Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Đề thi học kì 2 Toán 6 - Đề số 4 - Kết nối tri thức

Đề thi học kì 2 Toán 6 - Đề số 4 - Kết nối tri thức

Đề thi học kì 2 Toán 6 - Đề số 4 - Kết nối tri thức

Chào mừng các em học sinh đến với đề thi học kì 2 Toán 6 - Đề số 4 chương trình Kết nối tri thức.

Đề thi này được thiết kế để giúp các em ôn luyện và đánh giá kiến thức đã học trong học kì 2 môn Toán 6.

Với cấu trúc đề thi bám sát chương trình học và đáp án chi tiết, các em có thể tự tin làm bài và cải thiện kết quả học tập.

Phần I: Trắc nghiệm (2 điểm). Hãy chọn phương án trả lời đúng và viết chữ cái đứng trước đáp án đó vào bài làm.

Lời giải

    Phần I: Trắc nghiệm

    1. D

    2. B

    3. C

    4. D

    Câu 1

    Phương pháp:

    Thực hiện phép nhân hai số thập phân.

    Cách giải:

    Ta có: \(\left( { - 76,4} \right).\left( { - 1,2} \right) = 76,4.1,2 = 91,68\)

    Chọn D.

    Câu 2

    Phương pháp:

    Xác suất thực nghiệm xuất hiện sự kiện một mặt sấp là, một mặt ngửa là: Số lần xuất hiện sự kiện : Tổng số lần tung.

    Cách giải:

    Xác suất thực nghiệm xuất hiện sự kiện một mặt sấp là, một mặt ngửa là: \(\dfrac{{12}}{{20}} = \dfrac{3}{5}\).

    Chọn B.

    Câu 3

    Phương pháp:

    Vẽ hình minh họa chỉ ra phát biểu c) sai.

    Cách giải:

    Phát biểu c) sai, chẳng hạn: Hai tia \(Ox\) và \(Oy\) có chung gốc \(O\) nhưng không đối nhau (do không tạo thành một đường thẳng)

    Đề thi học kì 2 Toán 6 - Đề số 4 - Kết nối tri thức 1 1

    Chọn C.

    Câu 4

    Phương pháp:

    Một cạnh đi qua vạch số 0 ở phía nào thì đo theo vạch ở phía ấy.

    Góc nhọn có số đo nhỏ hơn \({90^0}\)

    Góc tù có số đo lớn hơn \({90^0}\)

    Bước 1: Đặt thước đo góc sao cho tâm của thước trùng với tâm \(O\) của góc, một cạnh của góc đi qua vạch \({0^0}\)

    Bước 2: Xem cạnh thứ hai của góc đi qua vạch nào của thước, từ đó tìm được số đo của góc đó.

    Cách giải:

    Cạnh \(Ox\) đi qua vạch số \({0^0}\) của thước đo góc

    Cạnh \(Oz\) đi qua vạch số \({60^0}\) của thước đo góc

    Do đó, số đo góc \(xOz\) là \({60^0}\)

    Chọn D.

    Phần II: Tự luận

    Bài 1

    Phương pháp:

    a) Cộng hai phân số cùng mẫu.

    b) Nhóm thích hợp các phân số cùng mẫu.

    c) Sử dụng tính chất phân phối của phép nhân và phép cộng.

    Cách giải:

    a) \(\dfrac{{ - 7}}{{16}} + \dfrac{3}{{16}}\)

    \(\begin{array}{l} = \dfrac{{ - 7 + 3}}{{16}}\\ = \dfrac{{ - 4}}{{16}}\\ = \dfrac{{ - 1}}{4}\end{array}\)

    b) \(\dfrac{1}{7} + \dfrac{{ - 9}}{{27}} + \dfrac{{10}}{7} + \dfrac{{ - 4}}{7}\)

    \(\begin{array}{l} = \left( {\dfrac{1}{7} + \dfrac{{10}}{7} + \dfrac{{ - 4}}{7}} \right) + \dfrac{{ - 1}}{3}\\ = \dfrac{{1 + 10 - 4}}{7} + \dfrac{{ - 1}}{3}\\ = \dfrac{7}{7} + \dfrac{{ - 1}}{3}\\ = \dfrac{3}{3} + \dfrac{{ - 1}}{3}\\ = \dfrac{{3 - 1}}{3}\\ = \dfrac{2}{3}\end{array}\)

    c) \(\dfrac{4}{9}.\dfrac{{ - 7}}{{26}} + \dfrac{{45}}{{ - 26}}.\dfrac{4}{9} + \dfrac{1}{3}\)

    \(\begin{array}{l} = \dfrac{4}{9}.\left( {\dfrac{{ - 7}}{{26}} + \dfrac{{45}}{{ - 26}}} \right) + \dfrac{1}{3}\\ = \dfrac{4}{9}\left( {\dfrac{{ - 7}}{{26}} + \dfrac{{ - 45}}{{26}}} \right) + \dfrac{1}{3}\\ = \dfrac{4}{9}.\dfrac{{ - 7 - 45}}{{26}} + \dfrac{1}{3}\\ = \dfrac{4}{9}.\left( { - 2} \right) + \dfrac{1}{3}\\ = \dfrac{{ - 8}}{9} + \dfrac{3}{9}\\ = \dfrac{{ - 8 + 3}}{9}\\ = \dfrac{{ - 5}}{9}\end{array}\)

    Bài 2 (VD):

    Phương pháp:

    Thực hiện bài toán thứ tự thực hiện phép tính ngược để tìm x.

    Cách giải:

    a) \(x + \dfrac{3}{5} = \dfrac{1}{{10}}\)

    \(\begin{array}{l}x = \dfrac{1}{{10}} - \dfrac{3}{5}\\x = \dfrac{1}{{10}} - \dfrac{6}{{10}}\\x = - \dfrac{5}{{10}}\\x = - \dfrac{1}{2}\end{array}\)

    b) \(\dfrac{2}{3}:x = 2,4 - \dfrac{4}{5}\)

    \(\begin{array}{l}\dfrac{2}{3}:x = \dfrac{{12}}{5} - \dfrac{4}{5}\\\dfrac{2}{3}:x = \dfrac{8}{5}\\\,\,\,\,\,\,\,x = \dfrac{2}{3}:\dfrac{8}{5}\\\,\,\,\,\,\,\,x = \dfrac{5}{{12}}\end{array}\)

    c) \(\dfrac{5}{4}\left( {x - \dfrac{3}{5}} \right) = \dfrac{{ - 1}}{8}\)

    \(\begin{array}{l}x - \dfrac{3}{5} = \dfrac{{ - 1}}{8}:\dfrac{5}{4}\\x - \dfrac{3}{5} = \dfrac{{ - 1}}{{10}}\\x\,\,\,\,\,\,\,\,\,\, = \dfrac{{ - 1}}{{10}} + \dfrac{3}{5}\\x\,\,\,\,\,\,\,\,\,\, = \dfrac{{ - 1}}{{10}} + \dfrac{6}{{10}}\\x\,\,\,\,\,\,\,\,\,\, = \dfrac{5}{{10}} = \dfrac{1}{2}\end{array}\)

    Bài 3 (VD):

    Phương pháp:

    Áp dụng quy tắc: Muốn tìm \(\dfrac{m}{n}{\kern 1pt} \) của số \(b\) cho trước, ta tính \(b.\dfrac{m}{n}{\kern 1pt} {\kern 1pt} {\kern 1pt} {\kern 1pt} {\kern 1pt} \left( {m,n \in \mathbb{N},{\kern 1pt} {\kern 1pt} n \ne 0} \right).\)

    Cách giải:

    a) Phân số chỉ khối lượng khoai còn lại sau khi bán lần đầu là:

    \(1 - \dfrac{1}{5} = \dfrac{4}{5}\) (số khoai thu hoạch được)

    Phân số chỉ số khoai bán lần thứ hai là:

    \(\dfrac{3}{8}.\dfrac{4}{5} = \dfrac{3}{{10}}\) (số khoai thu hoạch được)

    Cả 2 lần bán được số khoai là:

    \(\dfrac{1}{5} + \dfrac{3}{{10}} = \dfrac{1}{2}\) (số khoai thu hoạch được)

    Phân số chỉ số khoai còn lại sau hai lần bán là:

    \(1 - \dfrac{1}{2} = \dfrac{1}{2}\) (số khoai thu hoạch được)

    Khối lượng khoai lang ông A thu hoạch được là:

    \(2,5:\dfrac{1}{2} = 5\) (tấn)

    b) Hai lần đầu ông A bán được số ki-lô-gam khoai là:

    \(\dfrac{1}{2}.5 = \dfrac{5}{2}\) (tấn)

    \(\dfrac{5}{2}\) tấn \( = 2,5\) tấn \( = 2500kg\)

    Tổng số tiền bán khoai lang hai lần đầu là:

    \(10000.2500 = 25000000\) (đồng)

    Số tiền bán khoai lang lần thứ ba là:

    \(2000.2500 = 5000000\) (đồng)

    Tỉ số phần trăm số tiền bán khoai lang lần thứ ba so với tổng số tiền bán khoai lang hai lần đầu là:

    \(5000000:25000000.100\% {\rm{\;}} = 20\% \)

    Bài 4 (VD):

    Phương pháp:

    - Vẽ đoạn thẳng khi biết độ dài

    - Tính độ dài đoạn thẳng, chứng minh trung điểm.

    Cách giải:

    Đề thi học kì 2 Toán 6 - Đề số 4 - Kết nối tri thức 1 2

    a) Do \(C\) thuộc đoạn thẳng \(AB\) nên: \(AC + CB = AB\)

    \(6 + CB = 9\)

    \(CB = 9 - 6 = 3cm\)

    Do \(C\) là trung điểm của đoạn thẳng \(NB\) nên: \(CN = CB = 3cm\)

    Do \(C\) là trung điểm của đoạn thẳng \(NB\) nên: \(BN = 2CB = 2.3 = 6cm\)

    b) Do \(N\) nằm giữa \(A\) và \(C\) nên: \(AN + NC = AC\)

    \(AN + 3 = 6\)

    \(AN = 6 - 3 = 3cm\)

    Ta có: \(AN = NC = 3cm\), \(N\) nằm giữa \(A\) và \(C\) nên \(N\) là trung điểm của đoạn thẳng \(AC\)

    Bài 5 (VDC):

    Phương pháp:

    Vận dụng rút gọn phân số.

    Cách giải:

    Gọi \(d = \)ƯCLN\(\left( {14n + 3,21n + 4} \right)\).

    Có \(14n + 3\) chia hết cho \(d\)và \(21n + 4\) chia hết cho \(d\).

    Từ đó suy ra: \(3.\left( {14n + 3} \right) - 2.\left( {21n + 4} \right) = 1\) chia hết cho \(d\).

    Vậy \(d = 1\) hay \(\dfrac{{14n + 3}}{{21 + 4}}\) là phân số tối giản.

    Đề bài

      Phần I: Trắc nghiệm (2 điểm). Hãy chọn phương án trả lời đúng và viết chữ cái đứng trước đáp án đó vào bài làm.

      Câu 1:Kết quả của phép tính \(\left( { - 76,4} \right).\left( { - 1,2} \right)\) là:

      A. \( - 91,68\)

      B. 9,168

      C. \( - 9,168\)

      D. 91,68

      Câu 2:Tung hai đồng xu cân đối và đồng chất 20 lần ta được kết quả như bảng dưới đây:

      Đề thi học kì 2 Toán 6 - Đề số 4 - Kết nối tri thức 0 1

      Xác suất thực nghiệm xuất hiện sự kiện một mặt sấp, một mặt ngửa là:

      A. \(\dfrac{1}{4}\)

      B. \(\dfrac{3}{5}\)

      C. \(\dfrac{3}{{20}}\)

      D. \(\dfrac{2}{5}\)

      Câu 3: Trong các phát biểu sau, phát biểu nào sai?

      a) Hai tia chung gốc \(Kp,\,Kg\) tạo thành đường thẳng \(pg\) gọi là hai tia đối nhau.

      b) Hai tia trùng nhau thì phải có chung điểm gốc.

      c) Hai tia có chung điểm gốc thì đối nhau.

      d) Điểm \(O\) nằm giữa đường thẳng \(xy\) tạo thành hai tia \(Ox\) và \(Oy\).

      A. Phát biểu a)

      B. Phát biểu b)

      C. Phát biểu c)

      D. Phát biểu d)

      Câu 4:Góc \(xOz\) có số đo là:

      Đề thi học kì 2 Toán 6 - Đề số 4 - Kết nối tri thức 0 2

      A. \({120^0}\)

      B. \({30^0}\)

      C. \({40^0}\)

      D. \({60^0}\)

      Phần II. Tự luận (8 điểm):

      Bài 1 (2 điểm)  Thực hiện phép tính (tính hợp lý nếu có thể):

      a) \(\dfrac{{ - 7}}{{16}} + \dfrac{3}{{16}}\)

      b) \(\dfrac{1}{7} + \dfrac{{ - 9}}{{27}} + \dfrac{{10}}{7} + \dfrac{{ - 4}}{7}\)

      c) \(\dfrac{4}{9}.\dfrac{{ - 7}}{{26}} + \dfrac{{45}}{{ - 26}}.\dfrac{4}{9} + \dfrac{1}{3}\)

      Bài 2 (2 điểm)  Tìm x biết:

      a) \(x + \dfrac{3}{5} = \dfrac{1}{{10}}\)

      b) \(\dfrac{2}{3}:x = 2,4 - \dfrac{4}{5}\)

      c) \(\dfrac{5}{4}\left( {x - \dfrac{3}{5}} \right) = \dfrac{{ - 1}}{8}\)

      Bài 3 (1,5 điểm) Ông \(A\) ở Gia Lai thu hoạch khoai lang để bán cho thương lái xuất khẩu sang Trung Quốc. Lần đầu ông \(A\) bán được \(\dfrac{1}{5}\) khối lượng khoai lang thu hoạch được, lần thứ hai ông bán được \(\dfrac{3}{8}\) khối lượng khoai lang còn lại. Sau hai lần bán, do Trung Quốc không mua khoai lang nữa nên ông \(A\) còn 2,5 tấn khoai lang không bán được. Nhờ chương trình Giải cứu khoai lang cho đồng bào Gia Lai nên ông \(A\) mới bán được nốt khối lượng khoai lang còn lại.

      a) Hỏi khối lượng khoai lang ông \(A\) thu hoạch được là bao nhiêu?

      b) Tính tỉ số phần trăm số tiền bán khoai lang lần thứ ba so với tổng số tiền bán khoai lang hai lần đầu. Biết rằng giá khoai lang hai lần đầu đều là 10.000 đồng/kg và giá bán khoai lang trong chương trình “Giải cứu” là 2.000 đồng/kg.

      Bài 4 (2 điểm)

      Vẽ đoạn thẳng\(AB = 9cm\). Lấy điểm \(C\)thuộc đoạn thẳng \(AB\) sao cho \(AC = 6cm\). Lấy điểm \(N\) nằm giữa \(A\) và \(C\) sao cho \(C\) là trung điểm của đoạn thẳng \(BN\).

      a) Tính \(NC\) và \(NB\).

      b) Chứng tỏ \(N\) là trung điểm của đoạn thẳng \(AC\).

      Bài 5 (0,5 điểm)

      Chứng tỏ \(\dfrac{{14n + 3}}{{21n + 4}}\) là phân số tối giản (\(n\) là số tự nhiên).

      Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
      • Đề bài
      • Lời giải
      • Tải về

        Tải về đề thi và đáp án Tải về đề thi Tải về đáp án

      Phần I: Trắc nghiệm (2 điểm). Hãy chọn phương án trả lời đúng và viết chữ cái đứng trước đáp án đó vào bài làm.

      Câu 1:Kết quả của phép tính \(\left( { - 76,4} \right).\left( { - 1,2} \right)\) là:

      A. \( - 91,68\)

      B. 9,168

      C. \( - 9,168\)

      D. 91,68

      Câu 2:Tung hai đồng xu cân đối và đồng chất 20 lần ta được kết quả như bảng dưới đây:

      Đề thi học kì 2 Toán 6 - Đề số 4 - Kết nối tri thức 1

      Xác suất thực nghiệm xuất hiện sự kiện một mặt sấp, một mặt ngửa là:

      A. \(\dfrac{1}{4}\)

      B. \(\dfrac{3}{5}\)

      C. \(\dfrac{3}{{20}}\)

      D. \(\dfrac{2}{5}\)

      Câu 3: Trong các phát biểu sau, phát biểu nào sai?

      a) Hai tia chung gốc \(Kp,\,Kg\) tạo thành đường thẳng \(pg\) gọi là hai tia đối nhau.

      b) Hai tia trùng nhau thì phải có chung điểm gốc.

      c) Hai tia có chung điểm gốc thì đối nhau.

      d) Điểm \(O\) nằm giữa đường thẳng \(xy\) tạo thành hai tia \(Ox\) và \(Oy\).

      A. Phát biểu a)

      B. Phát biểu b)

      C. Phát biểu c)

      D. Phát biểu d)

      Câu 4:Góc \(xOz\) có số đo là:

      Đề thi học kì 2 Toán 6 - Đề số 4 - Kết nối tri thức 2

      A. \({120^0}\)

      B. \({30^0}\)

      C. \({40^0}\)

      D. \({60^0}\)

      Phần II. Tự luận (8 điểm):

      Bài 1 (2 điểm)  Thực hiện phép tính (tính hợp lý nếu có thể):

      a) \(\dfrac{{ - 7}}{{16}} + \dfrac{3}{{16}}\)

      b) \(\dfrac{1}{7} + \dfrac{{ - 9}}{{27}} + \dfrac{{10}}{7} + \dfrac{{ - 4}}{7}\)

      c) \(\dfrac{4}{9}.\dfrac{{ - 7}}{{26}} + \dfrac{{45}}{{ - 26}}.\dfrac{4}{9} + \dfrac{1}{3}\)

      Bài 2 (2 điểm)  Tìm x biết:

      a) \(x + \dfrac{3}{5} = \dfrac{1}{{10}}\)

      b) \(\dfrac{2}{3}:x = 2,4 - \dfrac{4}{5}\)

      c) \(\dfrac{5}{4}\left( {x - \dfrac{3}{5}} \right) = \dfrac{{ - 1}}{8}\)

      Bài 3 (1,5 điểm) Ông \(A\) ở Gia Lai thu hoạch khoai lang để bán cho thương lái xuất khẩu sang Trung Quốc. Lần đầu ông \(A\) bán được \(\dfrac{1}{5}\) khối lượng khoai lang thu hoạch được, lần thứ hai ông bán được \(\dfrac{3}{8}\) khối lượng khoai lang còn lại. Sau hai lần bán, do Trung Quốc không mua khoai lang nữa nên ông \(A\) còn 2,5 tấn khoai lang không bán được. Nhờ chương trình Giải cứu khoai lang cho đồng bào Gia Lai nên ông \(A\) mới bán được nốt khối lượng khoai lang còn lại.

      a) Hỏi khối lượng khoai lang ông \(A\) thu hoạch được là bao nhiêu?

      b) Tính tỉ số phần trăm số tiền bán khoai lang lần thứ ba so với tổng số tiền bán khoai lang hai lần đầu. Biết rằng giá khoai lang hai lần đầu đều là 10.000 đồng/kg và giá bán khoai lang trong chương trình “Giải cứu” là 2.000 đồng/kg.

      Bài 4 (2 điểm)

      Vẽ đoạn thẳng\(AB = 9cm\). Lấy điểm \(C\)thuộc đoạn thẳng \(AB\) sao cho \(AC = 6cm\). Lấy điểm \(N\) nằm giữa \(A\) và \(C\) sao cho \(C\) là trung điểm của đoạn thẳng \(BN\).

      a) Tính \(NC\) và \(NB\).

      b) Chứng tỏ \(N\) là trung điểm của đoạn thẳng \(AC\).

      Bài 5 (0,5 điểm)

      Chứng tỏ \(\dfrac{{14n + 3}}{{21n + 4}}\) là phân số tối giản (\(n\) là số tự nhiên).

      Phần I: Trắc nghiệm

      1. D

      2. B

      3. C

      4. D

      Câu 1

      Phương pháp:

      Thực hiện phép nhân hai số thập phân.

      Cách giải:

      Ta có: \(\left( { - 76,4} \right).\left( { - 1,2} \right) = 76,4.1,2 = 91,68\)

      Chọn D.

      Câu 2

      Phương pháp:

      Xác suất thực nghiệm xuất hiện sự kiện một mặt sấp là, một mặt ngửa là: Số lần xuất hiện sự kiện : Tổng số lần tung.

      Cách giải:

      Xác suất thực nghiệm xuất hiện sự kiện một mặt sấp là, một mặt ngửa là: \(\dfrac{{12}}{{20}} = \dfrac{3}{5}\).

      Chọn B.

      Câu 3

      Phương pháp:

      Vẽ hình minh họa chỉ ra phát biểu c) sai.

      Cách giải:

      Phát biểu c) sai, chẳng hạn: Hai tia \(Ox\) và \(Oy\) có chung gốc \(O\) nhưng không đối nhau (do không tạo thành một đường thẳng)

      Đề thi học kì 2 Toán 6 - Đề số 4 - Kết nối tri thức 3

      Chọn C.

      Câu 4

      Phương pháp:

      Một cạnh đi qua vạch số 0 ở phía nào thì đo theo vạch ở phía ấy.

      Góc nhọn có số đo nhỏ hơn \({90^0}\)

      Góc tù có số đo lớn hơn \({90^0}\)

      Bước 1: Đặt thước đo góc sao cho tâm của thước trùng với tâm \(O\) của góc, một cạnh của góc đi qua vạch \({0^0}\)

      Bước 2: Xem cạnh thứ hai của góc đi qua vạch nào của thước, từ đó tìm được số đo của góc đó.

      Cách giải:

      Cạnh \(Ox\) đi qua vạch số \({0^0}\) của thước đo góc

      Cạnh \(Oz\) đi qua vạch số \({60^0}\) của thước đo góc

      Do đó, số đo góc \(xOz\) là \({60^0}\)

      Chọn D.

      Phần II: Tự luận

      Bài 1

      Phương pháp:

      a) Cộng hai phân số cùng mẫu.

      b) Nhóm thích hợp các phân số cùng mẫu.

      c) Sử dụng tính chất phân phối của phép nhân và phép cộng.

      Cách giải:

      a) \(\dfrac{{ - 7}}{{16}} + \dfrac{3}{{16}}\)

      \(\begin{array}{l} = \dfrac{{ - 7 + 3}}{{16}}\\ = \dfrac{{ - 4}}{{16}}\\ = \dfrac{{ - 1}}{4}\end{array}\)

      b) \(\dfrac{1}{7} + \dfrac{{ - 9}}{{27}} + \dfrac{{10}}{7} + \dfrac{{ - 4}}{7}\)

      \(\begin{array}{l} = \left( {\dfrac{1}{7} + \dfrac{{10}}{7} + \dfrac{{ - 4}}{7}} \right) + \dfrac{{ - 1}}{3}\\ = \dfrac{{1 + 10 - 4}}{7} + \dfrac{{ - 1}}{3}\\ = \dfrac{7}{7} + \dfrac{{ - 1}}{3}\\ = \dfrac{3}{3} + \dfrac{{ - 1}}{3}\\ = \dfrac{{3 - 1}}{3}\\ = \dfrac{2}{3}\end{array}\)

      c) \(\dfrac{4}{9}.\dfrac{{ - 7}}{{26}} + \dfrac{{45}}{{ - 26}}.\dfrac{4}{9} + \dfrac{1}{3}\)

      \(\begin{array}{l} = \dfrac{4}{9}.\left( {\dfrac{{ - 7}}{{26}} + \dfrac{{45}}{{ - 26}}} \right) + \dfrac{1}{3}\\ = \dfrac{4}{9}\left( {\dfrac{{ - 7}}{{26}} + \dfrac{{ - 45}}{{26}}} \right) + \dfrac{1}{3}\\ = \dfrac{4}{9}.\dfrac{{ - 7 - 45}}{{26}} + \dfrac{1}{3}\\ = \dfrac{4}{9}.\left( { - 2} \right) + \dfrac{1}{3}\\ = \dfrac{{ - 8}}{9} + \dfrac{3}{9}\\ = \dfrac{{ - 8 + 3}}{9}\\ = \dfrac{{ - 5}}{9}\end{array}\)

      Bài 2 (VD):

      Phương pháp:

      Thực hiện bài toán thứ tự thực hiện phép tính ngược để tìm x.

      Cách giải:

      a) \(x + \dfrac{3}{5} = \dfrac{1}{{10}}\)

      \(\begin{array}{l}x = \dfrac{1}{{10}} - \dfrac{3}{5}\\x = \dfrac{1}{{10}} - \dfrac{6}{{10}}\\x = - \dfrac{5}{{10}}\\x = - \dfrac{1}{2}\end{array}\)

      b) \(\dfrac{2}{3}:x = 2,4 - \dfrac{4}{5}\)

      \(\begin{array}{l}\dfrac{2}{3}:x = \dfrac{{12}}{5} - \dfrac{4}{5}\\\dfrac{2}{3}:x = \dfrac{8}{5}\\\,\,\,\,\,\,\,x = \dfrac{2}{3}:\dfrac{8}{5}\\\,\,\,\,\,\,\,x = \dfrac{5}{{12}}\end{array}\)

      c) \(\dfrac{5}{4}\left( {x - \dfrac{3}{5}} \right) = \dfrac{{ - 1}}{8}\)

      \(\begin{array}{l}x - \dfrac{3}{5} = \dfrac{{ - 1}}{8}:\dfrac{5}{4}\\x - \dfrac{3}{5} = \dfrac{{ - 1}}{{10}}\\x\,\,\,\,\,\,\,\,\,\, = \dfrac{{ - 1}}{{10}} + \dfrac{3}{5}\\x\,\,\,\,\,\,\,\,\,\, = \dfrac{{ - 1}}{{10}} + \dfrac{6}{{10}}\\x\,\,\,\,\,\,\,\,\,\, = \dfrac{5}{{10}} = \dfrac{1}{2}\end{array}\)

      Bài 3 (VD):

      Phương pháp:

      Áp dụng quy tắc: Muốn tìm \(\dfrac{m}{n}{\kern 1pt} \) của số \(b\) cho trước, ta tính \(b.\dfrac{m}{n}{\kern 1pt} {\kern 1pt} {\kern 1pt} {\kern 1pt} {\kern 1pt} \left( {m,n \in \mathbb{N},{\kern 1pt} {\kern 1pt} n \ne 0} \right).\)

      Cách giải:

      a) Phân số chỉ khối lượng khoai còn lại sau khi bán lần đầu là:

      \(1 - \dfrac{1}{5} = \dfrac{4}{5}\) (số khoai thu hoạch được)

      Phân số chỉ số khoai bán lần thứ hai là:

      \(\dfrac{3}{8}.\dfrac{4}{5} = \dfrac{3}{{10}}\) (số khoai thu hoạch được)

      Cả 2 lần bán được số khoai là:

      \(\dfrac{1}{5} + \dfrac{3}{{10}} = \dfrac{1}{2}\) (số khoai thu hoạch được)

      Phân số chỉ số khoai còn lại sau hai lần bán là:

      \(1 - \dfrac{1}{2} = \dfrac{1}{2}\) (số khoai thu hoạch được)

      Khối lượng khoai lang ông A thu hoạch được là:

      \(2,5:\dfrac{1}{2} = 5\) (tấn)

      b) Hai lần đầu ông A bán được số ki-lô-gam khoai là:

      \(\dfrac{1}{2}.5 = \dfrac{5}{2}\) (tấn)

      \(\dfrac{5}{2}\) tấn \( = 2,5\) tấn \( = 2500kg\)

      Tổng số tiền bán khoai lang hai lần đầu là:

      \(10000.2500 = 25000000\) (đồng)

      Số tiền bán khoai lang lần thứ ba là:

      \(2000.2500 = 5000000\) (đồng)

      Tỉ số phần trăm số tiền bán khoai lang lần thứ ba so với tổng số tiền bán khoai lang hai lần đầu là:

      \(5000000:25000000.100\% {\rm{\;}} = 20\% \)

      Bài 4 (VD):

      Phương pháp:

      - Vẽ đoạn thẳng khi biết độ dài

      - Tính độ dài đoạn thẳng, chứng minh trung điểm.

      Cách giải:

      Đề thi học kì 2 Toán 6 - Đề số 4 - Kết nối tri thức 4

      a) Do \(C\) thuộc đoạn thẳng \(AB\) nên: \(AC + CB = AB\)

      \(6 + CB = 9\)

      \(CB = 9 - 6 = 3cm\)

      Do \(C\) là trung điểm của đoạn thẳng \(NB\) nên: \(CN = CB = 3cm\)

      Do \(C\) là trung điểm của đoạn thẳng \(NB\) nên: \(BN = 2CB = 2.3 = 6cm\)

      b) Do \(N\) nằm giữa \(A\) và \(C\) nên: \(AN + NC = AC\)

      \(AN + 3 = 6\)

      \(AN = 6 - 3 = 3cm\)

      Ta có: \(AN = NC = 3cm\), \(N\) nằm giữa \(A\) và \(C\) nên \(N\) là trung điểm của đoạn thẳng \(AC\)

      Bài 5 (VDC):

      Phương pháp:

      Vận dụng rút gọn phân số.

      Cách giải:

      Gọi \(d = \)ƯCLN\(\left( {14n + 3,21n + 4} \right)\).

      Có \(14n + 3\) chia hết cho \(d\)và \(21n + 4\) chia hết cho \(d\).

      Từ đó suy ra: \(3.\left( {14n + 3} \right) - 2.\left( {21n + 4} \right) = 1\) chia hết cho \(d\).

      Vậy \(d = 1\) hay \(\dfrac{{14n + 3}}{{21 + 4}}\) là phân số tối giản.

      Khởi động năm học lớp 6 đầy tự tin với nội dung Đề thi học kì 2 Toán 6 - Đề số 4 - Kết nối tri thức trong chuyên mục toán lớp 6 trên nền tảng đề thi toán! Bộ bài tập toán trung học cơ sở được biên soạn chuyên sâu, cập nhật chính xác theo khung chương trình sách giáo khoa THCS, sẽ là người bạn đồng hành đáng tin cậy giúp các em tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện, xây dựng nền tảng kiến thức Toán vững chắc, thông qua phương pháp tiếp cận trực quan và mang lại hiệu quả vượt trội.

      Đề thi học kì 2 Toán 6 - Đề số 4 - Kết nối tri thức: Tổng quan và hướng dẫn giải chi tiết

      Đề thi học kì 2 Toán 6 - Đề số 4 chương trình Kết nối tri thức là một công cụ quan trọng giúp học sinh ôn tập và củng cố kiến thức đã học trong suốt học kì. Đề thi bao gồm các dạng bài tập khác nhau, từ trắc nghiệm đến tự luận, bao phủ các chủ đề chính trong chương trình Toán 6 như số tự nhiên, số nguyên, phân số, tỉ số, phần trăm, hình học cơ bản và đại số sơ cấp.

      Cấu trúc đề thi và các dạng bài tập thường gặp

      Cấu trúc đề thi thường bao gồm:

      • Phần trắc nghiệm: Kiểm tra khả năng hiểu và vận dụng kiến thức cơ bản. Các câu hỏi trắc nghiệm thường xoay quanh các khái niệm, định nghĩa, tính chất và công thức.
      • Phần tự luận: Đòi hỏi học sinh phải trình bày lời giải chi tiết và rõ ràng. Các bài tập tự luận thường bao gồm các bài toán về số học, hình học và đại số.

      Các dạng bài tập thường gặp trong đề thi:

      • Bài tập về số tự nhiên: Tính toán, so sánh, tìm số lớn nhất, số nhỏ nhất, chia hết, ước, bội.
      • Bài tập về số nguyên: Cộng, trừ, nhân, chia số nguyên, giá trị tuyệt đối, so sánh số nguyên.
      • Bài tập về phân số: Cộng, trừ, nhân, chia phân số, rút gọn phân số, so sánh phân số.
      • Bài tập về tỉ số và phần trăm: Tính tỉ số, tính phần trăm, giải bài toán về tỉ số và phần trăm.
      • Bài tập về hình học: Tính diện tích, chu vi các hình cơ bản (hình vuông, hình chữ nhật, hình tam giác, hình tròn), nhận biết các loại góc.
      • Bài tập về đại số sơ cấp: Giải phương trình đơn giản, tìm x.

      Hướng dẫn giải chi tiết một số bài tập tiêu biểu

      Bài tập 1: Tính giá trị của biểu thức (2 + 3) x 4 - 5

      Lời giải:

      1. Thực hiện phép tính trong ngoặc trước: 2 + 3 = 5
      2. Thực hiện phép nhân: 5 x 4 = 20
      3. Thực hiện phép trừ: 20 - 5 = 15
      4. Vậy, giá trị của biểu thức là 15.

      Bài tập 2: Tìm x biết 3x + 5 = 14

      Lời giải:

      1. Trừ cả hai vế của phương trình cho 5: 3x = 14 - 5 = 9
      2. Chia cả hai vế của phương trình cho 3: x = 9 / 3 = 3
      3. Vậy, x = 3.

      Lưu ý khi làm bài thi

      • Đọc kỹ đề bài trước khi làm.
      • Viết rõ ràng, mạch lạc.
      • Kiểm tra lại bài làm sau khi hoàn thành.
      • Sử dụng máy tính bỏ túi khi cần thiết.
      • Phân bổ thời gian hợp lý cho từng phần của đề thi.

      Tầm quan trọng của việc luyện tập thường xuyên

      Việc luyện tập thường xuyên với các đề thi học kì 2 Toán 6 - Đề số 4 chương trình Kết nối tri thức là rất quan trọng để giúp học sinh:

      • Nắm vững kiến thức đã học.
      • Rèn luyện kỹ năng giải bài tập.
      • Tăng cường sự tự tin khi làm bài thi.
      • Cải thiện kết quả học tập.

      Kết luận

      Đề thi học kì 2 Toán 6 - Đề số 4 chương trình Kết nối tri thức là một công cụ hữu ích giúp học sinh ôn tập và chuẩn bị tốt nhất cho kỳ thi sắp tới. Chúc các em học sinh đạt kết quả cao!

      Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 6