Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Đề thi giữa kì 1 Toán 7 - Đề số 3 - Kết nối tri thức

Đề thi giữa kì 1 Toán 7 - Đề số 3 - Kết nối tri thức

Đề thi giữa kì 1 Toán 7 - Đề số 3 - Kết nối tri thức

Chào mừng các em học sinh lớp 7 đến với đề thi giữa kì 1 Toán 7 - Đề số 3 chương trình Kết nối tri thức.

Đề thi này được thiết kế dựa trên nội dung chương trình học kì 1, giúp các em làm quen với cấu trúc đề thi và rèn luyện kỹ năng giải toán.

Giaibaitoan.com cung cấp đề thi và đáp án chi tiết, giúp các em tự học và ôn tập hiệu quả.

I. TRẮC NGHIỆM ( 3 điểm) Chọn chữ cái A,B,C hoặc D đứng trước câu trả lời đúng.

Lời giải

    Phần I: Trắc nghiệm

    1.C

    2.B

    3.C

    4.C

    5.A

    6.B

    Câu 1:

    Phương pháp:

    Cách biểu diễn số hữu tỉ trên trục số:

    Nếu \(\dfrac{a}{b}\) là số hữu tỉ dương, ta chia khoảng có độ dài \(1\) đơn vị làm \(b\) phần bằng nhau, rồi lấy về phía chiều dương trục \(Ox\) là \(a\) phần, ta được vị trí số \(\dfrac{a}{b}\).

    Cách giải:

    Ta có: \(\dfrac{{ - 4}}{{ - 5}} = \dfrac{4}{5}\)

    Ta biểu diễn trên trục số như sau:

    Đề thi giữa kì 1 Toán 7 - Đề số 3 - Kết nối tri thức 1 1

    Chọn C.

    Câu 2:

    Phương pháp:

    - Vận dụng quy tắc chuyển vế:

    Chuyển vế \( \Rightarrow \) đổi dấu

    + \(x + y = z \Rightarrow x = z - y\)

    + \(x - y = z \Rightarrow x = z + y\)

    Từ đó tìm được giá trị \(x\) thoả mãn

    Cách giải:

    Ta có: \(x - \left( {\dfrac{5}{4} - \dfrac{7}{5}} \right) = \dfrac{9}{{20}}\)

    \(\begin{array}{*{20}{l}}{x = \dfrac{9}{{20}} + \left( {\dfrac{5}{4} - \dfrac{7}{5}} \right)}\\{x = \dfrac{9}{{20}} + \dfrac{5}{4} - \dfrac{7}{5}}\\{x = \dfrac{9}{{20}} + \dfrac{{25}}{{20}} - \dfrac{{28}}{{20}}}\\{x = \dfrac{6}{{20}} = \dfrac{3}{{10}}}\end{array}\)

    Vậy \(x = \dfrac{3}{{10}}\)

    Chọn B.

    Câu 3:

    Phương pháp:

    Nhóm các số hạng một cách hợp lý.

    Cách giải:

    Ta có: \( - 23,\left( 2 \right) + \dfrac{3}{7} + 13,\left( 2 \right) - \dfrac{{10}}{7} = \left[ { - 23,\left( 2 \right) + 13,\left( 2 \right)} \right] + \left( {\dfrac{3}{7} - \dfrac{{10}}{7}} \right) = \left( { - 10} \right) + \left( { - 1} \right) = {\rm{ \;}} - 11\)

    Chọn C.

    Câu 4:

    Phương pháp:

    Hai góc kề bù có tổng số đo là \({180^0}\).

    Cách giải:

    Đề thi giữa kì 1 Toán 7 - Đề số 3 - Kết nối tri thức 1 2

    Vì \(\angle xOy\) và \(\angle x'Oy\) là hai góc kề bù nên \(\angle xOy + \angle x'Oy = {180^0}\)

    Mà \(\angle xOy = \dfrac{2}{3}\angle x'Oy\)

    Suy ra \(\dfrac{2}{3}\angle x'Oy + \angle xOy' = {180^0}\)

    \(\dfrac{5}{3}\angle xOy' = {180^0}\)

    \(\begin{array}{l}\angle xOy' = {180^0}:\dfrac{5}{3} = {180^0}.\dfrac{3}{5}\\\angle xOy' = {108^0}\end{array}\)

    Vậy \(\angle xOy' = {108^0}\)

    Chọn C.

    Câu 5:

    Phương pháp:

    Nếu tia \(Oz\) là tia phân giác của \(\angle xOy\) thì: \(\angle xOz = \angle yOz = \dfrac{1}{2}\angle xOy\)

    Cách giải:

    Vì \(On\) là tia phân giác của \(\angle mOt\) nên \(\angle mOn = \angle tOn = \dfrac{1}{2}\angle mOt\)

    Suy ra \(\angle mOt = 2.\angle mOn = {2.70^0}{\rm{ \;}} = {140^0}\)

    Chọn A.

    Câu 6:

    Phương pháp:

    Giả thiết của định lí là điều cho biết của đề bài, kết luận của định lí là điều suy ra được.

    Cách giải:

    Giả thiết của định lí trên là: \(a//b,c \cap a = \left\{ A \right\},c \cap b = \left\{ B \right\}\)

    Chọn B.

    Phần II. Tự luận:

    Bài 1:

    Phương pháp:

    a) + b) Đổi số thập phân sang phân số

    Thực hiện các phép toán với số hữu tỉ.

    c) Tích và thương của hai lũy thừa cùng cơ số:

    + Khi nhân hai lũy thừa cùng cơ số, ta giữ nguyên cơ số và cộng các số mũ: \({x^m}.{x^n} = {x^{m + n}}\)

    + Khi chia hai lũy thừa cùng cơ số (khác 0), ta giữ nguyên cơ số và lấy số mũ của lũy thừa bị chia trừ đi số mũ của lũy thừa chia: \({x^m}:{x^n} = {x^{m - n}}\,\left( {x \ne 0;m \ge n} \right)\)

    Tích của lũy thừa cùng số mũ: \({x^m}.{y^m} = {\left( {x.y} \right)^m}\)

    d) Tính căn bậc hai, đổi số thập phân sang phân số

    Thực hiện các phép toán với số hữu tỉ.

    Cách giải:

    a) \(\dfrac{5}{{14}} - 3,7 - \dfrac{{19}}{{14}} + \dfrac{8}{9} - 6,3\)

    \(\begin{array}{l} = \left( {\dfrac{5}{{14}} - \dfrac{{19}}{{14}}} \right) + \left( { - 3,7 - 6,3} \right) + \dfrac{8}{9}\\ = \dfrac{{ - 14}}{{14}} + \left( { - 10} \right) + \dfrac{8}{9}\\ = - 1 + \left( { - 10} \right) + \dfrac{8}{9}\\ = - 11 + \dfrac{8}{9} = \dfrac{{ - 99}}{9} + \dfrac{8}{9}\\ = \dfrac{{ - 91}}{9}\end{array}\)

    b) \(\dfrac{{11}}{{24}} - \dfrac{5}{{41}} + \dfrac{{13}}{{24}} + 0,5 - \dfrac{{36}}{{41}}\)

    \(\begin{array}{l} = \left( {\dfrac{{11}}{{24}} + \dfrac{{13}}{{24}}} \right) + \left( {\dfrac{{ - 5}}{{41}} - \dfrac{{ - 36}}{{41}}} \right) + \dfrac{1}{2}\\ = \dfrac{{24}}{{24}} + \dfrac{{ - 41}}{{41}} + \dfrac{1}{2}\\ = 1 + \left( { - 1} \right) + \dfrac{1}{2}\\ = 0 + \dfrac{1}{2} = \dfrac{1}{2}\end{array}\)

    c) \(\dfrac{{{{2.6}^9} - {2^5}{{.18}^4}}}{{{2^2}{{.6}^8}}}\)

    \( = \dfrac{{{{2.6}^9} - {2^5}.{{\left( {3.6} \right)}^4}}}{{{2^2}{{.6}^8}}}\)

    \(\begin{array}{l} = \dfrac{{{{2.6}^9} - {2^5}{{.3}^4}{{.6}^4}}}{{{2^2}{{.6}^8}}}\\ = \dfrac{{{{2.6}^9} - 2.{{\left( {2.3} \right)}^4}{{.6}^4}}}{{{2^2}{{.6}^8}}}\\ = \dfrac{{{{2.6}^9} - {{2.6}^4}{{.6}^4}}}{{{2^2}{{.6}^8}}}\\ = \dfrac{{{{2.6}^9} - {{2.6}^8}}}{{{2^2}{{.6}^8}}}\\ = \dfrac{{{{2.6}^8}.\left( {6 - 1} \right)}}{{{{2.2.6}^8}}} = \dfrac{5}{2}\end{array}\)

    d) \(\dfrac{{\sqrt {49} }}{{\sqrt 4 }} + \dfrac{{\sqrt {225} }}{{\sqrt {144} }} - 3,5\)

    \( = \dfrac{{\sqrt {{7^2}} }}{{\sqrt {{2^2}} }} + \dfrac{{\sqrt {{{15}^2}} }}{{\sqrt {{{12}^2}} }} - 3,5\)

    \(\begin{array}{l} = \dfrac{7}{2} + \dfrac{{15}}{{12}} - \dfrac{7}{2}\\ = \left( {\dfrac{7}{2} - \dfrac{7}{2}} \right) + \dfrac{{15}}{{12}}\\ = 0 + \dfrac{{15}}{{12}} = \dfrac{{15}}{{12}} = \dfrac{5}{4}\end{array}\)

    Bài 2:

    Phương pháp:

    a) Vận dụng quy tắc chuyển vế tìm \(x\)

    b) \(A\left( x \right).B\left( x \right) = 0\)

    Trường hợp 1: Giải \(A\left( x \right) = 0\)

    Trường hợp 2: Giải \(B\left( x \right) = 0\)

    c) Lũy thừa của một lũy thừa:

    Khi tính lũy thừa của một lũy thừa, ta giữ nguyên cơ số và nhân hai số mũ: \({\left( {{x^m}} \right)^n} = {x^{m.n}}\)

    \({a^{f\left( x \right)}} = {a^{g\left( x \right)}} \Rightarrow f\left( x \right) = g\left( x \right)\)

    d) Tính căn bậc hai; Vận dụng quy tắc chuyển vế tìm \(x\)

    Cách giải:

    a) \( - \dfrac{2}{3} + 2\left( {x + \dfrac{1}{2}} \right) = 1\)

    \(\begin{array}{l}2\left( {x + \dfrac{1}{2}} \right) = 1 + \dfrac{2}{3} = \dfrac{3}{3} + \dfrac{2}{3}\\2\left( {x + \dfrac{1}{2}} \right) = \dfrac{5}{3}\\x + \dfrac{1}{2} = \dfrac{5}{3}:2\\x + \dfrac{1}{2} = \dfrac{5}{3}.\dfrac{1}{2} = \dfrac{5}{6}\\x = \dfrac{5}{6} - \dfrac{1}{2} = \dfrac{5}{6} - \dfrac{3}{6}\\x = \dfrac{2}{6} = \dfrac{1}{3}\end{array}\)

    Vậy \(x = \dfrac{1}{3}\)

    b) \(\left( {2x - \dfrac{2}{3} + \dfrac{1}{2}x} \right)\left( {{x^2} + 5} \right) = 0\)

    Trường hợp 1:

    \(2x - \dfrac{2}{3} + \dfrac{1}{2}x = 0\)

    \(\begin{array}{l}\left( {2 + \dfrac{1}{2}} \right)x - \dfrac{2}{3} = 0\\\left( {\dfrac{4}{2} + \dfrac{1}{2}} \right)x = \dfrac{2}{3}\\\dfrac{5}{2}x = \dfrac{2}{3}\\x = \dfrac{2}{3}:\dfrac{5}{2} = \dfrac{2}{3}.\dfrac{2}{5}\\x = \dfrac{4}{{15}}\end{array}\)

    Trường hợp 2:

    \({x^2} + 5 = 0\)

    Vì \({x^2} \ge 0\) với mọi số thực \(x\).

    Nên \({x^2} + 5 \ge 5\) với mọi số thực \(x\).

    Suy ra \({x^2} + 5 > 0\) với mọi số thực \(x\).

    Do đó, không có \(x\) thỏa mãn \({x^2} + 5 = 0\).

    Vậy \(x = \dfrac{4}{{15}}\)

    c) \({\left( {{5^x}} \right)^2} = {25^{11}}\)

    \(\begin{array}{l}{5^{x.2}} = {\left( {{5^2}} \right)^{11}}\\{5^{2x}} = {5^{2.11}} = {5^{22}}\\ \Rightarrow 2x = 22\\\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,x = 11\end{array}\)

    Vậy \(x = 11\)

    d) \(\dfrac{3}{4}x + \sqrt {0,04} = \dfrac{1}{5}.\sqrt {0,25} \)

    \(\begin{array}{l}\dfrac{3}{4}x + \sqrt {{{\left( {0,2} \right)}^2}} = \dfrac{1}{5}.\sqrt {{{\left( {0,5} \right)}^2}} \\\dfrac{3}{4}x + 0,2 = \dfrac{1}{5}.0,5 = 0,1\\\dfrac{3}{4}x = 0,1 - 0,2\\\dfrac{3}{4}x = - 0,1 = \dfrac{{ - 1}}{{10}}\\x = \dfrac{{ - 1}}{{10}}:\dfrac{3}{4} = \dfrac{{ - 1}}{{10}}.\dfrac{4}{3}\\x = \dfrac{{ - 2}}{{15}}\end{array}\)

    Vậy \(x = \dfrac{{ - 2}}{{15}}\)

    Bài 3:

    Phương pháp:

    Tính tiền món hàng thứ nhất, thứ hai sau giảm

    Tính tiền món hàng thứ ba sau giảm = tổng số tiền bác Thu thanh toán – (số tiền món hàng thứ nhất sau giảm + số tiền món hàng thứ hai sau giảm)

    Số tiền món hàng thứ ba chưa giảm = số tiền sau giảm: (100% – % được giảm giá)

    Cách giải:

    Bác Thu mua món hàng thứ nhất với giá sau giảm là:

    \(125\,000.\left( {100\% - 30\% } \right) = 87\,500\) (đồng)

    Bác Thu mua món hàng thứ hai với giá sau giảm là:

    \(300\,000.\left( {100\% - 15\% } \right) = 255\,000\) (đồng)

    Món hàng thứ ba bác Thu mua với giá sau giảm là:

    \(692\,500 - 87\,500 - 255\,000 = 350\,000\) (đồng)

    Vì món hàng thứ ba bác Thu mua được giảm giá 12,5% nên giá ban đầu của món hàng là:

    \(350\,000 : (100\% - 12,5\%) = 400\,000\) (đồng)

    Vậy giá tiền món hàng thứ ba lúc chưa giảm giá là \(400\,000\) đồng.

    Bài 4:

    Phương pháp:

    Vận dụng dấu hiệu và tính chất của hai đường thẳng song song.

    Vận dụng kiến thức của hai góc kề nhau.

    Cách giải:

    Đề thi giữa kì 1 Toán 7 - Đề số 3 - Kết nối tri thức 1 3

    Kẻ \(Rb'\) là tia đối của tia \(Rb\)

    Ta có: \(\angle QRb + \angle QRb' = {180^0}\) (hai góc kề bù) nên \(\angle QRb' = {180^0} - \angle QRb = {180^0} - {150^0} = {30^0}\)

    Suy ra \(\angle dQa' = \angle QRb'\) (cùng bằng \({30^0}\)). Mà \(\angle dQa',\angle QRb'\) ở vị trí đồng bị nên \(aa'//bb'\).

    Do \(aa'//bb'\) nên \(\angle dPc' = \angle dQa' = {30^0}\) (hai góc đồng vị). Vì vậy \(\angle dPc' = \angle QRb'\) (cùng bằng \({30^0}\)).

    Mà \(\angle dPc',\angle QRb'\) ở vị trí đồng vị nên \(cc'//bb'\).

    Suy ra \(\angle SRb' + \angle RSc' = {180^0}\) (hai góc trong cùng phía) hay \(\angle SRb' = {180^0} - \angle RSc' = {180^0} - {130^0} = {50^0}\)

    Do hai góc \(QRb'\) và \(SRb'\) là hai góc kề nhau nên \(\angle QRS = \angle QRb' + \angle SRb' = {30^0} + {50^0} = {80^0}\)

    Bài 5:

    Phương pháp:

    Để \(P = \dfrac{{M\left( x \right)}}{{n\left( x \right)}}\) có giá trị nguyên

    + Bước 1: Biến đổi \(P = m\left( x \right) + \dfrac{k}{{n\left( x \right)}}\). Trong đó \(k\) là số nguyên

    + Bước 2: Lập luận: Để \(P\) có giá trị nguyên thì \(k \vdots n\left( x \right)\) hay \(n\left( x \right) \in \)Ư\(\left( k \right)\)

    + Bước 3: Lập bảng giá trị và kiểm tra \(x\) với điều kiện đã tìm

    + Bước 4: Kết luận

    Cách giải:

    \(A = \dfrac{{\sqrt x + 5}}{{\sqrt x - 3}}\) (điều kiện: \(x \ge 0\))

    \( = \dfrac{{\sqrt x - 3 + 8}}{{\sqrt x - 3}}\)

    \(\begin{array}{l} = \dfrac{{\sqrt x - 3}}{{\sqrt x - 3}} + \dfrac{8}{{\sqrt x - 3}}\\ = 1 + \dfrac{8}{{\sqrt x - 3}}\end{array}\)

    Để \(A \in \mathbb{Z}\) thì \(\dfrac{8}{{\sqrt x - 3}} \in \mathbb{Z}\)

    Vì \(x \in \mathbb{Z}\) suy ra \(\sqrt x \in \mathbb{Z}\) (\(x\) là số chính phương) hoặc \(\sqrt x \in I\) (là số vô tỉ)

    TH1: \(\sqrt x \in I\) là số vô tỉ \( \Rightarrow \sqrt x - 3\) là số vô tỉ

    \( \Rightarrow \dfrac{8}{{\sqrt x - 3}}\) là số vô tỉ (Loại)

    TH2: \(\sqrt x \in \mathbb{Z} \Rightarrow \sqrt x - 3 \in \mathbb{Z}\)

    \(\dfrac{8}{{\sqrt x - 3}} \in \mathbb{Z} \Rightarrow 8 \vdots \left( {\sqrt x - 3} \right)\) hay \(\left( {\sqrt x - 3} \right) \in \)Ư\(\left( 8 \right) = \left\{ { \pm 1; \pm 2; \pm 4; \pm 8} \right\}\)

    Ta có bảng sau:

    \(\sqrt x - 3\)

    \( - 8\)

    \( - 4\)

    \( - 2\)

    \( - 1\)

    \(1\)

    \(2\)

    \(4\)

    \(8\)

    \(\sqrt x \)

    \( - 5\)

    \( - 1\)

    1

    2

    4

    5

    7

    \(11\)

    \(x\)

    Loại (vì \(\sqrt x = - 5\))

    Loại (vì\(\sqrt x = - 1\))

    \(1\left( {tm} \right)\)

    \(4\left( {tm} \right)\)

    \(16\left( {tm} \right)\)

    \(25\left( {tm} \right)\)

    \(49\left( {tm} \right)\)

    \(121\left( {tm} \right)\)

    Vậy để \(A\)có giá trị nguyên thì \(x \in \left\{ {1;4;16;25;49;121} \right\}\)

    Đề bài

      Phần I: Trắc nghiệm (3 điểm). Hãy chọn phương án trả lời đúng và viết chữ cái đứng trước đáp án đó vào bài làm.

      Câu 1: Số \(\dfrac{{ - 4}}{{ - 5}}\) được biểu diễn trên trục số bởi hình vẽ nào dưới đây?

      A.Đề thi giữa kì 1 Toán 7 - Đề số 3 - Kết nối tri thức 0 1

      B. Đề thi giữa kì 1 Toán 7 - Đề số 3 - Kết nối tri thức 0 2

      C.Đề thi giữa kì 1 Toán 7 - Đề số 3 - Kết nối tri thức 0 3

      D.Đề thi giữa kì 1 Toán 7 - Đề số 3 - Kết nối tri thức 0 4

      Câu 2: Số hữu tỉ x thoả mãn \(x - \left( {\dfrac{5}{4} - \dfrac{7}{5}} \right) = \dfrac{9}{{20}}\) là:

      A. \(\dfrac{5}{2}\)

      B. \(\dfrac{3}{{10}}\)

      C. \(\dfrac{7}{6}\)

      D. \(\dfrac{{ - 5}}{{17}}\)

      Câu 3: Tính \( - 23,\left( 2 \right) + \dfrac{3}{7} + 13,\left( 2 \right) - \dfrac{{10}}{7}\) bằng:

      A. \( - 9\).

      B. \( - 11,\left( 4 \right)\).

      C. \( - 11\).

      D. \( - 35,\left( 4 \right)\).

      Câu 4: Cho hai đường thẳng \(xx'\) và \(yy'\) cắt nhau tại \(O\) sao cho \(\angle xOy = \dfrac{2}{3}\angle xOy'\). Tính số đo \(\angle xOy'\)?

      A. \({36^0}\)

      B. \({72^0}\)

      C. \({108^0}\)

      D. \({18^0}\)

      Câu 5: Cho tia On là tia phân giác của \(\angle mOt\). Biết \(\angle mOn = {70^\circ }\), số đo của \(\angle mOt\) là:

      A. \({140^0}\)

      B. \({120^0}\)

      C. \({35^0}\)

      D. \({60^0}\)

      Câu 6: Cho định lí: “Nếu hai đường thẳng song song cắt đường thẳng thứ ba thì hai góc đồng vị bằng nhau’ (xem hình vẽ dưới đây). Giả thiết của định lí là:

      Đề thi giữa kì 1 Toán 7 - Đề số 3 - Kết nối tri thức 0 5

      A. \(a//b,a \bot c\)

      B. \(a//b,c \cap a = \left\{ A \right\},c \cap b = \left\{ B \right\}\)

      C. \(a//b,a//c\)

      D. \(a//b,c\)bất kì

      Phần II. Tự luận (7 điểm):

      Bài 1: (2,0 điểm)

      Thực hiện phép tính hợp lí:

      a) \(\dfrac{5}{{14}} - 3,7 - \dfrac{{19}}{{14}} + \dfrac{8}{9} - 6,3\)

      b) \(\dfrac{{11}}{{24}} - \dfrac{5}{{41}} + \dfrac{{13}}{{24}} + 0,5 - \dfrac{{36}}{{41}}\)

      c) \(\dfrac{{{{2.6}^9} - {2^5}{{.18}^4}}}{{{2^2}{{.6}^8}}}\)

      d) \(\dfrac{{\sqrt {49} }}{{\sqrt 4 }} + \dfrac{{\sqrt {225} }}{{\sqrt {144} }} - 3,5\)

      Bài 2: (2,0 điểm)

      Tìm \(x,\) biết:

      a) \( - \dfrac{2}{3} + 2\left( {x + \dfrac{1}{2}} \right) = 1\)

      b) \(\left( {2x - \dfrac{2}{3} + \dfrac{1}{2}x} \right)\left( {{x^2} + 5} \right) = 0\)

      c) \({\left( {{5^x}} \right)^2} = {25^{11}}\)

      d) \(\dfrac{3}{4}x + \sqrt {0,04} = \dfrac{1}{5}.\sqrt {0,25} \)

      Bài 3: Bác Thu mua ba món hàng ở một siêu thị. Món hàng thứ nhất giá 125 000 đồng và được giảm giá 30%, món hàng thứ hai giá 300 000 đồng và được giảm giá 15%, món hàng thứ ba được giảm giá 12,5%. Tổng số tiền bác Thu phải thanh toán là 692 500 đồng. Hỏi giá tiền món hàng thứ ba lúc chưa giảm giá là bao nhiêu?

      Bài 4: (1,0 điểm)

      Tìm số đo của góc \(QRS\) trong hình vẽ bên dưới, biết \(aa'//bb'.\)

      Đề thi giữa kì 1 Toán 7 - Đề số 3 - Kết nối tri thức 0 6

      Bài 5: Tìm số nguyên \(x\) sao cho biểu thức sau là số nguyên: \(A = \dfrac{{\sqrt x + 5}}{{\sqrt x - 3}}\)

      Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
      • Đề bài
      • Lời giải
      • Tải về

      Phần I: Trắc nghiệm (3 điểm). Hãy chọn phương án trả lời đúng và viết chữ cái đứng trước đáp án đó vào bài làm.

      Câu 1: Số \(\dfrac{{ - 4}}{{ - 5}}\) được biểu diễn trên trục số bởi hình vẽ nào dưới đây?

      A.Đề thi giữa kì 1 Toán 7 - Đề số 3 - Kết nối tri thức 1

      B. Đề thi giữa kì 1 Toán 7 - Đề số 3 - Kết nối tri thức 2

      C.Đề thi giữa kì 1 Toán 7 - Đề số 3 - Kết nối tri thức 3

      D.Đề thi giữa kì 1 Toán 7 - Đề số 3 - Kết nối tri thức 4

      Câu 2: Số hữu tỉ x thoả mãn \(x - \left( {\dfrac{5}{4} - \dfrac{7}{5}} \right) = \dfrac{9}{{20}}\) là:

      A. \(\dfrac{5}{2}\)

      B. \(\dfrac{3}{{10}}\)

      C. \(\dfrac{7}{6}\)

      D. \(\dfrac{{ - 5}}{{17}}\)

      Câu 3: Tính \( - 23,\left( 2 \right) + \dfrac{3}{7} + 13,\left( 2 \right) - \dfrac{{10}}{7}\) bằng:

      A. \( - 9\).

      B. \( - 11,\left( 4 \right)\).

      C. \( - 11\).

      D. \( - 35,\left( 4 \right)\).

      Câu 4: Cho hai đường thẳng \(xx'\) và \(yy'\) cắt nhau tại \(O\) sao cho \(\angle xOy = \dfrac{2}{3}\angle xOy'\). Tính số đo \(\angle xOy'\)?

      A. \({36^0}\)

      B. \({72^0}\)

      C. \({108^0}\)

      D. \({18^0}\)

      Câu 5: Cho tia On là tia phân giác của \(\angle mOt\). Biết \(\angle mOn = {70^\circ }\), số đo của \(\angle mOt\) là:

      A. \({140^0}\)

      B. \({120^0}\)

      C. \({35^0}\)

      D. \({60^0}\)

      Câu 6: Cho định lí: “Nếu hai đường thẳng song song cắt đường thẳng thứ ba thì hai góc đồng vị bằng nhau’ (xem hình vẽ dưới đây). Giả thiết của định lí là:

      Đề thi giữa kì 1 Toán 7 - Đề số 3 - Kết nối tri thức 5

      A. \(a//b,a \bot c\)

      B. \(a//b,c \cap a = \left\{ A \right\},c \cap b = \left\{ B \right\}\)

      C. \(a//b,a//c\)

      D. \(a//b,c\)bất kì

      Phần II. Tự luận (7 điểm):

      Bài 1: (2,0 điểm)

      Thực hiện phép tính hợp lí:

      a) \(\dfrac{5}{{14}} - 3,7 - \dfrac{{19}}{{14}} + \dfrac{8}{9} - 6,3\)

      b) \(\dfrac{{11}}{{24}} - \dfrac{5}{{41}} + \dfrac{{13}}{{24}} + 0,5 - \dfrac{{36}}{{41}}\)

      c) \(\dfrac{{{{2.6}^9} - {2^5}{{.18}^4}}}{{{2^2}{{.6}^8}}}\)

      d) \(\dfrac{{\sqrt {49} }}{{\sqrt 4 }} + \dfrac{{\sqrt {225} }}{{\sqrt {144} }} - 3,5\)

      Bài 2: (2,0 điểm)

      Tìm \(x,\) biết:

      a) \( - \dfrac{2}{3} + 2\left( {x + \dfrac{1}{2}} \right) = 1\)

      b) \(\left( {2x - \dfrac{2}{3} + \dfrac{1}{2}x} \right)\left( {{x^2} + 5} \right) = 0\)

      c) \({\left( {{5^x}} \right)^2} = {25^{11}}\)

      d) \(\dfrac{3}{4}x + \sqrt {0,04} = \dfrac{1}{5}.\sqrt {0,25} \)

      Bài 3: Bác Thu mua ba món hàng ở một siêu thị. Món hàng thứ nhất giá 125 000 đồng và được giảm giá 30%, món hàng thứ hai giá 300 000 đồng và được giảm giá 15%, món hàng thứ ba được giảm giá 12,5%. Tổng số tiền bác Thu phải thanh toán là 692 500 đồng. Hỏi giá tiền món hàng thứ ba lúc chưa giảm giá là bao nhiêu?

      Bài 4: (1,0 điểm)

      Tìm số đo của góc \(QRS\) trong hình vẽ bên dưới, biết \(aa'//bb'.\)

      Đề thi giữa kì 1 Toán 7 - Đề số 3 - Kết nối tri thức 6

      Bài 5: Tìm số nguyên \(x\) sao cho biểu thức sau là số nguyên: \(A = \dfrac{{\sqrt x + 5}}{{\sqrt x - 3}}\)

      Phần I: Trắc nghiệm

      1.C

      2.B

      3.C

      4.C

      5.A

      6.B

      Câu 1:

      Phương pháp:

      Cách biểu diễn số hữu tỉ trên trục số:

      Nếu \(\dfrac{a}{b}\) là số hữu tỉ dương, ta chia khoảng có độ dài \(1\) đơn vị làm \(b\) phần bằng nhau, rồi lấy về phía chiều dương trục \(Ox\) là \(a\) phần, ta được vị trí số \(\dfrac{a}{b}\).

      Cách giải:

      Ta có: \(\dfrac{{ - 4}}{{ - 5}} = \dfrac{4}{5}\)

      Ta biểu diễn trên trục số như sau:

      Đề thi giữa kì 1 Toán 7 - Đề số 3 - Kết nối tri thức 7

      Chọn C.

      Câu 2:

      Phương pháp:

      - Vận dụng quy tắc chuyển vế:

      Chuyển vế \( \Rightarrow \) đổi dấu

      + \(x + y = z \Rightarrow x = z - y\)

      + \(x - y = z \Rightarrow x = z + y\)

      Từ đó tìm được giá trị \(x\) thoả mãn

      Cách giải:

      Ta có: \(x - \left( {\dfrac{5}{4} - \dfrac{7}{5}} \right) = \dfrac{9}{{20}}\)

      \(\begin{array}{*{20}{l}}{x = \dfrac{9}{{20}} + \left( {\dfrac{5}{4} - \dfrac{7}{5}} \right)}\\{x = \dfrac{9}{{20}} + \dfrac{5}{4} - \dfrac{7}{5}}\\{x = \dfrac{9}{{20}} + \dfrac{{25}}{{20}} - \dfrac{{28}}{{20}}}\\{x = \dfrac{6}{{20}} = \dfrac{3}{{10}}}\end{array}\)

      Vậy \(x = \dfrac{3}{{10}}\)

      Chọn B.

      Câu 3:

      Phương pháp:

      Nhóm các số hạng một cách hợp lý.

      Cách giải:

      Ta có: \( - 23,\left( 2 \right) + \dfrac{3}{7} + 13,\left( 2 \right) - \dfrac{{10}}{7} = \left[ { - 23,\left( 2 \right) + 13,\left( 2 \right)} \right] + \left( {\dfrac{3}{7} - \dfrac{{10}}{7}} \right) = \left( { - 10} \right) + \left( { - 1} \right) = {\rm{ \;}} - 11\)

      Chọn C.

      Câu 4:

      Phương pháp:

      Hai góc kề bù có tổng số đo là \({180^0}\).

      Cách giải:

      Đề thi giữa kì 1 Toán 7 - Đề số 3 - Kết nối tri thức 8

      Vì \(\angle xOy\) và \(\angle x'Oy\) là hai góc kề bù nên \(\angle xOy + \angle x'Oy = {180^0}\)

      Mà \(\angle xOy = \dfrac{2}{3}\angle x'Oy\)

      Suy ra \(\dfrac{2}{3}\angle x'Oy + \angle xOy' = {180^0}\)

      \(\dfrac{5}{3}\angle xOy' = {180^0}\)

      \(\begin{array}{l}\angle xOy' = {180^0}:\dfrac{5}{3} = {180^0}.\dfrac{3}{5}\\\angle xOy' = {108^0}\end{array}\)

      Vậy \(\angle xOy' = {108^0}\)

      Chọn C.

      Câu 5:

      Phương pháp:

      Nếu tia \(Oz\) là tia phân giác của \(\angle xOy\) thì: \(\angle xOz = \angle yOz = \dfrac{1}{2}\angle xOy\)

      Cách giải:

      Vì \(On\) là tia phân giác của \(\angle mOt\) nên \(\angle mOn = \angle tOn = \dfrac{1}{2}\angle mOt\)

      Suy ra \(\angle mOt = 2.\angle mOn = {2.70^0}{\rm{ \;}} = {140^0}\)

      Chọn A.

      Câu 6:

      Phương pháp:

      Giả thiết của định lí là điều cho biết của đề bài, kết luận của định lí là điều suy ra được.

      Cách giải:

      Giả thiết của định lí trên là: \(a//b,c \cap a = \left\{ A \right\},c \cap b = \left\{ B \right\}\)

      Chọn B.

      Phần II. Tự luận:

      Bài 1:

      Phương pháp:

      a) + b) Đổi số thập phân sang phân số

      Thực hiện các phép toán với số hữu tỉ.

      c) Tích và thương của hai lũy thừa cùng cơ số:

      + Khi nhân hai lũy thừa cùng cơ số, ta giữ nguyên cơ số và cộng các số mũ: \({x^m}.{x^n} = {x^{m + n}}\)

      + Khi chia hai lũy thừa cùng cơ số (khác 0), ta giữ nguyên cơ số và lấy số mũ của lũy thừa bị chia trừ đi số mũ của lũy thừa chia: \({x^m}:{x^n} = {x^{m - n}}\,\left( {x \ne 0;m \ge n} \right)\)

      Tích của lũy thừa cùng số mũ: \({x^m}.{y^m} = {\left( {x.y} \right)^m}\)

      d) Tính căn bậc hai, đổi số thập phân sang phân số

      Thực hiện các phép toán với số hữu tỉ.

      Cách giải:

      a) \(\dfrac{5}{{14}} - 3,7 - \dfrac{{19}}{{14}} + \dfrac{8}{9} - 6,3\)

      \(\begin{array}{l} = \left( {\dfrac{5}{{14}} - \dfrac{{19}}{{14}}} \right) + \left( { - 3,7 - 6,3} \right) + \dfrac{8}{9}\\ = \dfrac{{ - 14}}{{14}} + \left( { - 10} \right) + \dfrac{8}{9}\\ = - 1 + \left( { - 10} \right) + \dfrac{8}{9}\\ = - 11 + \dfrac{8}{9} = \dfrac{{ - 99}}{9} + \dfrac{8}{9}\\ = \dfrac{{ - 91}}{9}\end{array}\)

      b) \(\dfrac{{11}}{{24}} - \dfrac{5}{{41}} + \dfrac{{13}}{{24}} + 0,5 - \dfrac{{36}}{{41}}\)

      \(\begin{array}{l} = \left( {\dfrac{{11}}{{24}} + \dfrac{{13}}{{24}}} \right) + \left( {\dfrac{{ - 5}}{{41}} - \dfrac{{ - 36}}{{41}}} \right) + \dfrac{1}{2}\\ = \dfrac{{24}}{{24}} + \dfrac{{ - 41}}{{41}} + \dfrac{1}{2}\\ = 1 + \left( { - 1} \right) + \dfrac{1}{2}\\ = 0 + \dfrac{1}{2} = \dfrac{1}{2}\end{array}\)

      c) \(\dfrac{{{{2.6}^9} - {2^5}{{.18}^4}}}{{{2^2}{{.6}^8}}}\)

      \( = \dfrac{{{{2.6}^9} - {2^5}.{{\left( {3.6} \right)}^4}}}{{{2^2}{{.6}^8}}}\)

      \(\begin{array}{l} = \dfrac{{{{2.6}^9} - {2^5}{{.3}^4}{{.6}^4}}}{{{2^2}{{.6}^8}}}\\ = \dfrac{{{{2.6}^9} - 2.{{\left( {2.3} \right)}^4}{{.6}^4}}}{{{2^2}{{.6}^8}}}\\ = \dfrac{{{{2.6}^9} - {{2.6}^4}{{.6}^4}}}{{{2^2}{{.6}^8}}}\\ = \dfrac{{{{2.6}^9} - {{2.6}^8}}}{{{2^2}{{.6}^8}}}\\ = \dfrac{{{{2.6}^8}.\left( {6 - 1} \right)}}{{{{2.2.6}^8}}} = \dfrac{5}{2}\end{array}\)

      d) \(\dfrac{{\sqrt {49} }}{{\sqrt 4 }} + \dfrac{{\sqrt {225} }}{{\sqrt {144} }} - 3,5\)

      \( = \dfrac{{\sqrt {{7^2}} }}{{\sqrt {{2^2}} }} + \dfrac{{\sqrt {{{15}^2}} }}{{\sqrt {{{12}^2}} }} - 3,5\)

      \(\begin{array}{l} = \dfrac{7}{2} + \dfrac{{15}}{{12}} - \dfrac{7}{2}\\ = \left( {\dfrac{7}{2} - \dfrac{7}{2}} \right) + \dfrac{{15}}{{12}}\\ = 0 + \dfrac{{15}}{{12}} = \dfrac{{15}}{{12}} = \dfrac{5}{4}\end{array}\)

      Bài 2:

      Phương pháp:

      a) Vận dụng quy tắc chuyển vế tìm \(x\)

      b) \(A\left( x \right).B\left( x \right) = 0\)

      Trường hợp 1: Giải \(A\left( x \right) = 0\)

      Trường hợp 2: Giải \(B\left( x \right) = 0\)

      c) Lũy thừa của một lũy thừa:

      Khi tính lũy thừa của một lũy thừa, ta giữ nguyên cơ số và nhân hai số mũ: \({\left( {{x^m}} \right)^n} = {x^{m.n}}\)

      \({a^{f\left( x \right)}} = {a^{g\left( x \right)}} \Rightarrow f\left( x \right) = g\left( x \right)\)

      d) Tính căn bậc hai; Vận dụng quy tắc chuyển vế tìm \(x\)

      Cách giải:

      a) \( - \dfrac{2}{3} + 2\left( {x + \dfrac{1}{2}} \right) = 1\)

      \(\begin{array}{l}2\left( {x + \dfrac{1}{2}} \right) = 1 + \dfrac{2}{3} = \dfrac{3}{3} + \dfrac{2}{3}\\2\left( {x + \dfrac{1}{2}} \right) = \dfrac{5}{3}\\x + \dfrac{1}{2} = \dfrac{5}{3}:2\\x + \dfrac{1}{2} = \dfrac{5}{3}.\dfrac{1}{2} = \dfrac{5}{6}\\x = \dfrac{5}{6} - \dfrac{1}{2} = \dfrac{5}{6} - \dfrac{3}{6}\\x = \dfrac{2}{6} = \dfrac{1}{3}\end{array}\)

      Vậy \(x = \dfrac{1}{3}\)

      b) \(\left( {2x - \dfrac{2}{3} + \dfrac{1}{2}x} \right)\left( {{x^2} + 5} \right) = 0\)

      Trường hợp 1:

      \(2x - \dfrac{2}{3} + \dfrac{1}{2}x = 0\)

      \(\begin{array}{l}\left( {2 + \dfrac{1}{2}} \right)x - \dfrac{2}{3} = 0\\\left( {\dfrac{4}{2} + \dfrac{1}{2}} \right)x = \dfrac{2}{3}\\\dfrac{5}{2}x = \dfrac{2}{3}\\x = \dfrac{2}{3}:\dfrac{5}{2} = \dfrac{2}{3}.\dfrac{2}{5}\\x = \dfrac{4}{{15}}\end{array}\)

      Trường hợp 2:

      \({x^2} + 5 = 0\)

      Vì \({x^2} \ge 0\) với mọi số thực \(x\).

      Nên \({x^2} + 5 \ge 5\) với mọi số thực \(x\).

      Suy ra \({x^2} + 5 > 0\) với mọi số thực \(x\).

      Do đó, không có \(x\) thỏa mãn \({x^2} + 5 = 0\).

      Vậy \(x = \dfrac{4}{{15}}\)

      c) \({\left( {{5^x}} \right)^2} = {25^{11}}\)

      \(\begin{array}{l}{5^{x.2}} = {\left( {{5^2}} \right)^{11}}\\{5^{2x}} = {5^{2.11}} = {5^{22}}\\ \Rightarrow 2x = 22\\\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,x = 11\end{array}\)

      Vậy \(x = 11\)

      d) \(\dfrac{3}{4}x + \sqrt {0,04} = \dfrac{1}{5}.\sqrt {0,25} \)

      \(\begin{array}{l}\dfrac{3}{4}x + \sqrt {{{\left( {0,2} \right)}^2}} = \dfrac{1}{5}.\sqrt {{{\left( {0,5} \right)}^2}} \\\dfrac{3}{4}x + 0,2 = \dfrac{1}{5}.0,5 = 0,1\\\dfrac{3}{4}x = 0,1 - 0,2\\\dfrac{3}{4}x = - 0,1 = \dfrac{{ - 1}}{{10}}\\x = \dfrac{{ - 1}}{{10}}:\dfrac{3}{4} = \dfrac{{ - 1}}{{10}}.\dfrac{4}{3}\\x = \dfrac{{ - 2}}{{15}}\end{array}\)

      Vậy \(x = \dfrac{{ - 2}}{{15}}\)

      Bài 3:

      Phương pháp:

      Tính tiền món hàng thứ nhất, thứ hai sau giảm

      Tính tiền món hàng thứ ba sau giảm = tổng số tiền bác Thu thanh toán – (số tiền món hàng thứ nhất sau giảm + số tiền món hàng thứ hai sau giảm)

      Số tiền món hàng thứ ba chưa giảm = số tiền sau giảm: (100% – % được giảm giá)

      Cách giải:

      Bác Thu mua món hàng thứ nhất với giá sau giảm là:

      \(125\,000.\left( {100\% - 30\% } \right) = 87\,500\) (đồng)

      Bác Thu mua món hàng thứ hai với giá sau giảm là:

      \(300\,000.\left( {100\% - 15\% } \right) = 255\,000\) (đồng)

      Món hàng thứ ba bác Thu mua với giá sau giảm là:

      \(692\,500 - 87\,500 - 255\,000 = 350\,000\) (đồng)

      Vì món hàng thứ ba bác Thu mua được giảm giá 12,5% nên giá ban đầu của món hàng là:

      \(350\,000 : (100\% - 12,5\%) = 400\,000\) (đồng)

      Vậy giá tiền món hàng thứ ba lúc chưa giảm giá là \(400\,000\) đồng.

      Bài 4:

      Phương pháp:

      Vận dụng dấu hiệu và tính chất của hai đường thẳng song song.

      Vận dụng kiến thức của hai góc kề nhau.

      Cách giải:

      Đề thi giữa kì 1 Toán 7 - Đề số 3 - Kết nối tri thức 9

      Kẻ \(Rb'\) là tia đối của tia \(Rb\)

      Ta có: \(\angle QRb + \angle QRb' = {180^0}\) (hai góc kề bù) nên \(\angle QRb' = {180^0} - \angle QRb = {180^0} - {150^0} = {30^0}\)

      Suy ra \(\angle dQa' = \angle QRb'\) (cùng bằng \({30^0}\)). Mà \(\angle dQa',\angle QRb'\) ở vị trí đồng bị nên \(aa'//bb'\).

      Do \(aa'//bb'\) nên \(\angle dPc' = \angle dQa' = {30^0}\) (hai góc đồng vị). Vì vậy \(\angle dPc' = \angle QRb'\) (cùng bằng \({30^0}\)).

      Mà \(\angle dPc',\angle QRb'\) ở vị trí đồng vị nên \(cc'//bb'\).

      Suy ra \(\angle SRb' + \angle RSc' = {180^0}\) (hai góc trong cùng phía) hay \(\angle SRb' = {180^0} - \angle RSc' = {180^0} - {130^0} = {50^0}\)

      Do hai góc \(QRb'\) và \(SRb'\) là hai góc kề nhau nên \(\angle QRS = \angle QRb' + \angle SRb' = {30^0} + {50^0} = {80^0}\)

      Bài 5:

      Phương pháp:

      Để \(P = \dfrac{{M\left( x \right)}}{{n\left( x \right)}}\) có giá trị nguyên

      + Bước 1: Biến đổi \(P = m\left( x \right) + \dfrac{k}{{n\left( x \right)}}\). Trong đó \(k\) là số nguyên

      + Bước 2: Lập luận: Để \(P\) có giá trị nguyên thì \(k \vdots n\left( x \right)\) hay \(n\left( x \right) \in \)Ư\(\left( k \right)\)

      + Bước 3: Lập bảng giá trị và kiểm tra \(x\) với điều kiện đã tìm

      + Bước 4: Kết luận

      Cách giải:

      \(A = \dfrac{{\sqrt x + 5}}{{\sqrt x - 3}}\) (điều kiện: \(x \ge 0\))

      \( = \dfrac{{\sqrt x - 3 + 8}}{{\sqrt x - 3}}\)

      \(\begin{array}{l} = \dfrac{{\sqrt x - 3}}{{\sqrt x - 3}} + \dfrac{8}{{\sqrt x - 3}}\\ = 1 + \dfrac{8}{{\sqrt x - 3}}\end{array}\)

      Để \(A \in \mathbb{Z}\) thì \(\dfrac{8}{{\sqrt x - 3}} \in \mathbb{Z}\)

      Vì \(x \in \mathbb{Z}\) suy ra \(\sqrt x \in \mathbb{Z}\) (\(x\) là số chính phương) hoặc \(\sqrt x \in I\) (là số vô tỉ)

      TH1: \(\sqrt x \in I\) là số vô tỉ \( \Rightarrow \sqrt x - 3\) là số vô tỉ

      \( \Rightarrow \dfrac{8}{{\sqrt x - 3}}\) là số vô tỉ (Loại)

      TH2: \(\sqrt x \in \mathbb{Z} \Rightarrow \sqrt x - 3 \in \mathbb{Z}\)

      \(\dfrac{8}{{\sqrt x - 3}} \in \mathbb{Z} \Rightarrow 8 \vdots \left( {\sqrt x - 3} \right)\) hay \(\left( {\sqrt x - 3} \right) \in \)Ư\(\left( 8 \right) = \left\{ { \pm 1; \pm 2; \pm 4; \pm 8} \right\}\)

      Ta có bảng sau:

      \(\sqrt x - 3\)

      \( - 8\)

      \( - 4\)

      \( - 2\)

      \( - 1\)

      \(1\)

      \(2\)

      \(4\)

      \(8\)

      \(\sqrt x \)

      \( - 5\)

      \( - 1\)

      1

      2

      4

      5

      7

      \(11\)

      \(x\)

      Loại (vì \(\sqrt x = - 5\))

      Loại (vì\(\sqrt x = - 1\))

      \(1\left( {tm} \right)\)

      \(4\left( {tm} \right)\)

      \(16\left( {tm} \right)\)

      \(25\left( {tm} \right)\)

      \(49\left( {tm} \right)\)

      \(121\left( {tm} \right)\)

      Vậy để \(A\)có giá trị nguyên thì \(x \in \left\{ {1;4;16;25;49;121} \right\}\)

      Khám phá ngay nội dung Đề thi giữa kì 1 Toán 7 - Đề số 3 - Kết nối tri thức trong chuyên mục giải bài tập toán lớp 7 trên nền tảng soạn toán để làm chủ kiến thức Toán lớp 7! Được biên soạn chuyên sâu và bám sát chặt chẽ chương trình sách giáo khoa hiện hành, bộ bài tập lý thuyết toán thcs cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện, giúp học sinh không chỉ củng cố vững chắc kiến thức mà còn phát triển tư duy logic, thông qua phương pháp tiếp cận trực quan, sinh động và mang lại hiệu quả học tập vượt trội.

      Đề thi giữa kì 1 Toán 7 - Đề số 3 - Kết nối tri thức: Tổng quan và hướng dẫn giải chi tiết

      Đề thi giữa kì 1 Toán 7 - Đề số 3 chương trình Kết nối tri thức là một bài kiểm tra quan trọng giúp đánh giá mức độ nắm vững kiến thức của học sinh sau một nửa học kì. Đề thi bao gồm các dạng bài tập khác nhau, tập trung vào các chủ đề chính như số hữu tỉ, số thực, biểu thức đại số, phương trình bậc nhất một ẩn, và các ứng dụng thực tế của toán học.

      Cấu trúc đề thi giữa kì 1 Toán 7 - Đề số 3 - Kết nối tri thức

      Thông thường, đề thi giữa kì 1 Toán 7 - Đề số 3 - Kết nối tri thức sẽ có cấu trúc như sau:

      1. Phần trắc nghiệm: Khoảng 5-7 câu hỏi, tập trung vào các khái niệm cơ bản, định nghĩa, và tính chất của các số hữu tỉ, số thực.
      2. Phần tự luận: Khoảng 3-5 câu hỏi, yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức để giải các bài toán cụ thể, bao gồm các bài toán về biểu thức đại số, phương trình bậc nhất một ẩn, và các bài toán ứng dụng.

      Nội dung chi tiết đề thi giữa kì 1 Toán 7 - Đề số 3 - Kết nối tri thức

      Dưới đây là một số dạng bài tập thường xuất hiện trong đề thi giữa kì 1 Toán 7 - Đề số 3 - Kết nối tri thức:

      • Bài tập về số hữu tỉ: Cộng, trừ, nhân, chia các số hữu tỉ; so sánh các số hữu tỉ; tìm giá trị tuyệt đối của một số hữu tỉ.
      • Bài tập về số thực: Biểu diễn số thực trên trục số; so sánh các số thực; tìm giá trị tuyệt đối của một số thực.
      • Bài tập về biểu thức đại số: Thu gọn biểu thức đại số; tính giá trị của biểu thức đại số tại một giá trị cụ thể của biến.
      • Bài tập về phương trình bậc nhất một ẩn: Giải phương trình bậc nhất một ẩn; ứng dụng phương trình bậc nhất một ẩn để giải các bài toán thực tế.
      • Bài tập ứng dụng: Giải các bài toán liên quan đến các tình huống thực tế, yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức toán học để giải quyết vấn đề.

      Hướng dẫn giải đề thi giữa kì 1 Toán 7 - Đề số 3 - Kết nối tri thức

      Để đạt kết quả tốt trong kỳ thi giữa kì 1 Toán 7 - Đề số 3 - Kết nối tri thức, học sinh cần:

      1. Nắm vững kiến thức cơ bản: Hiểu rõ các khái niệm, định nghĩa, và tính chất của các số hữu tỉ, số thực, biểu thức đại số, và phương trình bậc nhất một ẩn.
      2. Luyện tập thường xuyên: Giải nhiều bài tập khác nhau để rèn luyện kỹ năng giải toán và làm quen với các dạng bài tập thường gặp.
      3. Đọc kỹ đề bài: Trước khi giải bài, học sinh cần đọc kỹ đề bài để hiểu rõ yêu cầu và các dữ kiện đã cho.
      4. Sử dụng các công cụ hỗ trợ: Học sinh có thể sử dụng máy tính bỏ túi để thực hiện các phép tính phức tạp.
      5. Kiểm tra lại kết quả: Sau khi giải xong bài, học sinh cần kiểm tra lại kết quả để đảm bảo tính chính xác.

      Ví dụ minh họa một bài toán trong đề thi giữa kì 1 Toán 7 - Đề số 3 - Kết nối tri thức

      Bài toán: Giải phương trình sau: 2x + 5 = 11

      Giải:

      1. Chuyển 5 sang vế phải của phương trình: 2x = 11 - 5
      2. Thực hiện phép trừ: 2x = 6
      3. Chia cả hai vế của phương trình cho 2: x = 6 / 2
      4. Thực hiện phép chia: x = 3

      Vậy nghiệm của phương trình là x = 3.

      Tài liệu ôn tập cho đề thi giữa kì 1 Toán 7 - Đề số 3 - Kết nối tri thức

      Để chuẩn bị tốt nhất cho kỳ thi giữa kì 1 Toán 7 - Đề số 3 - Kết nối tri thức, học sinh có thể tham khảo các tài liệu sau:

      • Sách giáo khoa Toán 7 - Kết nối tri thức
      • Sách bài tập Toán 7 - Kết nối tri thức
      • Các đề thi thử giữa kì 1 Toán 7 - Kết nối tri thức
      • Các video bài giảng Toán 7 trên YouTube
      • Website giaibaitoan.com

      Giaibaitoan.com hy vọng rằng những thông tin trên sẽ giúp các em học sinh lớp 7 ôn tập và đạt kết quả tốt nhất trong kỳ thi giữa kì 1 Toán 7 - Đề số 3 - Kết nối tri thức.

      Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 7