Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Đề thi giữa kì 1 Toán 7 Kết nối tri thức - Đề số 13

Đề thi giữa kì 1 Toán 7 Kết nối tri thức - Đề số 13

Đề thi giữa kì 1 Toán 7 Kết nối tri thức - Đề số 13

Chào mừng các em học sinh lớp 7 đến với đề thi giữa kì 1 Toán 7 Kết nối tri thức - Đề số 13. Đề thi này được thiết kế để giúp các em ôn tập và đánh giá kiến thức đã học trong giai đoạn đầu của năm học.

Đề thi bao gồm các dạng bài tập khác nhau, từ trắc nghiệm đến tự luận, tập trung vào các chủ đề quan trọng của chương trình Toán 7 Kết nối tri thức. Các em hãy cố gắng làm bài một cách cẩn thận và chính xác để đạt kết quả tốt nhất.

Đề bài

    I. Trắc nghiệm
    Chọn câu trả lời đúng trong mỗi câu sau:
    Câu 1 :

    Khẳng định nào sau đây sai?

    • A.

      \( - 5 \in \mathbb{Q}\).

    • B.

      \(\frac{{ - 3}}{5} \notin \mathbb{Z}\).

    • C.

      \(6,7 \in \mathbb{N}\).

    • D.

      \(\frac{3}{4} \in \mathbb{Q}\).

    Câu 2 :

    Số đối của \( - \frac{1}{2}\) là

    • A.

      \( - \frac{1}{2}\) .

    • B.

      -1.

    • C.

      1.

    • D.

      \(\frac{1}{2}\).

    Câu 3 :

    Số 125 viết được dưới dạng luỹ thừa của 5 là

    • A.

      5125.

    • B.

      -5125.

    • C.

      -53.

    • D.

      53.

    Câu 4 :

    Viết số \({\left( {\frac{1}{9}} \right)^4}\) dưới dạng luỹ thừa cơ số \(\frac{1}{3}\) ta được

    • A.

      \({\left( {\frac{1}{3}} \right)^4}\).

    • B.

      \({\left( {\frac{1}{3}} \right)^8}\).

    • C.

      \({\left( {\frac{1}{3}} \right)^6}\).

    • D.

      \({\left( {\frac{1}{3}} \right)^{12}}\).

    Câu 5 :

    Cho \(x \in \mathbb{Q},x \ne 0\) và \({x^3}.{x^2}\) bằng:

    • A.

      \({x^6}\).

    • B.

      \({x^7}:{x^2}\).

    • C.

      \({x^3} + {x^2}\).

    • D.

      \({\left( {{x^3}} \right)^2}\).

    Câu 6 :

    Kết quả của phép tính \(\sqrt {16} .\sqrt 4 - \sqrt {25} + 2\sqrt {49} \) là

    • A.

      15.

    • B.

      17.

    • C.

      -17.

    • D.

      16.

    Câu 7 :

    Cho hai góc kề bù \(\widehat {xOy}\) và \(\widehat {yOz}\), biết \(\widehat {yOz} = 100^\circ \). Khi đó số đo \(\widehat {xOy}\) là

    • A.

      \(100^\circ \).

    • B.

      \(80^\circ \).

    • C.

      \(10^\circ \).

    • D.

      \(110^\circ \).

    Câu 8 :

    Cho \(\widehat {xOy} = 70^\circ \), tia \(Oz\) là tia phân giác của \(\widehat {xOy}\). Số đo của \(\widehat {xOz}\) là:

    • A.

      \(30^\circ \).

    • B.

      \(140^\circ \).

    • C.

      \(60^\circ \).

    • D.

      \(35^\circ \).

    Câu 9 :

    Cho \(\widehat {xOy} = 60^\circ \). Nêu cách dựng tia phân giác Oz của góc xOy. Hãy sắp xếp một cách hợp lý các câu sau đây để có lời giải của bài toán trên.

    1. Viết ký hiệu \(\widehat {xOz} = \widehat {zOy}\).

    2. Vẽ tia Oz nằm giữa hai tia Ox và Oy sao cho \(\widehat {xOz} = 30^\circ \).

    3. Vẽ \(\widehat {xOy} = 60^\circ \) .

    Sắp xếp nào sau đây là đúng?

    • A.

      3, 2, 1.

    • B.

      1, 2, 3.

    • C.

      3, 1, 2.

    • D.

      2, 3, 1.

    Câu 10 :

    Khẳng định đúng là:

    • A.

      Hai góc đối đỉnh thì bằng nhau.

    • B.

      Hai góc bằng nhau thì đối đỉnh.

    • C.

      Hai góc đối đỉnh thì bù nhau.

    • D.

      Hai góc có đỉnh trùng nhau là hai góc đối đỉnh.

    Câu 11 :

    Cho hình vẽ bên. Biết a//b, \(\widehat {{M_1}} = {85^o}\), khi đó \(\widehat {{N_1}} = ?\)

    Đề thi giữa kì 1 Toán 7 Kết nối tri thức - Đề số 13 0 1

    • A.

      \({85^0}\).

    • B.

      \({95^0}\).

    • C.

      \({100^0}\).

    • D.

      \({105^0}\).

    Câu 12 :

    Trong các khẳng định sau, khẳng định nào cho ta một định lí?

    • A.

      Hai góc so le trong thì bằng nhau.

    • B.

      Hai góc bằng nhau thì so le trong.

    • C.

      Hai đường thẳng cùng vuông góc với đường thẳng thứ ba thì chúng song song với nhau.

    • D.

      Hai đường thẳng cùng vuông góc với đường thẳng thứ ba thì chúng vuông góc với nhau.

    II. Tự luận
    Câu 1 :

    Thực hiện phép tính:

    a) \(\frac{{23}}{7} + \frac{4}{3} - \frac{9}{7} + \frac{{10}}{6}\);

    b) \(\left( {\frac{5}{8} - \frac{{\sqrt 9 }}{{12}}} \right):\frac{3}{4} + \frac{{11}}{8}:\frac{3}{4}\);

    c) \(\left( {0,\left( 3 \right) + \frac{{\left| { - 2} \right|}}{3}} \right):\frac{{\sqrt {25} }}{4} - {\left( {{2^3} + {3^2}} \right)^0}\).

    Câu 2 :

    Tìm \(x\), biết:

    a) \(\frac{2}{3} - \frac{5}{2}x = \frac{{ - 13}}{3}\);

    b) \(2.\left| {3 - 2x} \right| + \frac{1}{2} = \frac{5}{2}\);

    c) \({x^2}.({2^x} - 6) - 2{x^2} = 0\).

    Câu 3 :

    Một ngày cửa hàng bánh mì nhập \(200\) chiếc bánh mì để bán. Buổi sáng, cửa hàng bán được \(\frac{3}{5}\) số bánh mì với giá \(15\,000\)đồng một cái.

    a) Số tiền buổi sáng cửa hàng bánh mì thu được là bao nhiêu?

    b) Buổi chiều, để bán nốt số bánh mì còn lại cửa hàng giảm giá 20% so với giá bán buổi sáng. Tính tổng số tiền bán bánh mì của cửa hàng thu được trong một ngày nếu bán hết bánh mì.

    Câu 4 :

    Cho hình vẽ bên, biết \(\widehat {FDC} = 135^\circ ,\widehat {CBx} = 45^\circ ,\)\(\widehat {DCz} = 135^\circ \), \(Dy\parallel Bx,Dy \bot BF\) tại điểm \(F\).

    a) Vẽ hình và chứng minh \(Cz\parallel Dy\).

    b) Chứng minh \(BC\) là tia phân giác của \(\widehat {FBx}\).

    c) Kẻ tia \(Ct\) là tia phân giác của \(\widehat {BCD}\). Chứng minh \(Ct\parallel Dy\).

    Đề thi giữa kì 1 Toán 7 Kết nối tri thức - Đề số 13 0 2

    Câu 5 :

    Tìm \(x,y,z\) biết: \(\sqrt {{{(x - 2024)}^2}} + \left| {x + y - 4z} \right| + {y^2}.\sqrt 5 = 0\) với \(x,y,z \in \mathbb{R}\).

    Lời giải và đáp án

      I. Trắc nghiệm
      Chọn câu trả lời đúng trong mỗi câu sau:
      Câu 1 :

      Khẳng định nào sau đây sai?

      • A.

        \( - 5 \in \mathbb{Q}\).

      • B.

        \(\frac{{ - 3}}{5} \notin \mathbb{Z}\).

      • C.

        \(6,7 \in \mathbb{N}\).

      • D.

        \(\frac{3}{4} \in \mathbb{Q}\).

      Đáp án : C

      Phương pháp giải :

      Dựa vào kiến thức về các tập hợp \(\mathbb{N},\mathbb{Z},\mathbb{R},\mathbb{Q}\).

      Lời giải chi tiết :

      \( - 5 = \frac{{ - 5}}{1}\) là số hữu tỉ nên \( - 5 \in \mathbb{Q}\) là khẳng định đúng.

      \(\frac{{ - 3}}{5}\) không phải số nguyên nên \(\frac{{ - 3}}{5} \notin \mathbb{Z}\) là khẳng định đúng.

      \(6,7\) không phải số tự nhiên nên khẳng định \(6,7 \in \mathbb{N}\) là khẳng định sai.

      \(\frac{3}{4}\) là số hữu tỉ nên \(\frac{3}{4} \in \mathbb{Q}\) là khẳng định đúng.

      Đáp án C.

      Câu 2 :

      Số đối của \( - \frac{1}{2}\) là

      • A.

        \( - \frac{1}{2}\) .

      • B.

        -1.

      • C.

        1.

      • D.

        \(\frac{1}{2}\).

      Đáp án : D

      Phương pháp giải :

      Số đối của số hữu tỉ a là – a.

      Lời giải chi tiết :

      Số đối của \( - \frac{1}{2}\) là: \( - \left( { - \frac{1}{2}} \right) = \frac{1}{2}\).

      Đáp án D.

      Câu 3 :

      Số 125 viết được dưới dạng luỹ thừa của 5 là

      • A.

        5125.

      • B.

        -5125.

      • C.

        -53.

      • D.

        53.

      Đáp án : D

      Phương pháp giải :

      Biểu diễn 125 thành lũy thừa của 5.

      Lời giải chi tiết :

      Ta có: \(125 = 5.5.5 = {5^3}\).

      Đáp án D.

      Câu 4 :

      Viết số \({\left( {\frac{1}{9}} \right)^4}\) dưới dạng luỹ thừa cơ số \(\frac{1}{3}\) ta được

      • A.

        \({\left( {\frac{1}{3}} \right)^4}\).

      • B.

        \({\left( {\frac{1}{3}} \right)^8}\).

      • C.

        \({\left( {\frac{1}{3}} \right)^6}\).

      • D.

        \({\left( {\frac{1}{3}} \right)^{12}}\).

      Đáp án : B

      Phương pháp giải :

      Dựa vào kiến thức lũy thừa của lũy thừa: \({\left( {{x^m}} \right)^n} = {x^{m.n}}\).

      Lời giải chi tiết :

      Ta có: \({\left( {\frac{1}{9}} \right)^4} = {\left[ {{{\left( {\frac{1}{3}} \right)}^2}} \right]^4} = {\left( {\frac{1}{3}} \right)^{2.4}} = {\left( {\frac{1}{3}} \right)^8}\).

      Đáp án B.

      Câu 5 :

      Cho \(x \in \mathbb{Q},x \ne 0\) và \({x^3}.{x^2}\) bằng:

      • A.

        \({x^6}\).

      • B.

        \({x^7}:{x^2}\).

      • C.

        \({x^3} + {x^2}\).

      • D.

        \({\left( {{x^3}} \right)^2}\).

      Đáp án : B

      Phương pháp giải :

      Dựa vào kiến thức:

      \(\begin{array}{l}{x^m}.{x^n} = {x^{m + n}}\\{x^m}:{x^n} = {x^{m - n}}\left( {x \ne 0;m \ge n} \right)\end{array}\)

      \({\left( {{x^m}} \right)^n} = {x^{m.n}}\)

      Lời giải chi tiết :

      Ta có: \({x^3}.{x^2} = {x^{3 + 2}} = {x^5}\).

      \({x^7}:{x^2} = {x^{7 - 2}} = {x^5}\).

      \({\left( {{x^3}} \right)^2} = {x^{3.2}} = {x^6}\).

      Do đó \({x^3}.{x^2} = {x^7}:{x^2}\).

      Đáp án B.

      Câu 6 :

      Kết quả của phép tính \(\sqrt {16} .\sqrt 4 - \sqrt {25} + 2\sqrt {49} \) là

      • A.

        15.

      • B.

        17.

      • C.

        -17.

      • D.

        16.

      Đáp án : B

      Phương pháp giải :

      Sử dụng kiến thức về căn bậc hai và thực hiện phép tính.

      Lời giải chi tiết :

      Ta có:

      \(\begin{array}{l}\sqrt {16} .\sqrt 4 - \sqrt {25} + 2\sqrt {49} \\ = 4.2 - 5 + 2.7\\ = 8 - 5 + 14\\ = 17\end{array}\)

      Đáp án B.

      Câu 7 :

      Cho hai góc kề bù \(\widehat {xOy}\) và \(\widehat {yOz}\), biết \(\widehat {yOz} = 100^\circ \). Khi đó số đo \(\widehat {xOy}\) là

      • A.

        \(100^\circ \).

      • B.

        \(80^\circ \).

      • C.

        \(10^\circ \).

      • D.

        \(110^\circ \).

      Đáp án : B

      Phương pháp giải :

      Sử dụng kiến thức về hai góc kề bù: tổng hai góc kề bù bằng \(180^\circ \).

      Lời giải chi tiết :

      Vì \(\widehat {xOy}\) và \(\widehat {yOz}\) là hai góc kề bù nên \(\widehat {xOy} + \widehat {yOz} = 180^\circ \).

      Suy ra \(\widehat {xOy} = 180^\circ - \widehat {yOz} = 180^\circ - 100^\circ = 80^\circ \).

      Đáp án B.

      Câu 8 :

      Cho \(\widehat {xOy} = 70^\circ \), tia \(Oz\) là tia phân giác của \(\widehat {xOy}\). Số đo của \(\widehat {xOz}\) là:

      • A.

        \(30^\circ \).

      • B.

        \(140^\circ \).

      • C.

        \(60^\circ \).

      • D.

        \(35^\circ \).

      Đáp án : D

      Phương pháp giải :

      Khi Oz là tia phân giác của góc xOy thì \(\widehat {xOz} = \widehat {zOy} = \frac{1}{2}\widehat {xOy}\).

      Lời giải chi tiết :

      Vì tia \(Oz\) là tia phân giác của \(\widehat {xOy}\) nên \(\widehat {xOz} = \widehat {zOy} = \frac{1}{2}\widehat {xOy}\)

      Suy ra \(\widehat {xOz} = \frac{1}{2}\widehat {xOy} = \frac{1}{2}.70^\circ = 35^\circ \).

      Đáp án D.

      Câu 9 :

      Cho \(\widehat {xOy} = 60^\circ \). Nêu cách dựng tia phân giác Oz của góc xOy. Hãy sắp xếp một cách hợp lý các câu sau đây để có lời giải của bài toán trên.

      1. Viết ký hiệu \(\widehat {xOz} = \widehat {zOy}\).

      2. Vẽ tia Oz nằm giữa hai tia Ox và Oy sao cho \(\widehat {xOz} = 30^\circ \).

      3. Vẽ \(\widehat {xOy} = 60^\circ \) .

      Sắp xếp nào sau đây là đúng?

      • A.

        3, 2, 1.

      • B.

        1, 2, 3.

      • C.

        3, 1, 2.

      • D.

        2, 3, 1.

      Đáp án : A

      Phương pháp giải :

      Dựa vào cách dựng tia phân giác của một góc.

      Lời giải chi tiết :

      Thứ tự sắp xếp đúng là: 3 – 2 – 1.

      3. Vẽ \(\widehat {xOy} = 60^\circ \) .

      2. Vẽ tia Oz nằm giữa hai tia Ox và Oy sao cho \(\widehat {xOz} = 30^\circ \).

      1. Viết ký hiệu \(\widehat {xOz} = \widehat {zOy}\).

      Đề thi giữa kì 1 Toán 7 Kết nối tri thức - Đề số 13 1 1

      Đáp án A.

      Câu 10 :

      Khẳng định đúng là:

      • A.

        Hai góc đối đỉnh thì bằng nhau.

      • B.

        Hai góc bằng nhau thì đối đỉnh.

      • C.

        Hai góc đối đỉnh thì bù nhau.

      • D.

        Hai góc có đỉnh trùng nhau là hai góc đối đỉnh.

      Đáp án : A

      Phương pháp giải :

      Dựa vào tính chất của hai góc đối đỉnh.

      Lời giải chi tiết :

      Hai góc đối đỉnh thì bằng nhau nên đáp án A đúng.

      Đáp án A.

      Câu 11 :

      Cho hình vẽ bên. Biết a//b, \(\widehat {{M_1}} = {85^o}\), khi đó \(\widehat {{N_1}} = ?\)

      Đề thi giữa kì 1 Toán 7 Kết nối tri thức - Đề số 13 1 2

      • A.

        \({85^0}\).

      • B.

        \({95^0}\).

      • C.

        \({100^0}\).

      • D.

        \({105^0}\).

      Đáp án : A

      Phương pháp giải :

      Dựa vào tính chất của hai đường thẳng song song (hai góc so le trong bằng nhau).

      Lời giải chi tiết :

      Vì a // b nên \(\widehat {{M_1}} = \widehat {{N_1}} = 85^\circ \) (hai góc so le trong)

      Đáp án A.

      Câu 12 :

      Trong các khẳng định sau, khẳng định nào cho ta một định lí?

      • A.

        Hai góc so le trong thì bằng nhau.

      • B.

        Hai góc bằng nhau thì so le trong.

      • C.

        Hai đường thẳng cùng vuông góc với đường thẳng thứ ba thì chúng song song với nhau.

      • D.

        Hai đường thẳng cùng vuông góc với đường thẳng thứ ba thì chúng vuông góc với nhau.

      Đáp án : C

      Phương pháp giải :

      Định lí là một khẳng định được suy ra từ những khẳng định đúng đã biết.

      Dựa vào kiến thức về tính chất hai góc so le trong, hai đường thẳng song song.

      Lời giải chi tiết :

      Chỉ có hai góc so le trong của hai đường thẳng song song mới bằng nhau nên A không phải định lí.

      Hai góc bằng nhau chưa chắc đã là hai góc so le trong nên B không phải định lí.

      Hai đường thẳng cùng vuông góc với đường thẳng thứ ba thì chúng song song với nhau nên C là định lí, D không phải định lí.

      Đáp án C.

      II. Tự luận
      Câu 1 :

      Thực hiện phép tính:

      a) \(\frac{{23}}{7} + \frac{4}{3} - \frac{9}{7} + \frac{{10}}{6}\);

      b) \(\left( {\frac{5}{8} - \frac{{\sqrt 9 }}{{12}}} \right):\frac{3}{4} + \frac{{11}}{8}:\frac{3}{4}\);

      c) \(\left( {0,\left( 3 \right) + \frac{{\left| { - 2} \right|}}{3}} \right):\frac{{\sqrt {25} }}{4} - {\left( {{2^3} + {3^2}} \right)^0}\).

      Phương pháp giải :

      Dựa vào các quy tắc thực hiện phép tính với số thực, lũy thừa và thứ tự thực hiện phép tính.

      Lời giải chi tiết :

      a) \(\frac{{23}}{7} + \frac{4}{3} - \frac{9}{7} + \frac{{10}}{6}\)\( = \left( {\frac{{23}}{7} - \frac{9}{7}} \right) + \left( {\frac{4}{3} + \frac{5}{3}} \right)\)\( = 5\)

      b) \(\left( {\frac{5}{8} - \frac{{\sqrt 9 }}{{12}}} \right):\frac{3}{4} + \frac{{11}}{8}:\frac{3}{4}\)\( = \left( {\frac{5}{8} - \frac{1}{4} + \frac{{11}}{8}} \right).\frac{4}{3}\)\( = \frac{7}{3}\)

      c) \(\left( {0,\left( 3 \right) + \frac{{\left| { - 2} \right|}}{3}} \right):\frac{{\sqrt {25} }}{4} - {\left( {{2^3} + {3^2}} \right)^0}\)\( = \left( {\frac{1}{3} + \frac{2}{3}} \right).\frac{4}{5} - 1\)\( = \frac{{ - 1}}{5}\)

      Câu 2 :

      Tìm \(x\), biết:

      a) \(\frac{2}{3} - \frac{5}{2}x = \frac{{ - 13}}{3}\);

      b) \(2.\left| {3 - 2x} \right| + \frac{1}{2} = \frac{5}{2}\);

      c) \({x^2}.({2^x} - 6) - 2{x^2} = 0\).

      Phương pháp giải :

      a) Sử dụng quy tắc chuyển vế.

      b) Chuyển vế, sử dụng kiến thức \(\left| A \right| = k > 0\) thì xảy ra hai trường hợp: \(A = k\) hoặc \(A = - k\).

      c) Sử dụng tính chất phân phối của phép nhân với phép cộng.

      Khi A.B = 0 thì A = 0 hoặc B = 0.

      Lời giải chi tiết :

      a) \(\frac{2}{3} - \frac{5}{2}x = \frac{{ - 13}}{3}\)

      \(\begin{array}{l}\frac{5}{2}x = \frac{2}{3} + \frac{{13}}{3}\\x = 2\end{array}\)

      Vậy \(x = 2\).

      b) \(2\left| {3 - 2x} \right| + \frac{1}{2} = \frac{5}{2}\)

      \(\left| {3 - 2x} \right| = 1\)

      TH1: \(3 - 2x = 1\)

      \(\begin{array}{l}2x = 3 - 1\\2x = 2\\x = 2:2\\x = 1\end{array}\)

      TH2: \(3 - 2x = - 1\)

      \(\begin{array}{l}2x = 3 - \left( { - 1} \right)\\2x = 4\\x = 4:2\\x = 2\end{array}\)

      Vậy \(x = 1;x = 2\).

      c) \({x^2}.({2^x} - 6) - 2{x^2} = 0\)

      \(\begin{array}{l}{x^2}.\left( {{2^x} - 6 - 2} \right) = 0\\{x^2}.\left( {{2^x} - 8} \right) = 0\end{array}\)

      TH1: \({x^2} = 0\)

      \(x = 0\)

      TH2: \({2^x} - 8 = 0\)

      \(\begin{array}{l}{2^x} = 8\\{2^x} = {2^3}\\x = 3\end{array}\)

      Vậy \(x = 0;x = 3\).

      Câu 3 :

      Một ngày cửa hàng bánh mì nhập \(200\) chiếc bánh mì để bán. Buổi sáng, cửa hàng bán được \(\frac{3}{5}\) số bánh mì với giá \(15\,000\)đồng một cái.

      a) Số tiền buổi sáng cửa hàng bánh mì thu được là bao nhiêu?

      b) Buổi chiều, để bán nốt số bánh mì còn lại cửa hàng giảm giá 20% so với giá bán buổi sáng. Tính tổng số tiền bán bánh mì của cửa hàng thu được trong một ngày nếu bán hết bánh mì.

      Phương pháp giải :

      a) Tính số bánh mì buổi sáng bán được = \(\frac{3}{5}\) . tổng số bánh.

      Tính số tiền buổi sáng bán được = giá một chiếc . số bánh bán được.

      b) Tính giá bánh mì sau khi giảm 20% = giá một chiếc . (100% - 20%).

      Tính số bánh mì còn lại sau buổi sáng = tổng số bánh – số bánh đã bán.

      Tính số tiền bán được vào buổi chiều = số bánh còn lại . giá sau khi giảm.

      Tính tổng số tiền bán bánh mì.

      Lời giải chi tiết :

      a) Buổi sáng bán được số bánh mì là:

      \(200.\frac{3}{5} = 120\)(bánh mì)

      Số tiền buổi sáng cửa hàng bánh mì thu được là:

      \(15\,000.120 = 1\,800\,000\)(đồng)

      b) Giá bán bánh mì sau khi giảm \(20\% \) là:

      \(15\,000.\left( {100\% - 20\% } \right) = 12\,000\)(đồng)

      Số bánh mì còn lại sau buổi sáng là:

      \(200 - 120 = 80\)(bánh mì)

      Số tiền thu được khi bán nốt bánh mì còn lại sau buổi sáng là:

      \(12\,000.80 = 960\,000\) (đồng)

      Tổng số tiền bán bánh mì của cửa hàng thu được trong một ngày là:

      \(1\,800\,000 + 960\,000 = 2\,760\,000\) (đồng)

      Vậy tổng số tiền bán bánh mì của cửa hàng thu được trong một ngày là 2 760 000 đồng.

      Câu 4 :

      Cho hình vẽ bên, biết \(\widehat {FDC} = 135^\circ ,\widehat {CBx} = 45^\circ ,\)\(\widehat {DCz} = 135^\circ \), \(Dy\parallel Bx,Dy \bot BF\) tại điểm \(F\).

      a) Vẽ hình và chứng minh \(Cz\parallel Dy\).

      b) Chứng minh \(BC\) là tia phân giác của \(\widehat {FBx}\).

      c) Kẻ tia \(Ct\) là tia phân giác của \(\widehat {BCD}\). Chứng minh \(Ct\parallel Dy\).

      Đề thi giữa kì 1 Toán 7 Kết nối tri thức - Đề số 13 1 3

      Phương pháp giải :

      a) Sử dụng dấu hiệu nhận biết hai đường thẳng song song (hai góc so le trong bằng nhau)

      b) Chứng minh \(\widehat {FBx} = 90^\circ \).

      Chứng minh BC chia góc \(\widehat {FBx}\) thành hai góc bằng nhau.

      c) Kéo dài Oz về phía O, ta được đường thẳng zz’ đi qua O.

      Tính được \(\widehat {BCD} = 90^\circ \).

      Lời giải chi tiết :

      Đề thi giữa kì 1 Toán 7 Kết nối tri thức - Đề số 13 1 4

      a) Vẽ lại hình

      Vì \(\widehat {FDC} = \widehat {DCz} = 135^\circ \) mà \(\widehat {FDC}\) và \(\widehat {DCz}\) ở vị trí so le trong nên \(Cz\parallel Dy\) (dấu hiệu nhận biết)

      b) Ta có, \(Dy//Bx;By \bot Dy\) suy ra \(BF \bot Bx\) (tính chất)

      Suy ra \(\widehat {FBx} = 90^\circ \)

      Tia \(BC\) nằm trong \(\widehat {FBx}\)

      Mà \(\widehat {CBx} = \frac{1}{2}\widehat {FBx} = 45^\circ \)

      Suy ra\(BC\) là tia phân giác của \(\widehat {FBx}\).

      c) Kéo dài Oz về phía O, ta được đường thẳng zz’ đi qua O.

      Khi đó \(Bx//zz'//yy'\)

      Suy ra \(\widehat {xBC} = \widehat {{C_1}};\widehat {{C_2}} = \widehat {CDy'}\) (1).

      Vì \(\widehat {yDC} + \widehat {CDy'} = 180^\circ \) (hai góc kề bù) nên \(\widehat {CDy'} = 180^\circ - \widehat {yDC} = 180^\circ - 135^\circ = 45^\circ \) (2).

      Từ (1) và (2) suy ra \(\widehat {{C_1}} = 45^\circ ;\widehat {{C_2}} = 45^\circ \)

      Do đó \(\widehat {BCD} = \widehat {{C_1}} + \widehat {{C_2}} = 45^\circ + 45^\circ = 90^\circ \) \(\)

      Vì \(Ct\) là tia phân giác của \(\widehat {BCD}\) nên \(\widehat {DCt} = \frac{1}{2}\widehat {BCD} = 45^\circ \) (tính chất)

      Suy ra \(\widehat {DCt} = \widehat {CDy'} = 45^\circ \).

      Mà \(\widehat {DCt}\) và \(\widehat {CDy'}\) là hai góc so le trong.

      Do đó \(Ct\parallel Dy\) (dấu hiệu nhận biết)

      Câu 5 :

      Tìm \(x,y,z\) biết: \(\sqrt {{{(x - 2024)}^2}} + \left| {x + y - 4z} \right| + {y^2}.\sqrt 5 = 0\) với \(x,y,z \in \mathbb{R}\).

      Phương pháp giải :

      Dựa vào tính chất của giá trị tuyệt đối, bình phương của một số.

      Lời giải chi tiết :

      Vì \({y^2} \ge 0\) với mọi \(y \in \mathbb{R}\) và \(\sqrt 5 > 0\) nên \({y^2}.\sqrt 5 \ge 0\) với mọi \(y \in \mathbb{R}\) .

      Ta có: \(\sqrt {{{(x - 2024)}^2}} = \left| {x - 2024} \right| \ge 0\) với mọi \(x \in \mathbb{R}\);

      \(\left| {x + y - 4z} \right| \ge 0\) với mọi \(x,y,z \in \mathbb{R}\) và \({y^2}.\sqrt 5 \ge 0\) với mọi \(y \in \mathbb{R}\)

       nên \(\sqrt {{{(x - 2024)}^2}} + \left| {x + y - 4z} \right| + {y^2}.\sqrt 5 \ge 0\) với mọi \(x,y,z \in \mathbb{R}\).

      Theo đề bài, ta có \(\sqrt {{{(x - 2024)}^2}} + \left| {x + y - 4z} \right| + {y^2}.\sqrt 5 = 0\) hay \(\left| {x - 2024} \right| + \left| {x + y - 4z} \right| + {y^2}.\sqrt 5 = 0\).

      Giá trị của biểu thức bằng 0 khi

      \(\begin{array}{l}\left| {x - 2024} \right| = 0\\\left| {x + y - 4z} \right| = 0\\{y^2}.\sqrt 5 = 0\end{array}\)

      Với \(\left| {x - 2024} \right| = 0\) thì \(x - 2024 = 0\), suy ra \(x = 2024\);

      Với \({y^2}.\sqrt 5 = 0\) (do \(\sqrt 5 \ne 0\)) nên \({y^2} = 0\), suy ra \(y = 0\).

      Thay \(x = 2024\); \(y = 0\) vào \(\left| {x + y - 4z} \right| = 0\) hay \(x + y - 4z = 0\), ta được

      \(2024 + 0 - 4z = 0\) suy ra \(4z = 2024\), do đó \(z = 2024:4 = 506\).

      Vậy \(x = 2024;y = 0;z = 506\).

      Khám phá ngay nội dung Đề thi giữa kì 1 Toán 7 Kết nối tri thức - Đề số 13 trong chuyên mục giải bài tập toán lớp 7 trên nền tảng toán math để làm chủ kiến thức Toán lớp 7! Được biên soạn chuyên sâu và bám sát chặt chẽ chương trình sách giáo khoa hiện hành, bộ bài tập toán thcs cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện, giúp học sinh không chỉ củng cố vững chắc kiến thức mà còn phát triển tư duy logic, thông qua phương pháp tiếp cận trực quan, sinh động và mang lại hiệu quả học tập vượt trội.

      Đề thi giữa kì 1 Toán 7 Kết nối tri thức - Đề số 13: Tổng quan và hướng dẫn giải chi tiết

      Đề thi giữa kì 1 Toán 7 Kết nối tri thức - Đề số 13 là một công cụ đánh giá quan trọng giúp học sinh lớp 7 kiểm tra mức độ hiểu bài và khả năng vận dụng kiến thức đã học trong giai đoạn đầu năm học. Đề thi này bao gồm các dạng bài tập đa dạng, từ trắc nghiệm đến tự luận, tập trung vào các chủ đề chính của chương trình Toán 7 Kết nối tri thức như số hữu tỉ, số thực, biểu thức đại số, phương trình bậc nhất một ẩn, và các ứng dụng thực tế của toán học.

      Cấu trúc đề thi giữa kì 1 Toán 7 Kết nối tri thức - Đề số 13

      Thông thường, đề thi giữa kì 1 Toán 7 Kết nối tri thức - Đề số 13 có cấu trúc gồm hai phần chính:

      1. Phần trắc nghiệm: Phần này thường chiếm khoảng 30-40% tổng số điểm và bao gồm các câu hỏi trắc nghiệm nhiều lựa chọn để kiểm tra kiến thức cơ bản và khả năng nhận biết các khái niệm toán học.
      2. Phần tự luận: Phần này chiếm khoảng 60-70% tổng số điểm và bao gồm các bài tập tự luận yêu cầu học sinh trình bày lời giải chi tiết và vận dụng kiến thức đã học để giải quyết các vấn đề toán học.

      Các chủ đề chính trong đề thi giữa kì 1 Toán 7 Kết nối tri thức - Đề số 13

      • Số hữu tỉ: Các khái niệm về số hữu tỉ, biểu diễn số hữu tỉ trên trục số, so sánh và sắp xếp các số hữu tỉ, các phép toán trên số hữu tỉ.
      • Số thực: Khái niệm về số thực, biểu diễn số thực trên trục số, so sánh và sắp xếp các số thực, các phép toán trên số thực.
      • Biểu thức đại số: Các khái niệm về biểu thức đại số, thu gọn biểu thức đại số, tính giá trị của biểu thức đại số.
      • Phương trình bậc nhất một ẩn: Khái niệm về phương trình bậc nhất một ẩn, giải phương trình bậc nhất một ẩn, ứng dụng của phương trình bậc nhất một ẩn.
      • Ứng dụng thực tế của toán học: Các bài toán ứng dụng thực tế liên quan đến các chủ đề đã học.

      Hướng dẫn giải chi tiết một số dạng bài tập thường gặp

      Dạng 1: Bài tập về số hữu tỉ

      Để giải các bài tập về số hữu tỉ, học sinh cần nắm vững các khái niệm cơ bản về số hữu tỉ, cách biểu diễn số hữu tỉ trên trục số, và các phép toán trên số hữu tỉ. Ví dụ, để so sánh hai số hữu tỉ, ta có thể quy đồng mẫu số hoặc chuyển chúng về dạng số thập phân rồi so sánh.

      Dạng 2: Bài tập về phương trình bậc nhất một ẩn

      Để giải các bài tập về phương trình bậc nhất một ẩn, học sinh cần nắm vững các bước giải phương trình bậc nhất một ẩn: chuyển vế, quy đồng mẫu số (nếu có), rút gọn, và tìm nghiệm. Ví dụ, để giải phương trình 2x + 3 = 7, ta thực hiện các bước sau:

      1. Chuyển vế: 2x = 7 - 3
      2. Rút gọn: 2x = 4
      3. Tìm nghiệm: x = 4 / 2 = 2

      Dạng 3: Bài tập ứng dụng thực tế

      Các bài tập ứng dụng thực tế thường yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức đã học để giải quyết các vấn đề trong cuộc sống. Để giải các bài tập này, học sinh cần đọc kỹ đề bài, xác định các yếu tố liên quan, và xây dựng mô hình toán học phù hợp.

      Lời khuyên khi làm đề thi giữa kì 1 Toán 7 Kết nối tri thức - Đề số 13

      • Đọc kỹ đề bài trước khi làm.
      • Lập kế hoạch làm bài hợp lý.
      • Giải các bài tập dễ trước, sau đó đến các bài tập khó hơn.
      • Kiểm tra lại bài làm sau khi hoàn thành.
      • Sử dụng máy tính bỏ túi khi cần thiết.

      Kết luận

      Đề thi giữa kì 1 Toán 7 Kết nối tri thức - Đề số 13 là một cơ hội tốt để học sinh đánh giá kiến thức và rèn luyện kỹ năng giải toán. Hy vọng rằng với những hướng dẫn và lời khuyên trên, các em sẽ tự tin làm bài và đạt kết quả tốt nhất.

      Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 7