Giaibaitoan.com xin giới thiệu Đề thi giữa kì 2 Toán 8 - Đề số 2 - Kết nối tri thức, được biên soạn theo chương trình học mới nhất của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Đề thi này là tài liệu ôn tập lý tưởng giúp học sinh làm quen với cấu trúc đề thi và rèn luyện kỹ năng giải toán.
Đề thi bao gồm các dạng bài tập khác nhau, từ trắc nghiệm đến tự luận, bao phủ toàn bộ kiến thức trọng tâm của chương trình học kì 2 Toán 8 - Kết nối tri thức. Học sinh có thể sử dụng đề thi này để tự đánh giá năng lực và chuẩn bị tốt nhất cho kỳ thi sắp tới.
Biểu thức nào sau đây không phải là phân thức đại số?
Điều kiện xác định của phân thức \(\frac{{3x - 5}}{{2x + 1}}\) là:
Tính giá trị của phân thức \(A\left( x \right) = \frac{3}{{x - 1}}\) với \(x \ne 1\) tại x = 2
Thực hiện phép tính sau: \(\frac{{2x - 3}}{7} + \frac{{5x + 3}}{7}\), ta được kết quả là:
Kết quả phép tính \(\frac{{8x}}{{15{y^3}}}:\left( { - \frac{{4{x^2}}}{{3{y^2}}}} \right)\) là
Cho hình vẽ sau, biết \(DE//BC\), số đo \(\widehat {AED}\) là:

Đâu là độ dài 3 cạnh của một tam giác vuông:
Một người cao 1,5 mét có bóng trên mặt đất dài 2,1 mét. Cùng lúc ấy, một cái cây gần đó có bóng trên mặt đất dài 4,2 mét. Tính chiều cao của cây.

Cho \(A = \left( {\frac{1}{{x - 1}} - \frac{1}{{x + 1}}} \right).\frac{{3x - 3}}{2}\) với \(x \ne \pm 1\).
a) Rút gọn biểu thức A.
b) Tính giá trị của biểu thức A tại x = 2.
c) Với giá trị nguyên nào của x thì A nhận giá trị nguyên.
Một ca nô xuôi dòng từ bến A đến bến B dài 45 km. Khi ngược dòng từ bến B về bến A, ca nô gặp một ca nô khác tại vị trí C cách bến A 27 km. Biết vận tốc dòng nước là 3km/h. Gọi x (km/h) là tốc độ của ca nô ( x > 3).
a) Viết phân thức biểu thị theo x thời gian ca nô đi từ bến A đến bến B.
b) Viết phân thức biểu thị theo x thời gian ca nô đi từ bến B đến vị trí C.
c) Viết phân thức biểu thị theo x tổng thời gian ca nô đi từ bến A đến bến B và từ bến B đến vị trí C.
Tính tổng thời gian ca nô đi từ bến A đến bến B và từ bến B đến vị trí C nếu vận tốc của ca nô là 12km/h.
Hai cây B và C được trồng dọc trên đường, cách nhau 18m và cách đều cột đèn D. Ngôi trường A cách cột đèn D 12m theo hướng vuông góc với đường (xem hình vẽ). Tính khoảng cách từ mỗi cây đến ngôi trường.

Cho tam giác ABC vuông tại A (AB < AC). Kẻ đường cao AH (H thuộc BC).
a) Chứng minh $\Delta ABH\backsim \Delta CBA$, suy ra \(A{B^2} = BH.BC\).
b) Vẽ \(HE \bot AB\) tại E, \(HF \bot AC\) tại F. Chứng minh \(AB.AE = AC.AF\).
c) Chứng minh $\Delta AEF\backsim \Delta ACB$.
d) Qua A vẽ đường thẳng song song với BC cắt đường thẳng HF tại I. Vẽ \(IN \bot BC\) tại N. Chứng minh $\Delta HFN\backsim \Delta HCI$.
Cho \(\frac{1}{a} + \frac{1}{b} + \frac{1}{c} = \frac{1}{{a + b + c}}\). Chứng minh rằng:
\(\frac{1}{{{a^{2023}}}} + \frac{1}{{{b^{2023}}}} + \frac{1}{{{c^{2023}}}} = \frac{1}{{{a^{2023}} + {b^{2023}} + {c^{2023}}}}\).
Biểu thức nào sau đây không phải là phân thức đại số?
Đáp án : B
Phân thức đại số là biểu thức có dạng \(\frac{A}{B}\), trong đó A, B là những đa thức và B khác đa thức 0.
Ta có:
\(\frac{{5x - 6}}{{3x}}\) (với \(x \ne 0\)) là phân thức đại số vì 5x – 6; 3x là đa thức, 3x khác 0.
\(\frac{{\frac{1}{{2x}}}}{{x + 1}}\) (với \(x \ne 0;x \ne - 1\)) không phải phân thức đại số vì \(\frac{1}{{2x}}\) không phải là đa thức.
\(\frac{{2x - 3y}}{{xyz}}\) (với \(xyz \ne 0\)) là phân thức đại số vì 2x – 3y, xyz là đa thức và xyz khác 0.
\(6{x^2} - 5x + 7 = \frac{{6{x^2} - 5x + 7}}{1}\) là phân thức đại số.
Điều kiện xác định của phân thức \(\frac{{3x - 5}}{{2x + 1}}\) là:
Đáp án : A
Để phân thức xác định thì mẫu thức khác 0.
Phân thức \(\frac{{3x - 5}}{{2x + 1}}\) xác định khi \(2x + 1 \ne 0\) hay \(x \ne \frac{{ - 1}}{2}\).
Tính giá trị của phân thức \(A\left( x \right) = \frac{3}{{x - 1}}\) với \(x \ne 1\) tại x = 2
Đáp án : D
Kiểm tra giá trị của x.
Thay giá trị của x vào phân thức để tính giá trị của A.
Ta có: \(x = 2 \ne 1\) thỏa mãn điều kiện xác định của A.
Thay x = 2 vào A, ta được:
\(A\left( 2 \right) = \frac{3}{{2 - 1}} = 3\).
Thực hiện phép tính sau: \(\frac{{2x - 3}}{7} + \frac{{5x + 3}}{7}\), ta được kết quả là:
Đáp án : A
Để cộng hai phân thức cùng mẫu, ta cộng tử thức với nhau và giữ nguyên mẫu thức.
Ta có: \(\frac{{2x - 3}}{7} + \frac{{5x + 3}}{7} = \frac{{2x - 3 + 5x + 3}}{7} = \frac{{7x}}{7} = x\)
Kết quả phép tính \(\frac{{8x}}{{15{y^3}}}:\left( { - \frac{{4{x^2}}}{{3{y^2}}}} \right)\) là
Đáp án : C
Sử dụng quy tắc chia hai phân thức.
Ta có: \(\frac{{8x}}{{15{y^3}}}:\left( { - \frac{{4{x^2}}}{{3{y^2}}}} \right)\)\( = \frac{{8x}}{{15{y^3}}}.\frac{{ - 3{y^2}}}{{4{x^2}}}\)\( = \frac{{2.4.\left( { - 3} \right)x{y^2}}}{{3.5.4{x^2}{y^3}}}\)\( = \frac{{ - 2}}{{5xy}}\).
Cho hình vẽ sau, biết \(DE//BC\), số đo \(\widehat {AED}\) là:

Đáp án : D
Dựa vào định lí hai tam giác đồng dạng.
Định lí tổng ba góc trong một tam giác bằng \({180^0}\).
Ta có: DE // BC nên $\Delta ADE\backsim \Delta ABC$ (định lí hai tam giác đồng dạng)
\( \Rightarrow \widehat D = \widehat B = {80^0}\), \(\widehat E = \widehat C\)\( = {180^0} - \widehat A - \widehat B\)\( = {180^0} - {60^0} - {80^0}\)\( = {40^0}\)
Đâu là độ dài 3 cạnh của một tam giác vuông:
Đáp án : B
Áp dụng định lí Pythagore đảo trong tam giác.
Ta có:
\({4^2} + {6^2} = 52 \ne 49 = {7^2}\) nên tam giác này không phải là tam giác vuông.
\({6^2} + {8^2} = 100 = {10^2}\) nên tam giác này là tam giác vuông.
\({12^2} + {20^2} = 544 \ne 625 = {25^2}\) nên tam giác này không phải là tam giác vuông.
\({6^2} + {9^2} = 117 \ne 121 = {11^2}\) nên tam giác này không phải là tam giác vuông.
Một người cao 1,5 mét có bóng trên mặt đất dài 2,1 mét. Cùng lúc ấy, một cái cây gần đó có bóng trên mặt đất dài 4,2 mét. Tính chiều cao của cây.

Đáp án : A
Sử dụng các trường hợp đồng dạng của tam giác vuông.
Vì cùng thời điểm nên ta có \(\widehat F = \widehat C\).
Xét \(\Delta DEF\) và \(\Delta ABC\) có:
\(\widehat D = \widehat A\left( { = {{90}^0}} \right)\)
\(\widehat F = \widehat C\)
nên $\Delta DEF\backsim \Delta ABC\left( g.g \right)$
suy ra \(\frac{{DE}}{{AB}} = \frac{{DF}}{{AC}}\)
\(\frac{{1,5}}{{2,1}} = \frac{{AB}}{{4,2}} \)
Do đó \(AB = 4,2.\frac{{1,5}}{{2,1}} = 3\left( m \right)\).
Cho \(A = \left( {\frac{1}{{x - 1}} - \frac{1}{{x + 1}}} \right).\frac{{3x - 3}}{2}\) với \(x \ne \pm 1\).
a) Rút gọn biểu thức A.
b) Tính giá trị của biểu thức A tại x = 2.
c) Với giá trị nguyên nào của x thì A nhận giá trị nguyên.
a) Sử dụng các phép tính với phân thức để rút gọn A.
b) Kiểm tra điều kiện của x. Thay x = 2 vào A để tính A.
c) Để A nhận giá trị nguyên thì tử thức chia hết cho mẫu thức. Từ đó tìm giá trị của x.
a) Với \(x \ne \pm 1\), ta có:
\(\begin{array}{l}A = \left( {\frac{1}{{x - 1}} - \frac{1}{{x + 1}}} \right).\frac{{3x - 3}}{2}\\ = \frac{{\left( {x + 1} \right) - \left( {x - 1} \right)}}{{\left( {x - 1} \right)\left( {x + 1} \right)}}.\frac{{3\left( {x - 1} \right)}}{2}\\ = \frac{{x + 1 - x + 1}}{{\left( {x - 1} \right)\left( {x + 1} \right)}}.\frac{{3\left( {x - 1} \right)}}{2}\\ = \frac{2}{{\left( {x - 1} \right)\left( {x + 1} \right)}}.\frac{{3\left( {x - 1} \right)}}{2}\\ = \frac{3}{{x + 1}}\end{array}\)
b) Ta có: \(x = 2\) (tmđk) nên thay \(x = 2\) vào biểu thức A, ta được:
\(A = \frac{3}{{2 + 1}} = \frac{3}{3} = 1\).
Vậy A = 1 khi x = 2.
c) Để A nhận giá trị nguyên thì \(3 \vdots \left( {x + 1} \right)\) hay \(x + 1 \in U\left( 3 \right)\). \(U\left( 3 \right) = \left\{ { \pm 1; \pm 3} \right\}\). Ta có bảng giá trị sau:

Vậy \(x \in \left\{ { - 4; - 2;0;2} \right\}\) thì biểu thức A nhận giá trị nguyên.
Một ca nô xuôi dòng từ bến A đến bến B dài 45 km. Khi ngược dòng từ bến B về bến A, ca nô gặp một ca nô khác tại vị trí C cách bến A 27 km. Biết vận tốc dòng nước là 3km/h. Gọi x (km/h) là tốc độ của ca nô ( x > 3).
a) Viết phân thức biểu thị theo x thời gian ca nô đi từ bến A đến bến B.
b) Viết phân thức biểu thị theo x thời gian ca nô đi từ bến B đến vị trí C.
c) Viết phân thức biểu thị theo x tổng thời gian ca nô đi từ bến A đến bến B và từ bến B đến vị trí C.
Tính tổng thời gian ca nô đi từ bến A đến bến B và từ bến B đến vị trí C nếu vận tốc của ca nô là 12km/h.
a,b Thời gian ca nô đi = quãng đường : vận tốc.
Vận tốc xuôi dòng = vận tốc thực + vận tốc dòng nước.
Vận tốc ngược dòng = vận tốc thực – vận tốc dòng nước.
c) Thời gian ca nô đi từ bến A đến bến B và từ bến B đến vị trí C = tổng thời gian đi hai đoạn đó.
Kiểm tra điều kiện của x, thỏa mãn thì thay vận tốc bằng 12 vào phân thức.
a) Vì vận tốc của ca nô là x nên vận tốc xuôi dòng của ca nô là x + 3 (km/h)
Vận tốc ngược dòng của ca nô là x -3 (km/h)
Vì ca nô xuôi dòng từ bến A đến bến B nên phân thức biểu thị theo x thời gian ca nô đi từ bến A đến bến B là: \(\frac{{45}}{{x + 3}}\).
b) Vì ca nô ngược dòng từ bến B đến vị trí A nên phân thức biểu thị theo x thời gian ca nô đi từ bến B đến vị trí A là: \(\frac{{45 - 27}}{{x - 3}} = \frac{{18}}{{x - 3}}\).
c) Phân thức biểu thị theo x tổng thời gian ca nô đi từ bến A đến bến B và từ bến B đến vị trí C là: \(\frac{{45}}{{x + 3}} + \frac{{18}}{{x - 3}}\).
Vì x > 3 nên x = 12 thỏa mãn điều kiện.
Nếu vận tốc của ca nô là 12km/h thì thời gian ca nô đi từ bến A đến bến B và từ bến B đến vị trí C là:
\(\frac{{45}}{{12 + 3}} + \frac{{18}}{{12 - 3}} = 5\left( h \right)\)Vậy nếu vận tốc của ca nô là 12km/h thì thời gian ca nô đi từ bến A đến bến B và từ bến B đến vị trí C là 5h.
Hai cây B và C được trồng dọc trên đường, cách nhau 18m và cách đều cột đèn D. Ngôi trường A cách cột đèn D 12m theo hướng vuông góc với đường (xem hình vẽ). Tính khoảng cách từ mỗi cây đến ngôi trường.

Chứng minh \(\Delta ABD = \Delta ACD\) suy ra AB = AC.
Áp dụng định lí Pythagore để tính khoảng cách.
Vì hai cây B và C được trồng cách đều cột đèn D nên BD = CD = \(\frac{1}{2}\)BC = \(\frac{1}{2}\).18 = 9(m)
Vì ngôi trường A cách cột đèn D 12m theo hướng vuông góc nên \(\widehat {ADC} = {90^o}\).
Xét \(\Delta ABD\) và \(\Delta ACD\) có:
\(AD\) chung
\(\widehat {ADB} = \widehat {ADC} = \left( {{{90}^0}} \right)\)
BD = DC (cmt)
\( \Rightarrow \Delta ABD = \Delta ACD\) (hai cạnh góc vuông)
\( \Rightarrow AB = AC\)
Áp dụng định lí Pythagore vào tam giác vuông ADC, ta có:
\(\begin{array}{l}A{C^2} = A{D^2} + D{C^2} = {12^2} + {9^2} = 225\\ \Rightarrow AC = \sqrt {225} = 15\left( m \right)\end{array}\)
Vậy khoảng cách từ mỗi cây đến ngôi trường là 15m.
Cho tam giác ABC vuông tại A (AB < AC). Kẻ đường cao AH (H thuộc BC).
a) Chứng minh $\Delta ABH\backsim \Delta CBA$, suy ra \(A{B^2} = BH.BC\).
b) Vẽ \(HE \bot AB\) tại E, \(HF \bot AC\) tại F. Chứng minh \(AB.AE = AC.AF\).
c) Chứng minh $\Delta AEF\backsim \Delta ACB$.
d) Qua A vẽ đường thẳng song song với BC cắt đường thẳng HF tại I. Vẽ \(IN \bot BC\) tại N. Chứng minh $\Delta HFN\backsim \Delta HCI$.
a) $\Delta ABH\backsim \Delta CBA$ (g.g) suy ra tỉ số các cạnh tương ứng của hai tam giác.
b) Chứng minh \(AB.AE = AC.AF = A{H^2}\) thông qua chứng minh $\Delta AHE\backsim \Delta ABH$, $\Delta AHF\backsim \Delta ACH$.
c) Dựa vào b ta có tỉ số bằng nhau. Chứng minh $\Delta AEF\backsim \Delta ACB$ (c.g.c)
d) Chứng minh $\Delta HNI\backsim \Delta HFC\Rightarrow \frac{HN}{HI}=\frac{HF}{HC}$ suy ra $\Delta HFN\backsim \Delta HCI$.

a) Xét \(\Delta ABH\) và \(\Delta CBA\) có:
\(\widehat B\) chung
\(\widehat H = \widehat A = \left( {{{90}^0}} \right)\)
$\Rightarrow \Delta ABH\backsim \Delta CBA\left( g.g \right)$ (đpcm)
\( \Rightarrow \frac{{AB}}{{BH}} = \frac{{BC}}{{AB}} \Rightarrow A{B^2} = BH.BC\) (đpcm)
b) Xét \(\Delta AHE\) và \(\Delta ABH\) có:
\(\widehat A\) chung
\(\widehat E = \widehat H\left( { = {{90}^0}} \right)\)
$\Rightarrow \Delta AHE\backsim \Delta ABH\left( g.g \right)$
\( \Rightarrow \frac{{AE}}{{AH}} = \frac{{AH}}{{AB}} \Rightarrow AE.AB = A{H^2}\) (1)
Xét \(\Delta AHF\) và \(\Delta ACH\) có:
\(\widehat A\) chung
\(\widehat F = \widehat H\left( { = {{90}^0}} \right)\)
$\Delta AHF\backsim \Delta ACH\left( g.g \right)$
\( \Rightarrow \frac{{AF}}{{AH}} = \frac{{AH}}{{AC}} \Rightarrow AF.AC = A{H^2}\) (2)
Từ (1) và (2) suy ra AE.AB = AF.AC (đpcm)
c) Theo ý b, ta có \(AE.AB = AF.AC \Rightarrow \frac{{AE}}{{AF}} = \frac{{AC}}{{AB}}\).
Xét \(\Delta AEF\) và \(\Delta ACB\) có:
\(\widehat A\) chung
\(\frac{{AE}}{{AF}} = \frac{{AC}}{{AB}}\) (cmt)
$\Rightarrow \Delta AEF\backsim \Delta ACB$ (c.g.c) (đpcm)
d) Xét \(\Delta HNI\) và \(\Delta HFC\) có:
\(\widehat H\) chung
\(\widehat N = \widehat F = \left( {{{90}^0}} \right)\)
$\Rightarrow \Delta HNI\backsim \Delta HFC\left( g.g \right)$
\( \Rightarrow \frac{{HN}}{{HI}} = \frac{{HF}}{{HC}}\)
Xét \(\Delta HFN\) và \(\Delta HCI\) có:
\(\widehat H\) chung
\(\frac{{HN}}{{HI}} = \frac{{HF}}{{HC}}\) (cmt)
$\Rightarrow \Delta HFN\backsim \Delta HCI\left( c.g.c \right)$ (đpcm)
Cho \(\frac{1}{a} + \frac{1}{b} + \frac{1}{c} = \frac{1}{{a + b + c}}\). Chứng minh rằng:
\(\frac{1}{{{a^{2023}}}} + \frac{1}{{{b^{2023}}}} + \frac{1}{{{c^{2023}}}} = \frac{1}{{{a^{2023}} + {b^{2023}} + {c^{2023}}}}\).
Từ \(\frac{1}{a} + \frac{1}{b} + \frac{1}{c} = \frac{1}{{a + b + c}}\), sử dụng quy tắc tính với phân thức, đa thức để rút gọn tìm ra a, b, c.
Theo đề bài ta có:
\(\frac{1}{a} + \frac{1}{b} + \frac{1}{c} = \frac{1}{{a + b + c}}\)
\(\begin{array}{l}\frac{{bc + ac + ab}}{{abc}} = \frac{1}{{a + b + c}}\\\left( {bc + ac + ab} \right)\left( {a + b + c} \right) = abc\\bc\left( {a + b} \right) + b{c^2} + ac\left( {a + b} \right) + a{c^2} + ab\left( {a + b} \right) + abc - abc = 0\\bc\left( {a + b} \right) + ac\left( {a + b} \right) + ab\left( {a + b} \right) + \left( {b{c^2} + a{c^2}} \right) = 0\\bc\left( {a + b} \right) + ac\left( {a + b} \right) + ab\left( {a + b} \right) + {c^2}\left( {a + b} \right) = 0\\\left( {bc + ac + ab + {c^2}} \right)\left( {a + b} \right) = 0\\\left[ {\left( {bc + ab} \right) + \left( {ac + {c^2}} \right)} \right]\left( {a + b} \right) = 0\\\left[ {b\left( {a + c} \right) + c\left( {a + c} \right)} \right]\left( {a + b} \right) = 0\\\left( {b + c} \right)\left( {a + c} \right)\left( {a + b} \right) = 0\\ \Rightarrow \left[ \begin{array}{l}b + c = 0\\a + c = 0\\a + b = 0\end{array} \right.\\ \Rightarrow \left[ \begin{array}{l}b = - c\\a = - c\\a = - b\end{array} \right.\end{array}\)
Trường hợp 1. Với \(b = - c\), ta có:
\(\begin{array}{l}VT = \frac{1}{{{a^{2023}}}} + \frac{1}{{{b^{2023}}}} + \frac{1}{{{c^{2023}}}}\\ = \frac{1}{{{a^{2023}}}} + \frac{1}{{{{\left( { - c} \right)}^{2023}}}} + \frac{1}{{{c^{2023}}}}\\ = \frac{1}{{{a^{2023}}}} - \frac{1}{{{c^{2023}}}} + \frac{1}{{{c^{2023}}}}\\ = \frac{1}{{{a^{2023}}}}\end{array}\)
\(\begin{array}{l}VP = \frac{1}{{{a^{2023}} + {b^{2023}} + {c^{2023}}}}\\ = \frac{1}{{{a^{2023}} + {{\left( { - c} \right)}^{2023}} + {c^{2023}}}}\\ = \frac{1}{{{a^{2023}} - {c^{2023}} + {c^{2023}}}}\\ = \frac{1}{{{a^{2023}}}}\end{array}\)
\( \Rightarrow VT = VP\) hay \(\frac{1}{{{a^{2023}}}} + \frac{1}{{{b^{2023}}}} + \frac{1}{{{c^{2023}}}} = \frac{1}{{{a^{2023}} + {b^{2023}} + {c^{2023}}}}\)
Học sinh tự chứng minh tương tự cho trường hợp \(a = - c\) và \(a = - b\).
Đề thi giữa kì 2 Toán 8 - Đề số 2 - Kết nối tri thức là một bài kiểm tra quan trọng giúp đánh giá mức độ nắm vững kiến thức của học sinh sau một nửa học kì. Đề thi này thường bao gồm các chủ đề chính như:
Cấu trúc đề thi thường bao gồm hai phần chính:
Để phân tích đa thức thành nhân tử, học sinh cần nắm vững các phương pháp sau:
Để giải phương trình bậc nhất một ẩn, học sinh cần thực hiện các bước sau:
Trong phần hình học, học sinh cần nắm vững các định lý, tính chất và dấu hiệu nhận biết của các loại tứ giác. Đồng thời, cần rèn luyện kỹ năng vẽ hình và trình bày lời giải một cách logic và chính xác.
Để đạt kết quả tốt trong kỳ thi giữa kì 2 Toán 8 - Đề số 2 - Kết nối tri thức, học sinh cần:
Ngoài sách giáo khoa, học sinh có thể tham khảo thêm các tài liệu sau:
Chúc các em học sinh ôn thi tốt và đạt kết quả cao trong kỳ thi giữa kì 2 Toán 8 - Đề số 2 - Kết nối tri thức!