọnC.

    Câu 2.

    Phương pháp:

    Tìm các số chia hết cho 3 từ 0 đến 30

    Cách giải:

    Các số chia hết cho 3 từ tập B = {1; 2; 3; … ; 29,30} là 3,6,9,12,15,18,21,24,27,30

    => Có tất cả 10 số chia hết cho 3.

    Vậy xác suất để thẻ rút ra là số chia hết cho 3 là: \(\dfrac{{10}}{{30}} = \dfrac{1}{3}\)

    Chọn D.

    Câu 3.

    Phương pháp:

    So sánh độ dài các cạnh rồi dựa vào mối quan hệ giữa cạnh và góc trong một tam giác để so sánh các góc với nhau. Trong một tam giác, góc đối diện với cạnh lớn hơn thì góc lớn hơn. Cách giải:

    \(\Delta ABC\) có \(AB = 6cm,{\mkern 1mu} BC = 8cm,{\mkern 1mu} AC = 10cm.\)

    Ta có: \(AB < BC < AC\) \( \Rightarrow \angle C < \angle A < \angle B\)

    ChọnB.

    Câu 4.

    Phương pháp:

    Áp dụng định nghĩa về đa thức và tính chất tam giác cân. Cách giải:

    Xét từng đáp án:

    A. Số \(0\) không phải là một đa thức. Sai Vì số 0 là đa thức 0 

    B. Nếu \(\Delta ABC\) cân thì trọng tâm, trực tâm, điểm cách đều ba đỉnh, điểm (nằm trong tam giác) cách đều ba cạnh cùng nằm trên một đường thẳng. Đúng: (vẽ một tam giác cân và xác định trọng tâm, trực tâm, điểm cách đều 3 đỉnh, điểm nằm trong tam giác và cách đều 3 cạnh ta thấy chúng cùng nằm trên một đường thẳng) 

    C. Nếu \(\Delta ABC\) cân thì trọng tâm, trực tâm, điểm cách đều ba đỉnh, điểm (nằm trong tam giác) cách đều ba cạnh cùng nằm trên một đường tròn. Sai Vì chúng nằm trên cùng 1 đường thẳng.

    D. Số \(0\) được gọi là một đa thức không và có bậc bằng 0. Sai Vì số 0 được gọi là đa thức không và nó là đa thức không có bậc.

    Chọn B

    Câu 5.

    Phương pháp:

    Tìm nghiệm của đa thức \(P\left( x \right)\), ta giải phương trình \(P\left( x \right) = 0\)

    Cách giải:

    Ta có: \(P\left( x \right) = 0\)

    \(\begin{array}{l}15x - 3 = 0\\15x = 3\\\,\,\,\,\,x = \dfrac{1}{5}\end{array}\)

    Vậy \(x = \dfrac{1}{5}\) là nghiệm của đa thức \(P\left( x \right) = 15x - 3\)

    Chọn B.

    Câu 6.

    Phương pháp:

    Áp dụng tính chất của dãy tỉ số bằng nhau.

    Cách giải:

    Áp dụng tính chất của dãy tỉ số bằng nhau, ta có: \(\dfrac{x}{2} = \dfrac{y}{5} = \dfrac{{x + y}}{{2 + 5}} = \dfrac{{14}}{7} = 2\)

    Khi đó, \(\dfrac{x}{2} = 2 \Rightarrow x = 4\)

    Vậy x = 4.

    Chọn C.

    Câu 7.

    Phương pháp:

    Biến cố ngẫu nhiên có khi kết quả có tính ngẫu nhiên, không đoán trước được

    Cách giải:

    Vì đồng xu chỉ có 2 mặt nên sự kiện “số đồng xu xuất hiện mặt sấp không vượt quá 2” chắc chắn xảy ra, ta có thể biết được sự kiện này sẽ xảy ra trước khi thực hiện phép thử nên đây không phải là biến cố ngẫu nhiên. Do đó phương án A đúng.

    Chọn A.

    Câu 8.

    Phương pháp:

    Nếu đại lượng \(y\) tỉ lệ thuận với đại lượng \(x\) theo hệ số tỉ lệ \(k\) thì ta có công thức: \(y = kx\)

    Cách giải:

    Vì đại lượng \(y\) tỉ lệ thuận với đại lượng \(x\) theo hệ số tỉ lệ là 2025 nên ta có công thức: \(y = 2025x\)

    Từ đó suy ra \(x = \dfrac{1}{{2025}}y\)

    Do đó, đại lượng \(x\) tỉ lệ thuận với đại lượng \(y\) theo hệ số tỉ lệ \(\dfrac{1}{{2025}}\).

    Chọn C.

    Chú ý: Nếu đại lượng y tỉ lệ thuận với đại lượng x theo hệ số tỉ lệ k thì đại lượng x tỉ lệ thuận với đại lượng y theo hệ số tỉ lệ \(\dfrac{1}{k}\).

    II. PHẦN TỰ LUẬN (8,0 điểm)

    Bài 1.

    Phương pháp:

    Tính chất dãy tỉ số bằng nhau: \(\dfrac{a}{b} = \dfrac{c}{d} = \dfrac{{c - a}}{{d - b}}\)

    Cách giải:

    Gọi quãng đường của xe thứ nhất đi được từ \(A\) đến chỗ gặp là \(x\) (km) \(\left( {x > 0} \right)\)

    Gọi quãng đường của xe thứ hai đi được từ \(B\) đến chỗ gặp là \(y\) (km) \(\left( {y > 0} \right)\)

    Ta có: \(\dfrac{x}{3} = \dfrac{y}{6}\)

    Quãng đường đi được của xe thứ hai dài hơn xe thứ nhất \(54\) km nên \(y - x = 54\)

    Áp dụng tính chất của dãy tỉ số bằng nhau ta có: \(\dfrac{x}{3} = \dfrac{y}{6} = \dfrac{{y - x}}{{6 - 3}} = \dfrac{{54}}{3} = 18\)

    Do đó \(\dfrac{x}{3} = 18 \Rightarrow x = 54\) (thỏa mãn)

    \(\dfrac{y}{6} = 18 \Rightarrow y = 108\) (thỏa mãn)

    Quãng đường \(AB\) dài là \(54 + 108 = 162\) (km)

    Vậy quãng đường \(AB\) dài là \(162\) (km).

    Bài 2.

    Phương pháp:

    + Để thu gọn đa thức ta thực hiện phép cộng các đơn thức đồng dạng.

    + Bậc của đa thức là bậc của hạng tử có bậc cao nhất trong dạng thu gọn của đa thức đó.

    + Ta có thể mở rộng cộng (trừ) các đa thức dựa trên quy tắc “dấu ngoặc” và tính chất của các phép toán trên số.

    + Đối với đa thức một biến đã sắp xếp còn có thể cộng (trừ) bằng cách đặt tính theo cột dọc tương tự cộng (trừ) các số.

    Cách giải:

    a)

    \(\begin{array}{l}P\left( x \right) = - 2x + \dfrac{1}{2}{x^2} + 3{x^4} - 3{x^2} - 3\\\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\, = 3{x^4} + \dfrac{1}{2}{x^2} - 3{x^2} - 2x - 3\\\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\, = 3{x^4} - \dfrac{5}{2}{x^2} - 2x - 3\end{array}\)

    Vậy: \(P\) có bậc là \(4\); Hệ số cao nhất là \(3\); Hệ số tự do là \( - 3\)

    \(\begin{array}{l}Q\left( x \right) = 3{x^4} + {x^3} - 4{x^2} + 1,5{x^3} - 3{x^4} + 2x + 1\\\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\, = 3{x^4} - 3{x^4} + {x^3} + 1,5{x^3} - 4{x^2} + 2x + 1\\\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\, = \dfrac{5}{2}{x^3} - 4{x^2} + 2x + 1\end{array}\)

    Vậy: \(Q\) có bậc là \(3\); Hệ số cao nhất là \(\dfrac{5}{2}\); Hệ số tự do là \(1\)

    b)

    \(\begin{array}{l}P\left( x \right) + Q\left( x \right) = \left( {3{x^4} - \dfrac{5}{2}{x^2} - 2x - 3} \right) + \left( {\dfrac{5}{2}{x^3} - 4{x^2} + 2x + 1} \right)\\\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\, = 3{x^4} + \dfrac{5}{2}{x^3} - \dfrac{5}{2}{x^2} - 4{x^2} - 2x + 2x - 3 + 1\end{array}\)

    \( = 3{x^4} + \dfrac{5}{2}{x^3} - \dfrac{{13}}{2}{x^2} - 2\)

    \(\begin{array}{l}P\left( x \right) - Q\left( x \right) = \left( {3{x^4} - \dfrac{5}{2}{x^2} - 2x - 3} \right) - \left( {\dfrac{5}{2}{x^3} - 4{x^2} + 2x + 1} \right)\\\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\, = 3{x^4} - \dfrac{5}{2}{x^2} - 2x - 3 - \dfrac{5}{2}{x^3} + 4{x^2} - 2x - 1\end{array}\)

    \(\begin{array}{l} = 3{x^4} - \dfrac{5}{2}{x^3} - \dfrac{5}{2}{x^2} + 4{x^2} - 2x - 2x - 3 - 1\\ = 3{x^4} - \dfrac{5}{2}{x^3} + \dfrac{3}{2}{x^2} - 4x - 4\end{array}\)

    c) \(R\left( x \right) + P\left( x \right) - Q\left( x \right) + {x^2} = 2{x^3} - \dfrac{3}{2}x + 1\)

    \( \Leftrightarrow R\left( x \right) + \left( {3{x^4} + \dfrac{5}{2}{x^3} - \dfrac{{13}}{2}{x^2} - 2} \right) - \left( {3{x^4} - \dfrac{5}{2}{x^3} + \dfrac{3}{2}{x^2} - 4x - 4} \right) + {x^2} = 2{x^3} - \dfrac{3}{2}x + 1\)

    \( \Leftrightarrow R\left( x \right) + 3{x^4} - 3{x^4} + \dfrac{5}{2}{x^3} + \dfrac{5}{2}{x^3} - \dfrac{{13}}{2}{x^2} - \dfrac{3}{2}{x^2} + {x^2} + 4x - 2 + 4 = 2{x^3} - \dfrac{3}{2}x + 1\)

    \( \Leftrightarrow R\left( x \right) + 5{x^3} - 7{x^2} + 4x + 2 = 2{x^3} - \dfrac{3}{2}x + 1\)

    \(\begin{array}{l} \Leftrightarrow R\left( x \right) = 2{x^3} - \dfrac{3}{2}x + 1 - \left( {5{x^3} - 7{x^2} + 4x + 2} \right)\\ \Leftrightarrow R\left( x \right) = 2{x^3} - \dfrac{3}{2}x + 1 - 5{x^3} + 7{x^2} - 4x - 2\end{array}\)

    \(\begin{array}{l} \Leftrightarrow R\left( x \right) = 2{x^3} - 5{x^3} + 7{x^2} - \dfrac{3}{2}x - 4x - 2 + 1\\ \Leftrightarrow R\left( x \right) = - 3{x^3} + 7{x^2} - \dfrac{{11}}{2}x - 1\end{array}\)

    Bài 3.

    Phương pháp:

    a) Sử dụng tính chất tam giác cân, sau đó dùng giả thiết đã cho lập luận để suy ra điều phải chứng minh.

    b) Sử dụng các trường hợp bằng nhau của tam giác để suy ra các cặp tam giác bằng nhau, từ đó suy ra điều phải chứng minh.

    c) Sử dụng các trường hợp bằng nhau của tam giác để chứng minh hai góc bằng nhau, sử dụng thêm tính chất hai góc kề bù để suy ra điều phải chứng minh. Cách giải:

    Đề thi học kì 2 Toán 7 - Đề số 5 - Chân trời sáng tạo 1

    a) Do tam giác ABC cân tại A, suy ra AB = AC.

    Ta có: AM + AN = AB – BM + AC + CN = 2AB – BM + CN.

    Ta lại có AM + AN = 2AB(gt), nên suy ra \(2AB - BM + CN = 2AB\).

    \( \Leftrightarrow - BM + CN = 0 \Leftrightarrow BM = CN\)

    b) Gọi I là giao điểm của MNBC. Vậy BM = CN (đpcm)

    Qua M kẻ đường thẳng song song với AC cắt BC tại E.

    Do ME // NC nên ta có:

    \(\widehat {IME} = \widehat {CNI}\)(hai góc so le trong)

    \(\widehat {MEI} = \widehat {NCI}\)(hai góc so le trong)

    \(\widehat {MEB} = \widehat {ACB}\) (hai góc đồng vị) nên \(\widehat {MEB} = \widehat {ABC} \Rightarrow \Delta MBE\)cân tại M nên MB = ME. Do đó, ME = CN.

    Ta chứng minh được \(\Delta MEI = \Delta NCI{\mkern 1mu} {\mkern 1mu} (g.c.g)\)

    Suy ra MI = NI (hai cạnh tương ứng), từ đó suy ra I là trung điểm của MN.

    c) Xét hai tam giác MIKNIK có:

    MI = IN (cmt), \(\widehat {MIK} = \widehat {NIK} = {90^0}\)

    IK là cạnh chung. Do đó \(\Delta MIK = \Delta NIK(c.g.c)\).

    Suy ra KM = KN (hai cạnh tương ứng).

    Xét hai tam giác ABKACK có:

    AB = AC(gt),

    \(\widehat {BAK} = \widehat {CAK}\) (do BK là tia phân giác của góc BAC),

    AK là cạnh chung,

    Do đó \(\Delta ABK = \Delta ACK(c.g.c)\).

    Suy ra KB = KC (hai cạnh tương ứng).

    Xét hai tam giác BKMCKN có:

    MB = CN, BK = KN, MK = KC,

    Do đó \(\Delta BKM = \Delta CKN(c.c.c)\),

    Suy ra \(\widehat {MBK} = \widehat {KCN}\).

    Mà \(\widehat {MBK} = \widehat {ACK} \Rightarrow \widehat {ACK} = \widehat {KCN} = {180^0}:2 = {90^0} \Rightarrow KC \bot AN.\)(đpcm)

    Bài 4.

    Áp dụng tính chất của dãy tỉ số bằng nhau.

    Cách giải:

    - Trường hợp \(1:\,a,\,b,\,c \ne 0\) và \(a + b + c = 0 \Rightarrow a + b = - c;\,\,a + c = - b;\,\,b + c = - a\) thay vảo biểu thức \(S\) ta được:

    \(S = \dfrac{{ - c.\left( { - a} \right).\left( { - b} \right)}}{{abc}} = - 1.\)

    - Trường hợp 2: \(a,\,b,\,c \ne 0\) và \(a + b + c \ne 0.\)

    Áp dụng tính chất của dãy tỉ số bằng nhau ta được:

    \(\dfrac{{a + b - c}}{c} = \dfrac{{c + a - b}}{b} = \dfrac{{b + c - a}}{a} = \dfrac{{a + b - c + c + a - b + b + c - a}}{{c + b + a}} = 1\)

    Suy ra \(\left\{ \begin{array}{l}a + b = 2c\\c + a = 2b\\b + c = 2a\end{array} \right.\) thay vào biểu thức \(S\) ta được:

    \(S = \dfrac{{2c.2a.2b}}{{abc}} = 8\)

    Vậy: \(S = - 1\) khi \(\dfrac{{a + b - c}}{c} = \dfrac{{c + a - b}}{b} = \dfrac{{b + c - a}}{a}\) và \(a,\,b,\,c \ne 0;\) \(a + b + c = 0\)

    \(S = 8\) khi \(\dfrac{{a + b - c}}{c} = \dfrac{{c + a - b}}{b} = \dfrac{{b + c - a}}{a}\) và \(a,\,b,\,c \ne 0;\) \(a + b + c \ne 0\).

    Lời giải

      I. Trắc nghiệm

      1. C

      2. D

      3. B

      4. B

      5. B

      6. C

      7. A

      8. C

      Câu 1.

      Phương pháp:

      Áp dụng bất đẳng thức tam giác để tìm cạnh còn lại. Cách giải:

      Áp dụng bất đẳng thức cho tam giác ABC ta có:

      \(\begin{array}{*{20}{l}}{AC - BC < AB < AC + BC}\\{ \Rightarrow 8 - 1 < AB < 8 + 1}\\{ \Rightarrow 7 < AB < 9}\\{ \Rightarrow AB = 8\left( {cm} \right)}\end{array}\)

      ChọnC.

      Câu 2.

      Phương pháp:

      Tìm các số chia hết cho 3 từ 0 đến 30

      Cách giải:

      Các số chia hết cho 3 từ tập B = {1; 2; 3; … ; 29,30} là 3,6,9,12,15,18,21,24,27,30

      => Có tất cả 10 số chia hết cho 3.

      Vậy xác suất để thẻ rút ra là số chia hết cho 3 là: \(\dfrac{{10}}{{30}} = \dfrac{1}{3}\)

      Chọn D.

      Câu 3.

      Phương pháp:

      So sánh độ dài các cạnh rồi dựa vào mối quan hệ giữa cạnh và góc trong một tam giác để so sánh các góc với nhau. Trong một tam giác, góc đối diện với cạnh lớn hơn thì góc lớn hơn. Cách giải:

      \(\Delta ABC\) có \(AB = 6cm,{\mkern 1mu} BC = 8cm,{\mkern 1mu} AC = 10cm.\)

      Ta có: \(AB < BC < AC\) \( \Rightarrow \angle C < \angle A < \angle B\)

      ChọnB.

      Câu 4.

      Phương pháp:

      Áp dụng định nghĩa về đa thức và tính chất tam giác cân. Cách giải:

      Xét từng đáp án:

      A. Số \(0\) không phải là một đa thức. Sai Vì số 0 là đa thức 0 

      B. Nếu \(\Delta ABC\) cân thì trọng tâm, trực tâm, điểm cách đều ba đỉnh, điểm (nằm trong tam giác) cách đều ba cạnh cùng nằm trên một đường thẳng. Đúng: (vẽ một tam giác cân và xác định trọng tâm, trực tâm, điểm cách đều 3 đỉnh, điểm nằm trong tam giác và cách đều 3 cạnh ta thấy chúng cùng nằm trên một đường thẳng) 

      C. Nếu \(\Delta ABC\) cân thì trọng tâm, trực tâm, điểm cách đều ba đỉnh, điểm (nằm trong tam giác) cách đều ba cạnh cùng nằm trên một đường tròn. Sai Vì chúng nằm trên cùng 1 đường thẳng.

      D. Số \(0\) được gọi là một đa thức không và có bậc bằng 0. Sai Vì số 0 được gọi là đa thức không và nó là đa thức không có bậc.

      Chọn B

      Câu 5.

      Phương pháp:

      Tìm nghiệm của đa thức \(P\left( x \right)\), ta giải phương trình \(P\left( x \right) = 0\)

      Cách giải:

      Ta có: \(P\left( x \right) = 0\)

      \(\begin{array}{l}15x - 3 = 0\\15x = 3\\\,\,\,\,\,x = \dfrac{1}{5}\end{array}\)

      Vậy \(x = \dfrac{1}{5}\) là nghiệm của đa thức \(P\left( x \right) = 15x - 3\)

      Chọn B.

      Câu 6.

      Phương pháp:

      Áp dụng tính chất của dãy tỉ số bằng nhau.

      Cách giải:

      Áp dụng tính chất của dãy tỉ số bằng nhau, ta có: \(\dfrac{x}{2} = \dfrac{y}{5} = \dfrac{{x + y}}{{2 + 5}} = \dfrac{{14}}{7} = 2\)

      Khi đó, \(\dfrac{x}{2} = 2 \Rightarrow x = 4\)

      Vậy x = 4.

      Chọn C.

      Câu 7.

      Phương pháp:

      Biến cố ngẫu nhiên có khi kết quả có tính ngẫu nhiên, không đoán trước được

      Cách giải:

      Vì đồng xu chỉ có 2 mặt nên sự kiện “số đồng xu xuất hiện mặt sấp không vượt quá 2” chắc chắn xảy ra, ta có thể biết được sự kiện này sẽ xảy ra trước khi thực hiện phép thử nên đây không phải là biến cố ngẫu nhiên. Do đó phương án A đúng.

      Chọn A.

      Câu 8.

      Phương pháp:

      Nếu đại lượng \(y\) tỉ lệ thuận với đại lượng \(x\) theo hệ số tỉ lệ \(k\) thì ta có công thức: \(y = kx\)

      Cách giải:

      Vì đại lượng \(y\) tỉ lệ thuận với đại lượng \(x\) theo hệ số tỉ lệ là 2025 nên ta có công thức: \(y = 2025x\)

      Từ đó suy ra \(x = \dfrac{1}{{2025}}y\)

      Do đó, đại lượng \(x\) tỉ lệ thuận với đại lượng \(y\) theo hệ số tỉ lệ \(\dfrac{1}{{2025}}\).

      Chọn C.

      Chú ý: Nếu đại lượng y tỉ lệ thuận với đại lượng x theo hệ số tỉ lệ k thì đại lượng x tỉ lệ thuận với đại lượng y theo hệ số tỉ lệ \(\dfrac{1}{k}\).

      II. PHẦN TỰ LUẬN (8,0 điểm)

      Bài 1.

      Phương pháp:

      Tính chất dãy tỉ số bằng nhau: \(\dfrac{a}{b} = \dfrac{c}{d} = \dfrac{{c - a}}{{d - b}}\)

      Cách giải:

      Gọi quãng đường của xe thứ nhất đi được từ \(A\) đến chỗ gặp là \(x\) (km) \(\left( {x > 0} \right)\)

      Gọi quãng đường của xe thứ hai đi được từ \(B\) đến chỗ gặp là \(y\) (km) \(\left( {y > 0} \right)\)

      Ta có: \(\dfrac{x}{3} = \dfrac{y}{6}\)

      Quãng đường đi được của xe thứ hai dài hơn xe thứ nhất \(54\) km nên \(y - x = 54\)

      Áp dụng tính chất của dãy tỉ số bằng nhau ta có: \(\dfrac{x}{3} = \dfrac{y}{6} = \dfrac{{y - x}}{{6 - 3}} = \dfrac{{54}}{3} = 18\)

      Do đó \(\dfrac{x}{3} = 18 \Rightarrow x = 54\) (thỏa mãn)

      \(\dfrac{y}{6} = 18 \Rightarrow y = 108\) (thỏa mãn)

      Quãng đường \(AB\) dài là \(54 + 108 = 162\) (km)

      Vậy quãng đường \(AB\) dài là \(162\) (km).

      Bài 2.

      Phương pháp:

      + Để thu gọn đa thức ta thực hiện phép cộng các đơn thức đồng dạng.

      + Bậc của đa thức là bậc của hạng tử có bậc cao nhất trong dạng thu gọn của đa thức đó.

      + Ta có thể mở rộng cộng (trừ) các đa thức dựa trên quy tắc “dấu ngoặc” và tính chất của các phép toán trên số.

      + Đối với đa thức một biến đã sắp xếp còn có thể cộng (trừ) bằng cách đặt tính theo cột dọc tương tự cộng (trừ) các số.

      Cách giải:

      a)

      \(\begin{array}{l}P\left( x \right) = - 2x + \dfrac{1}{2}{x^2} + 3{x^4} - 3{x^2} - 3\\\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\, = 3{x^4} + \dfrac{1}{2}{x^2} - 3{x^2} - 2x - 3\\\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\, = 3{x^4} - \dfrac{5}{2}{x^2} - 2x - 3\end{array}\)

      Vậy: \(P\) có bậc là \(4\); Hệ số cao nhất là \(3\); Hệ số tự do là \( - 3\)

      \(\begin{array}{l}Q\left( x \right) = 3{x^4} + {x^3} - 4{x^2} + 1,5{x^3} - 3{x^4} + 2x + 1\\\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\, = 3{x^4} - 3{x^4} + {x^3} + 1,5{x^3} - 4{x^2} + 2x + 1\\\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\, = \dfrac{5}{2}{x^3} - 4{x^2} + 2x + 1\end{array}\)

      Vậy: \(Q\) có bậc là \(3\); Hệ số cao nhất là \(\dfrac{5}{2}\); Hệ số tự do là \(1\)

      b)

      \(\begin{array}{l}P\left( x \right) + Q\left( x \right) = \left( {3{x^4} - \dfrac{5}{2}{x^2} - 2x - 3} \right) + \left( {\dfrac{5}{2}{x^3} - 4{x^2} + 2x + 1} \right)\\\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\, = 3{x^4} + \dfrac{5}{2}{x^3} - \dfrac{5}{2}{x^2} - 4{x^2} - 2x + 2x - 3 + 1\end{array}\)

      \( = 3{x^4} + \dfrac{5}{2}{x^3} - \dfrac{{13}}{2}{x^2} - 2\)

      \(\begin{array}{l}P\left( x \right) - Q\left( x \right) = \left( {3{x^4} - \dfrac{5}{2}{x^2} - 2x - 3} \right) - \left( {\dfrac{5}{2}{x^3} - 4{x^2} + 2x + 1} \right)\\\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\, = 3{x^4} - \dfrac{5}{2}{x^2} - 2x - 3 - \dfrac{5}{2}{x^3} + 4{x^2} - 2x - 1\end{array}\)

      \(\begin{array}{l} = 3{x^4} - \dfrac{5}{2}{x^3} - \dfrac{5}{2}{x^2} + 4{x^2} - 2x - 2x - 3 - 1\\ = 3{x^4} - \dfrac{5}{2}{x^3} + \dfrac{3}{2}{x^2} - 4x - 4\end{array}\)

      c) \(R\left( x \right) + P\left( x \right) - Q\left( x \right) + {x^2} = 2{x^3} - \dfrac{3}{2}x + 1\)

      \( \Leftrightarrow R\left( x \right) + \left( {3{x^4} + \dfrac{5}{2}{x^3} - \dfrac{{13}}{2}{x^2} - 2} \right) - \left( {3{x^4} - \dfrac{5}{2}{x^3} + \dfrac{3}{2}{x^2} - 4x - 4} \right) + {x^2} = 2{x^3} - \dfrac{3}{2}x + 1\)

      \( \Leftrightarrow R\left( x \right) + 3{x^4} - 3{x^4} + \dfrac{5}{2}{x^3} + \dfrac{5}{2}{x^3} - \dfrac{{13}}{2}{x^2} - \dfrac{3}{2}{x^2} + {x^2} + 4x - 2 + 4 = 2{x^3} - \dfrac{3}{2}x + 1\)

      \( \Leftrightarrow R\left( x \right) + 5{x^3} - 7{x^2} + 4x + 2 = 2{x^3} - \dfrac{3}{2}x + 1\)

      \(\begin{array}{l} \Leftrightarrow R\left( x \right) = 2{x^3} - \dfrac{3}{2}x + 1 - \left( {5{x^3} - 7{x^2} + 4x + 2} \right)\\ \Leftrightarrow R\left( x \right) = 2{x^3} - \dfrac{3}{2}x + 1 - 5{x^3} + 7{x^2} - 4x - 2\end{array}\)

      \(\begin{array}{l} \Leftrightarrow R\left( x \right) = 2{x^3} - 5{x^3} + 7{x^2} - \dfrac{3}{2}x - 4x - 2 + 1\\ \Leftrightarrow R\left( x \right) = - 3{x^3} + 7{x^2} - \dfrac{{11}}{2}x - 1\end{array}\)

      Bài 3.

      Phương pháp:

      a) Sử dụng tính chất tam giác cân, sau đó dùng giả thiết đã cho lập luận để suy ra điều phải chứng minh.

      b) Sử dụng các trường hợp bằng nhau của tam giác để suy ra các cặp tam giác bằng nhau, từ đó suy ra điều phải chứng minh.

      c) Sử dụng các trường hợp bằng nhau của tam giác để chứng minh hai góc bằng nhau, sử dụng thêm tính chất hai góc kề bù để suy ra điều phải chứng minh. Cách giải:

      Đề thi học kì 2 Toán 7 - Đề số 5 - Chân trời sáng tạo 1 1

      a) Do tam giác ABC cân tại A, suy ra AB = AC.

      Ta có: AM + AN = AB – BM + AC + CN = 2AB – BM + CN.

      Ta lại có AM + AN = 2AB(gt), nên suy ra \(2AB - BM + CN = 2AB\).

      \( \Leftrightarrow - BM + CN = 0 \Leftrightarrow BM = CN\)

      b) Gọi I là giao điểm của MNBC. Vậy BM = CN (đpcm)

      Qua M kẻ đường thẳng song song với AC cắt BC tại E.

      Do ME // NC nên ta có:

      \(\widehat {IME} = \widehat {CNI}\)(hai góc so le trong)

      \(\widehat {MEI} = \widehat {NCI}\)(hai góc so le trong)

      \(\widehat {MEB} = \widehat {ACB}\) (hai góc đồng vị) nên \(\widehat {MEB} = \widehat {ABC} \Rightarrow \Delta MBE\)cân tại M nên MB = ME. Do đó, ME = CN.

      Ta chứng minh được \(\Delta MEI = \Delta NCI{\mkern 1mu} {\mkern 1mu} (g.c.g)\)

      Suy ra MI = NI (hai cạnh tương ứng), từ đó suy ra I là trung điểm của MN.

      c) Xét hai tam giác MIKNIK có:

      MI = IN (cmt), \(\widehat {MIK} = \widehat {NIK} = {90^0}\)

      IK là cạnh chung. Do đó \(\Delta MIK = \Delta NIK(c.g.c)\).

      Suy ra KM = KN (hai cạnh tương ứng).

      Xét hai tam giác ABKACK có:

      AB = AC(gt),

      \(\widehat {BAK} = \widehat {CAK}\) (do BK là tia phân giác của góc BAC),

      AK là cạnh chung,

      Do đó \(\Delta ABK = \Delta ACK(c.g.c)\).

      Suy ra KB = KC (hai cạnh tương ứng).

      Xét hai tam giác BKMCKN có:

      MB = CN, BK = KN, MK = KC,

      Do đó \(\Delta BKM = \Delta CKN(c.c.c)\),

      Suy ra \(\widehat {MBK} = \widehat {KCN}\).

      Mà \(\widehat {MBK} = \widehat {ACK} \Rightarrow \widehat {ACK} = \widehat {KCN} = {180^0}:2 = {90^0} \Rightarrow KC \bot AN.\)(đpcm)

      Bài 4.

      Áp dụng tính chất của dãy tỉ số bằng nhau.

      Cách giải:

      - Trường hợp \(1:\,a,\,b,\,c \ne 0\) và \(a + b + c = 0 \Rightarrow a + b = - c;\,\,a + c = - b;\,\,b + c = - a\) thay vảo biểu thức \(S\) ta được:

      \(S = \dfrac{{ - c.\left( { - a} \right).\left( { - b} \right)}}{{abc}} = - 1.\)

      - Trường hợp 2: \(a,\,b,\,c \ne 0\) và \(a + b + c \ne 0.\)

      Áp dụng tính chất của dãy tỉ số bằng nhau ta được:

      \(\dfrac{{a + b - c}}{c} = \dfrac{{c + a - b}}{b} = \dfrac{{b + c - a}}{a} = \dfrac{{a + b - c + c + a - b + b + c - a}}{{c + b + a}} = 1\)

      Suy ra \(\left\{ \begin{array}{l}a + b = 2c\\c + a = 2b\\b + c = 2a\end{array} \right.\) thay vào biểu thức \(S\) ta được:

      \(S = \dfrac{{2c.2a.2b}}{{abc}} = 8\)

      Vậy: \(S = - 1\) khi \(\dfrac{{a + b - c}}{c} = \dfrac{{c + a - b}}{b} = \dfrac{{b + c - a}}{a}\) và \(a,\,b,\,c \ne 0;\) \(a + b + c = 0\)

      \(S = 8\) khi \(\dfrac{{a + b - c}}{c} = \dfrac{{c + a - b}}{b} = \dfrac{{b + c - a}}{a}\) và \(a,\,b,\,c \ne 0;\) \(a + b + c \ne 0\).

      Khám phá ngay nội dung Đề thi học kì 2 Toán 7 - Đề số 5 - Chân trời sáng tạo trong chuyên mục giải sgk toán 7 trên nền tảng học toán để làm chủ kiến thức Toán lớp 7! Được biên soạn chuyên sâu và bám sát chặt chẽ chương trình sách giáo khoa hiện hành, bộ bài tập toán trung học cơ sở cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện, giúp học sinh không chỉ củng cố vững chắc kiến thức mà còn phát triển tư duy logic, thông qua phương pháp tiếp cận trực quan, sinh động và mang lại hiệu quả học tập vượt trội.

      Đề thi học kì 2 Toán 7 - Đề số 5 - Chân trời sáng tạo: Tổng quan và Hướng dẫn Giải chi tiết

      Đề thi học kì 2 Toán 7 - Đề số 5 chương trình Chân trời sáng tạo là một bài kiểm tra quan trọng, đánh giá mức độ nắm vững kiến thức và kỹ năng giải toán của học sinh sau một học kì học tập. Đề thi bao gồm các dạng bài tập khác nhau, tập trung vào các chủ đề chính đã được học trong chương trình.

      Cấu trúc đề thi học kì 2 Toán 7 - Đề số 5

      Thông thường, đề thi học kì 2 Toán 7 - Đề số 5 sẽ bao gồm các phần sau:

      • Phần trắc nghiệm: Kiểm tra kiến thức cơ bản và khả năng nhận biết các khái niệm toán học.
      • Phần tự luận: Yêu cầu học sinh trình bày lời giải chi tiết cho các bài toán, thể hiện khả năng vận dụng kiến thức vào thực tế.

      Các chủ đề thường xuất hiện trong đề thi bao gồm:

      • Số hữu tỉ và số thực
      • Biểu thức đại số
      • Phương trình bậc nhất một ẩn
      • Bất phương trình bậc nhất một ẩn
      • Hàm số và đồ thị
      • Hình học: Các kiến thức về tam giác, tứ giác, đường thẳng song song, đường thẳng vuông góc.

      Hướng dẫn giải một số dạng bài tập thường gặp

      Dạng 1: Bài tập về số hữu tỉ và số thực

      Để giải các bài tập về số hữu tỉ và số thực, học sinh cần nắm vững các quy tắc cộng, trừ, nhân, chia các số hữu tỉ và số thực. Ngoài ra, cần chú ý đến việc so sánh các số hữu tỉ và số thực, cũng như biểu diễn chúng trên trục số.

      Ví dụ: Tính giá trị của biểu thức: (1/2) + (3/4) - (5/8)

      Giải: (1/2) + (3/4) - (5/8) = (4/8) + (6/8) - (5/8) = (4+6-5)/8 = 5/8

      Dạng 2: Bài tập về biểu thức đại số

      Để giải các bài tập về biểu thức đại số, học sinh cần nắm vững các quy tắc biến đổi biểu thức đại số, như quy tắc cộng, trừ, nhân, chia các đơn thức và đa thức. Ngoài ra, cần chú ý đến việc phân tích đa thức thành nhân tử.

      Ví dụ: Rút gọn biểu thức: 2x(x - 3) + 5x(x + 1)

      Giải: 2x(x - 3) + 5x(x + 1) = 2x2 - 6x + 5x2 + 5x = (2x2 + 5x2) + (-6x + 5x) = 7x2 - x

      Dạng 3: Bài tập về phương trình bậc nhất một ẩn

      Để giải các bài tập về phương trình bậc nhất một ẩn, học sinh cần nắm vững các quy tắc giải phương trình, như quy tắc chuyển vế và quy tắc nhân hai vế với một số khác 0. Ngoài ra, cần chú ý đến việc kiểm tra lại nghiệm của phương trình.

      Ví dụ: Giải phương trình: 3x - 5 = 7

      Giải: 3x - 5 = 7 => 3x = 7 + 5 => 3x = 12 => x = 12/3 => x = 4

      Lời khuyên khi làm bài thi học kì 2 Toán 7

      • Đọc kỹ đề bài trước khi làm.
      • Lập kế hoạch làm bài và phân bổ thời gian hợp lý.
      • Trình bày lời giải rõ ràng, mạch lạc.
      • Kiểm tra lại bài làm trước khi nộp.

      Giaibaitoan.com – Đồng hành cùng học sinh trên con đường chinh phục Toán học

      Giaibaitoan.com là một website học toán online uy tín, cung cấp đầy đủ các tài liệu học tập, bài tập và đề thi Toán 7, Toán 8, Toán 9, Toán 10, Toán 11, Toán 12. Chúng tôi luôn cập nhật những đề thi mới nhất và đáp án chi tiết, giúp học sinh ôn tập và nâng cao kiến thức một cách hiệu quả. Hãy truy cập giaibaitoan.com để khám phá thêm nhiều tài liệu hữu ích khác!

      Chúc các em học sinh đạt kết quả cao trong kỳ thi học kì 2 Toán 7!

      Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 7