Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Đề thi giữa kì 2 Toán 7 - Đề số 3 - Kết nối tri thức

Đề thi giữa kì 2 Toán 7 - Đề số 3 - Kết nối tri thức

Đề thi giữa kì 2 Toán 7 - Đề số 3 - Kết nối tri thức

Chào mừng các em học sinh lớp 7 đến với đề thi giữa kì 2 môn Toán chương trình Kết nối tri thức - Đề số 3.

Đề thi này được thiết kế dựa trên cấu trúc đề thi chính thức, bao gồm các dạng bài tập trọng tâm và thường xuyên xuất hiện trong các kỳ thi.

Giaibaitoan.com hy vọng đề thi này sẽ giúp các em ôn luyện kiến thức, rèn luyện kỹ năng giải toán và đạt kết quả tốt nhất trong kỳ thi sắp tới.

I. TRẮC NGHIỆM ( 2 điểm) Hãy chọn phương án trả lời đúng và viết chữ cái đứng trước đáp án đó vào bài làm.

Đề bài

    I. TRẮC NGHIỆM ( 2 điểm)

    Hãy chọn phương án trả lời đúng và viết chữ cái đứng trước đáp án đó vào bài làm.

    Câu 1. Nếu tam giác \(ABC\) có trung tuyến \(AM\) và \(G\) là trọng tâm thì

    A. \(AG = GM\)

    B. \(GM = \dfrac{1}{2}AG\)

    C. \(AG = \dfrac{1}{3}AM\)

    D. \(AM = 2.AG\)

    Câu 2: Cho biết \(x\) và \(y\) là hai đại lượng tỉ lệ nghịch, biết khi \(x = 5\) thì \(y = 10\). Vậy khi \(x = 2\) thì \(y\) bằng bao nhiêu?

    A. \(2\)

    B. \(25\)

    C. \(10\)

    D.\(20\)

    Câu 3. Cho \(\Delta ABC,{\mkern 1mu} \hat A = {70^\circ }\), hai đường phân giác BD và CE cắt nhau tại \(O\), thế thì:

    A. \(\widehat {BOC} = {120^\circ }\).

    B. \(\widehat {BAO} = \dfrac{1}{2}\widehat {BAC}\).

    C. \(\widehat {BOC} = {160^\circ }\).

    D. \(\widehat {BAO} < {30^\circ }\).

    Câu 4: Gọi \(I\) là giao điểm của ba đường phân giác của tam giác thì:

    A. \(I\)cách đều ba cạnh của tam giác.

    B. \(I\)là trọng tâm của tam giác.

    C. \(I\)cách đều ba đỉnh của tam giác.

    D. \(I\) là trực tâm của tam giác.

    Câu 5: Tính chất nào sau đây không phải của tam giác\(ABC\)cân tại \(C\):

    A. Trung tuyến \(AM\)và \(BN\)của tam giác \(ABC\) bằng nhau.

    B. \(\angle A < {90^o}\).

    C. \(AC > AB\).

    D. \(\angle A = \angle B\)

    Câu 6. \(5m\) dây đồng nặng \(43g\). Hỏi \(10km\) dây đồng như thế nặng bao nhiêu kilôgam?

    A. \(86kg\)

    B. \(84kg\)

    C. \(76kg\)

    D. \(72kg\)

    Câu 7. Cho x và y là hai đại lượng tỉ lệ nghịch. Khi \(x = \dfrac{{ - 1}}{2}\) thì \(y = 8\). Khi đó hệ số tỉ lệ a và công thức biểu diễn y theo x là:

    A. \(a = - 4;\,y = - 4x\)

    B. \(a = - 16;\,y = \dfrac{{ - 16}}{x}\)

    C. \(a = - 4;\,y = \dfrac{{ - 4}}{x}\)

    D. \(a = 8;\,y = 8x\)

    Câu 8. Cho hai đa thức \(f(x) = - {x^5} + 2{x^4} - {x^2} - 1;g(x) = - 6 + 2x - 3{x^3} - {x^4} + 3{x^5}\). Giá trị của \(\)\(h(x) = f(x) - g(x)\) tại x = -1 là:

    A. –8

    B. –12

    C. 10

    D. 18

    II. PHẦN TỰ LUẬN (8,0 điểm)

    Bài 1. (1 điểm) Tìm \(x\) biết:

    a) \( - 0,1:x = - 0,2:0,06\)

    b) \(\dfrac{{2 - x}}{4} = \dfrac{{3x - 1}}{3}\)

    Bài 2. (1,5 điểm) Ba đơn vị kinh doanh A, B và C góp vốn theo tỉ lệ \(2\,\,:3\,\,:\,\,7\) sau một năm thu được tổng cộng \(960\) triệu đồng tiền lãi. Hỏi mỗi đơn vị được chia bao nhiêu tiền lãi biết tiền lãi được chia tỉ lệ thuận với số vốn đã góp.

    Bài 3. (2 điểm) Cho các đa thức:

    \(F\left( x \right) = 5{x^2} - 1 + 3x + {x^2} - 5{x^3}\) và \(G\left( x \right) = 2 - 3{x^3} + 6{x^2} + 5x - 2{x^3} - x.\)

    a) Thu gọn và sắp xếp hai đa thức \(F\left( x \right)\) và \(G\left( x \right)\) theo lũy thừa giảm dần của biến.

    b) Tính \(M\left( x \right) = F\left( x \right) - G\left( x \right)\); Tìm nghiệm của đa thức \(M\left( x \right)\)

    c) Tìm đa thức \(N\left( x \right)\) biết \(N\left( x \right) + F\left( x \right) = - G\left( x \right)\)

    Bài 4. (3 điểm) Cho \(\Delta ABC\) cân tại A có AM là đường trung tuyến.

    a) Chứng minh \(\Delta AMB = \Delta AMC\).

    b) Trên tia đối của tia MA lấy điểm D sao cho MA = MD. Chứng minh BC là tia phân giác của \(\widehat {ABD}\).

    c) Lấy điểm E trên đoạn thẳng MC sao cho EC = 2EM, gọi I là trung điểm DC.

    Chứng minh: \(2EI < AB + CE\).

    Bài 5. (0,5 điểm) Cho đa thức \(f\left( x \right)\) thỏa mãn \(f\left( x \right) + x.f\left( { - x} \right) = x + 1\) với mọi giá trị của \(x\). Tính \(f\left( 1 \right)\).

    Lời giải

      I. Trắc nghiệm

      1.C

      2.B

      3. B

      4.A

      5.C

      6.D

      7.C

      8.C

      Câu 1:

      Phương pháp:

      Nếu \(\Delta ABC\) có trung tuyến \(AM\) và trọng tâm \(G\) thì \(AG = \dfrac{2}{3}AM\).

      Cách giải:

      Đề thi giữa kì 2 Toán 7 - Đề số 3 - Kết nối tri thức 1 1

      Nếu \(\Delta ABC\) có trung tuyến \(AM\) và trọng tâm \(G\) thì \(AG = \dfrac{2}{3}AM;GM = \dfrac{1}{3}AM;AG = 2GM\)

      Chọn B.

      Câu 2:

      Phương pháp:

      Vận dụng kiến thức về hai đại lượng tỉ lệ nghịch với nhau.

      Cách giải:

      \(x\) và \(y\) là hai đại lượng tỉ lệ nghịch với nhau \( \Rightarrow y = \dfrac{a}{x}\left( {a \ne 0} \right)\)

      Thay \(x = 5;y = 10\) vào ta được: \(10 = \dfrac{a}{5} \Rightarrow a = 10.5 = 50\)

      Vậy hệ số tỉ lệ của \(y\) so với \(x\) là \(50\).

      Ta có: \(y = \dfrac{{50}}{x}\), khi \(x = 2\) thì \(y = \dfrac{{50}}{2} = 25\).

      Chọn B.

      Câu 3:

      Phương pháp:

      Sử dụng tính chất tia phân giác của góc và định lí tổng 3 góc trong một tam giác.

      Cách giải:

      Đề thi giữa kì 2 Toán 7 - Đề số 3 - Kết nối tri thức 1 2

      Ta có: \(\widehat {BOC} = {180^\circ }{\rm{ \;}} - \widehat {{B_1}} - \widehat {{C_1}}\).

      Vì BD và CE lần lượt là các tia phân giác của góc B và C nên ta có: \(\widehat {{B_1}} = \dfrac{{\hat B}}{2};{\mkern 1mu} \widehat {{C_1}} = \dfrac{{\hat C}}{2}\).

      Trong tam giác ABC ta có: \(\hat B + \hat C = {180^\circ }{\rm{ \;}} - \hat A = {180^\circ }{\rm{ \;}} - {70^\circ }{\rm{ \;}} = {110^\circ }\).

      \( \Rightarrow \widehat {BOC} = {180^\circ }{\rm{ \;}} - \widehat {{B_1}} - \widehat {{C_1}} = {180^\circ }{\rm{ \;}} - \dfrac{{\hat B + \hat C}}{2} = {180^\circ }{\rm{ \;}} - {55^\circ }{\rm{ \;}} = {125^\circ }\)

      Chọn B.

      Câu 4:

      Phương pháp:

      + Mọi điểm nằm trên đường phân giác của một góc thì cách đều hai cạnh của góc.

      + Giao của ba đường phân giác trong tam giác cách đều ba cạnh của tam giác đó.

      + Giao điểm của ba đường phân giác trong tam giác là tâm đường tròn nội tiếp của tam giác đó.

      Cách giải:

      Gọi \(I\) là giao điểm của ba đường phân giác của tam giác thì \(I\)cách đều ba cạnh của tam giác.

      Chọn A.

      Câu 5

      Đề thi giữa kì 2 Toán 7 - Đề số 3 - Kết nối tri thức 1 3

      Phương pháp:

      + Tam giác cân có hai góc ở đáy bằng nhau.

      + Tam giác cân có hai đường trung tuyến ứng với hai cạnh bên bằng nhau.

      + Tổng ba góc trong một tam giác bằng \({180^o}\)

      Cách giải:

      + Theo tính chất của tam giác cân thì A, D đúng.

      + Ta có \(\angle A = \angle B = \dfrac{{{{180}^o} - \angle C}}{2} < {90^o}\) . Vậy B đúng.

      + Tam giác ABC cân tại C thì \(AC > AB\)hoặc \(AC \le AB\). Vậy đáp án C sai.

      Chọn C.

      Câu 6.

      Phương pháp:

      Gọi số gam trong \(10\,000m\) dây đồng là \(x\left( g \right)\)

      Vì khối lượng của dây đồng tỉ lệ thuận với chiều dài của dây đồng nên lập được dãy tỉ số bằng nhau, từ đó tìm được \(x\).

      Cách giải:

      Đổi \(10km = 10\,000m\)

      Gọi số gam trong \(10\,000m\) dây đồng là \(x\left( g \right)\)

      Vì khối lượng của dây đồng tỉ lệ thuận với chiều dài của dây đồng nên ta có:

      \(\dfrac{{43}}{5} = \dfrac{x}{{10\,000}}\)

      Suy ra \(x = \dfrac{{43}}{5}.10\,000 = 86\,000\left( g \right) = 86\left( {kg} \right)\)

      Vậy \(10km\) dây đồng nặng \(86kg\)

      Chọn A.

      Câu 7.

      Phương pháp:

      Nếu đại lượng y liên hệ với đại lượng x theo công thức \(y = \dfrac{a}{x}\) hay \(x.y = a\) (a là hằng số khác 0) thì y tỉ lệ nghịch với x theo hệ số tỉ lệ a.

      Cách giải:

      Vì x và y là hai đại lượng tỉ lệ nghịch với nhau nên hệ số tỉ lệ \(a = {x_1}.{y_1} = \dfrac{{ - 1}}{2}.8 = - 4\)

      Vì x và y là hai đại lượng tỉ lệ nghịch với nhau theo hệ số tỉ lệ \(a = - 4\) nên \(y = \dfrac{{ - 4}}{x}\)

      Vậy công thức biểu diễn y theo x là \(y = \dfrac{{ - 4}}{x}\)

      Vậy \(a = - 4\), \(y = \dfrac{{ - 4}}{x}\).

      Chọn C.

      Câu 8.

      Phương pháp:

      - Để trừ hai đa thức, ta nhóm các hạng tử cùng bậc với nhau và rút gọn.

      - Thay\(x = - 1\)vàođa thức h(x) vừa tìm được để tìm giá trị của h(x).

      Cách giải:

      \(\begin{array}{l}h(x) = f(x) - g(x) = \left( { - {x^5} + 2{x^4} - {x^2} - 1} \right) - \left( { - 6 + 2x - 3{x^3} - {x^4} + 3{x^5}} \right)\,\,\,\\\;\;\;\;\;\;\; = - {x^5} + 2{x^4} - {x^2} - 1 + 6 - 2x + 3{x^3} + {x^4} - 3{x^5}\\\;\;\;\;\;\;\; = \left( { - {x^5} - 3{x^5}} \right) + \left( {2{x^4} + {x^4}} \right) + 3{x^3} - {x^2} - 2x + 5\\\;\;\;\;\;\;\; = - 4{x^5} + 3{x^4} + 3{x^3} - {x^2} - 2x + 5.\end{array}\)

      Thay \(x = - 1\) vào đa thức h(x) ta có: \(h( - 1) = - 4.{( - 1)^5} + 3.{( - 1)^4} + 3.{( - 1)^3} - {( - 1)^2} - 2.( - 1) + 5 = - 4.( - 1) + 3.1 + 3.( - 1) - 1 + 2 + 5 = 10\)

      Vậy giá trị của h(x) là 10 tại \(x = - 1\).

      Chọn C

      II. PHẦN TỰ LUẬN (8,0 điểm)

      Bài 1.

      Phương pháp

      Vận dụng tính chất của tỉ lệ thức: Nếu \(\dfrac{a}{b} = \dfrac{c}{d}\) thì \(a.d = b.c\) từ đó tìm \(x\)

      Cách giải:

      a) \( - 0,1:x = - 0,2:0,06\)

      \(\begin{array}{l}\dfrac{{ - 0,1}}{x} = \dfrac{{ - 0,2}}{{0,06}}\\\dfrac{{ - 0,1}}{x} = \dfrac{{ - 1}}{5}:\dfrac{3}{{50}}\\\dfrac{{ - 0,1}}{x} = \dfrac{{ - 1}}{5}.\dfrac{{50}}{3}\\\dfrac{{ - 0,1}}{x} = \dfrac{{ - 10}}{3}\end{array}\)

      Áp dụng tính chất tỉ lệ thức ta có:

      \(\begin{array}{l} - 0,1.3 = - 10x\\ - 0,3 = - 10x\\x = - 0,3:\left( { - 10} \right)\\x = \dfrac{{ - 3}}{{10}}.\left( {\dfrac{1}{{ - 10}}} \right)\\x = \dfrac{3}{{100}}\end{array}\)

      Vậy \(x = \dfrac{3}{{100}}\)

      b) \(\dfrac{{2 - x}}{4} = \dfrac{{3x - 1}}{3}\)

      \(\begin{array}{l}3\left( {2 - x} \right) = 4\left( {3x - 1} \right)\\6 - 3x = 12x - 4\\ - 3x - 12x = - 4 - 6\\ - 15x = - 10\\x = \dfrac{2}{3}\end{array}\)

      Vậy \(x = \dfrac{2}{3}\)

      Câu 2

      Phương pháp:

      Gọi số tiền lãi của ba đơn vị kinh doanh A, B và C lần lượt là \(x,y,z\) (triệu đồng) (điều kiện: \(x,y,z \in \mathbb{N}\))

      Áp dụng tính chất của dãy tỉ số bằng nhau để giải toán.

      Cách giải:

      Gọi số tiền lãi của ba đơn vị kinh doanh A, B và C lần lượt là \(x,y,z\) (triệu đồng) (điều kiện: \(x,y,z > 0\))

      Theo bài ra, ta có: \(\left\{ \begin{array}{l}\dfrac{x}{2} = \dfrac{y}{3} = \dfrac{z}{7}\\x + y + z = 960\end{array} \right.\)

      Áp dụng tính chất của dãy tỉ số bằng nhau, ta có: \(\dfrac{x}{2} = \dfrac{y}{3} = \dfrac{z}{7} = \dfrac{{x + y + z}}{{2 + 3 + 7}} = \dfrac{{960}}{{12}} = 80\)

      Khi đó, \(\dfrac{x}{2} = 80 \Rightarrow x = 160\) (tmđk)

      \(\dfrac{y}{3} = 80 \Rightarrow y = 240\) (tmđk)

      \(\dfrac{z}{7} = 80 \Rightarrow z = 560\) (tmđk)

      Vậy số tiền lãi của ba đơn vị kinh doanh là: Đơn vị A: 160 triệu đồng, đơn vị B: 240 triệu đồng, đơn vị C: 560 triệu đồng.

      Bài 3.

      Phương pháp

      a) Thu gọn và sắp xếp theo lũy thừa giảm dần của biến của hai đa thức \(F\left( x \right)\) và \(G\left( x \right)\). Khi thu gọn các đơn thức đồng dạng ta cộng hệ số với nhau và giữ nguyên phần biến, sau đó sắp xếp theo lũy thừa giảm dần của biến số.

      b) Tính \(M\left( x \right) = F\left( x \right) - G\left( x \right)\). Ta thực hiện trừ hai đa thức. Sau đó tìm nghiệm của đa thức \(M\left( x \right)\), ta cho \(M\left( x \right) = 0\) để tìm nghiệm.

      c) Biến đổi \(N\left( x \right) + F\left( x \right) = - G\left( x \right) \Rightarrow N\left( x \right) = - F\left( x \right) - G\left( x \right)\), rồi thực hiện tính.

      Chú ý: Trước dấu trừ các hạng tử đổi dấu.

      Cách giải:

      a) Thu gọn và sắp xếp theo lũy thừa giảm dần của biến.

      Thu gọn \(F\left( x \right):\)

      \(\begin{array}{l}F\left( x \right) = 5{x^2} - 1 + 3x + {x^2} - 5{x^3}\\F\left( x \right) = - 5{x^3} + \left( {5{x^2} + {x^2}} \right) + 3x - 1\\F\left( x \right) = - 5{x^3} + 6{x^2} + 3x - 1\end{array}\)

      Thu gọn \(G\left( x \right):\)

      \(\begin{array}{l}G\left( x \right) = 2 - 3{x^3} + 6{x^2} + 5x - 2{x^3} - x.\\G\left( x \right) = \left( { - 3{x^3} - 2{x^3}} \right) + 6{x^2} + \left( {5x - x} \right) + 2\\G\left( x \right) = - 5{x^3} + 6{x^2} + 4x + 2\end{array}\)

      b) Tính \(M\left( x \right)\)

      \(\begin{array}{l}M\left( x \right) = F\left( x \right) - G\left( x \right)\\M\left( x \right) = \left( { - 5{x^3} + 6{x^2} + 3x - 1} \right) - \left( { - 5{x^3} + 6{x^2} + 4x + 2} \right)\\M\left( x \right) = - 5{x^3} + 6{x^2} + 3x - 1 + 5{x^3} - 6{x^2} - 4x - 2\\M\left( x \right) = \left( { - 5{x^3} + 5{x^3}} \right) + \left( {6{x^2} - 6{x^2}} \right) + \left( {3x - 4x} \right) + \left( { - 1 - 2} \right)\\M\left( x \right) = \,\, - x - 3\end{array}\)

      Tìm nghiệm của đa thức \(M\left( x \right)\):

      Ta có: \(M\left( x \right) = - x - 3 = 0 \Leftrightarrow x = - 3\)

      Vậy \(x = - 3\) là nghiệm của đa thức \(M\left( x \right)\).

      c) Ta có:

      \(\begin{array}{l}N\left( x \right) + F\left( x \right) = - G\left( x \right)\\ \Rightarrow N\left( x \right) = - F\left( x \right) - G\left( x \right) = - \left[ {F\left( x \right) + G\left( x \right)} \right]\end{array}\)

      Trong đó:

      \(F\left( x \right) = - 5{x^3} + 6{x^2} + 3x - 1\)

      \(G\left( x \right) = - 5{x^3} + 6{x^2} + 4x + 2\)

      \(\begin{array}{l} \Rightarrow F\left( x \right) + G\left( x \right)\\ = \left( { - 5{x^3} + 6{x^2} + 3x - 1} \right) + \left( { - 5{x^3} + 6{x^2} + 4x + 2} \right)\\ = - 10{x^3} + 12{x^2} + 7x + 1\end{array}\)

      \(\begin{array}{l} \Rightarrow N\left( x \right) = - \left[ {F\left( x \right) + G\left( x \right)} \right]\\\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\, = - \left( { - 10{x^3} + 12{x^2} + 7x + 1} \right)\\\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\, = 10{x^3} - 12{x^2} - 7x - 1\end{array}\)

      Vậy \(N\left( x \right) = 10{x^3} - 12{x^2} - 7x - 1\).

      Câu 4:

      Phương pháp:

      + Sử dụng các cách chứng minh hai tam giác bằng nhau.

      + Tính chất đường trung tuyến trong tam giác cân.

      + Tính chất trọng tâm, đường trung tuyến trong tam giác.

      Cách giải:

      Đề thi giữa kì 2 Toán 7 - Đề số 3 - Kết nối tri thức 1 4

      a) Vì \(\Delta ABC\) cân tại \(A\) \( \Rightarrow AB = AC\).

      Vì AM là trung tuyến nên \(BM = MC\)

      Vì \(\Delta ABC\) cân tại \(A\) có AM là trung tuyến nên AM cũng là đường cao \( \Rightarrow AM \bot BC\).

      Xét \(\Delta AMB\)và\(\Delta AMC\)có:

       AM chung

      \(AB = AC\)(cmt)

      \(BM = MC\) (cmt)

      \( \Rightarrow \Delta AMB = \)\(\Delta AMC\) (c.c.c) (đpcm)

      b) Xét \(\Delta BAM\) và \(\Delta BDM\)có:

      \(\widehat {BMA} = \widehat {BMC} = {90^\circ }\left( {AM \bot BC} \right)\)

      BM chung

      AM = MD

      \( \Rightarrow \Delta BAM = \Delta BDM(c.g.c)\)

      \( \Rightarrow \widehat {ABM} = \widehat {DBM}\) (2 góc tương ứng)

      \( \Rightarrow BC\) là tia phân giác \(\widehat {ABD}\) (đpcm)

      c) Xét \(\Delta ACD\) có CM là đường trung tuyến, điểm E thuộc CM thỏa mãn \(\dfrac{{CE}}{{CM}} = \dfrac{2}{3}\)\( \Rightarrow E\) là trọng tâm \(\Delta ACD\)

      \( \Rightarrow AE\) cũng là đường trung tuyến của \(\Delta ACD\)

      Lại có I là trung điểm DC \( \Rightarrow \)A, E, I thẳng hàng và \(AE = 2EI\).

      Xét \(\Delta AEC\), áp dụng bất đẳng thức tam giác ta có: \(AE < AC + EC\)

      Mà \(AC = AB\)\( \Rightarrow 2EI = AE < AB + EC\)(đpcm).

      Bài 5.

      Phương pháp:

      Xét với \(x = - 1\), ta tìm được mối liên hệ của \(f\left( { - 1} \right)\) và \(f\left( 1 \right)\)

      Xét với \(x = 1\), ta tìm được \(f\left( 1 \right)\).

      Cách giải:

      + Với \(x = - 1\), ta có: \(f\left( { - 1} \right) + \left( { - 1} \right).f\left( 1 \right) = - 1 + 1\)

      \(\begin{array}{l} \Rightarrow f\left( { - 1} \right) - f\left( 1 \right) = 0\\ \Rightarrow f\left( { - 1} \right) = f\left( 1 \right)\end{array}\)

      + Với \(x = 1\), ta có: \(f\left( 1 \right) + 1.f\left( { - 1} \right) = 1 + 1\)

      \( \Rightarrow f\left( 1 \right) + f\left( { - 1} \right) = 2\)

      Suy ra, \(f\left( 1 \right) + f\left( 1 \right) = 2\)

      \(\begin{array}{l} \Rightarrow 2f\left( 1 \right) = 2\\ \Rightarrow f\left( 1 \right) = 1\end{array}\)

      Vậy \(f\left( 1 \right) = 1\).

      Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
      • Đề bài
      • Lời giải
      • Tải về

      I. TRẮC NGHIỆM ( 2 điểm)

      Hãy chọn phương án trả lời đúng và viết chữ cái đứng trước đáp án đó vào bài làm.

      Câu 1. Nếu tam giác \(ABC\) có trung tuyến \(AM\) và \(G\) là trọng tâm thì

      A. \(AG = GM\)

      B. \(GM = \dfrac{1}{2}AG\)

      C. \(AG = \dfrac{1}{3}AM\)

      D. \(AM = 2.AG\)

      Câu 2: Cho biết \(x\) và \(y\) là hai đại lượng tỉ lệ nghịch, biết khi \(x = 5\) thì \(y = 10\). Vậy khi \(x = 2\) thì \(y\) bằng bao nhiêu?

      A. \(2\)

      B. \(25\)

      C. \(10\)

      D.\(20\)

      Câu 3. Cho \(\Delta ABC,{\mkern 1mu} \hat A = {70^\circ }\), hai đường phân giác BD và CE cắt nhau tại \(O\), thế thì:

      A. \(\widehat {BOC} = {120^\circ }\).

      B. \(\widehat {BAO} = \dfrac{1}{2}\widehat {BAC}\).

      C. \(\widehat {BOC} = {160^\circ }\).

      D. \(\widehat {BAO} < {30^\circ }\).

      Câu 4: Gọi \(I\) là giao điểm của ba đường phân giác của tam giác thì:

      A. \(I\)cách đều ba cạnh của tam giác.

      B. \(I\)là trọng tâm của tam giác.

      C. \(I\)cách đều ba đỉnh của tam giác.

      D. \(I\) là trực tâm của tam giác.

      Câu 5: Tính chất nào sau đây không phải của tam giác\(ABC\)cân tại \(C\):

      A. Trung tuyến \(AM\)và \(BN\)của tam giác \(ABC\) bằng nhau.

      B. \(\angle A < {90^o}\).

      C. \(AC > AB\).

      D. \(\angle A = \angle B\)

      Câu 6. \(5m\) dây đồng nặng \(43g\). Hỏi \(10km\) dây đồng như thế nặng bao nhiêu kilôgam?

      A. \(86kg\)

      B. \(84kg\)

      C. \(76kg\)

      D. \(72kg\)

      Câu 7. Cho x và y là hai đại lượng tỉ lệ nghịch. Khi \(x = \dfrac{{ - 1}}{2}\) thì \(y = 8\). Khi đó hệ số tỉ lệ a và công thức biểu diễn y theo x là:

      A. \(a = - 4;\,y = - 4x\)

      B. \(a = - 16;\,y = \dfrac{{ - 16}}{x}\)

      C. \(a = - 4;\,y = \dfrac{{ - 4}}{x}\)

      D. \(a = 8;\,y = 8x\)

      Câu 8. Cho hai đa thức \(f(x) = - {x^5} + 2{x^4} - {x^2} - 1;g(x) = - 6 + 2x - 3{x^3} - {x^4} + 3{x^5}\). Giá trị của \(\)\(h(x) = f(x) - g(x)\) tại x = -1 là:

      A. –8

      B. –12

      C. 10

      D. 18

      II. PHẦN TỰ LUẬN (8,0 điểm)

      Bài 1. (1 điểm) Tìm \(x\) biết:

      a) \( - 0,1:x = - 0,2:0,06\)

      b) \(\dfrac{{2 - x}}{4} = \dfrac{{3x - 1}}{3}\)

      Bài 2. (1,5 điểm) Ba đơn vị kinh doanh A, B và C góp vốn theo tỉ lệ \(2\,\,:3\,\,:\,\,7\) sau một năm thu được tổng cộng \(960\) triệu đồng tiền lãi. Hỏi mỗi đơn vị được chia bao nhiêu tiền lãi biết tiền lãi được chia tỉ lệ thuận với số vốn đã góp.

      Bài 3. (2 điểm) Cho các đa thức:

      \(F\left( x \right) = 5{x^2} - 1 + 3x + {x^2} - 5{x^3}\) và \(G\left( x \right) = 2 - 3{x^3} + 6{x^2} + 5x - 2{x^3} - x.\)

      a) Thu gọn và sắp xếp hai đa thức \(F\left( x \right)\) và \(G\left( x \right)\) theo lũy thừa giảm dần của biến.

      b) Tính \(M\left( x \right) = F\left( x \right) - G\left( x \right)\); Tìm nghiệm của đa thức \(M\left( x \right)\)

      c) Tìm đa thức \(N\left( x \right)\) biết \(N\left( x \right) + F\left( x \right) = - G\left( x \right)\)

      Bài 4. (3 điểm) Cho \(\Delta ABC\) cân tại A có AM là đường trung tuyến.

      a) Chứng minh \(\Delta AMB = \Delta AMC\).

      b) Trên tia đối của tia MA lấy điểm D sao cho MA = MD. Chứng minh BC là tia phân giác của \(\widehat {ABD}\).

      c) Lấy điểm E trên đoạn thẳng MC sao cho EC = 2EM, gọi I là trung điểm DC.

      Chứng minh: \(2EI < AB + CE\).

      Bài 5. (0,5 điểm) Cho đa thức \(f\left( x \right)\) thỏa mãn \(f\left( x \right) + x.f\left( { - x} \right) = x + 1\) với mọi giá trị của \(x\). Tính \(f\left( 1 \right)\).

      I. Trắc nghiệm

      1.C

      2.B

      3. B

      4.A

      5.C

      6.D

      7.C

      8.C

      Câu 1:

      Phương pháp:

      Nếu \(\Delta ABC\) có trung tuyến \(AM\) và trọng tâm \(G\) thì \(AG = \dfrac{2}{3}AM\).

      Cách giải:

      Đề thi giữa kì 2 Toán 7 - Đề số 3 - Kết nối tri thức 1

      Nếu \(\Delta ABC\) có trung tuyến \(AM\) và trọng tâm \(G\) thì \(AG = \dfrac{2}{3}AM;GM = \dfrac{1}{3}AM;AG = 2GM\)

      Chọn B.

      Câu 2:

      Phương pháp:

      Vận dụng kiến thức về hai đại lượng tỉ lệ nghịch với nhau.

      Cách giải:

      \(x\) và \(y\) là hai đại lượng tỉ lệ nghịch với nhau \( \Rightarrow y = \dfrac{a}{x}\left( {a \ne 0} \right)\)

      Thay \(x = 5;y = 10\) vào ta được: \(10 = \dfrac{a}{5} \Rightarrow a = 10.5 = 50\)

      Vậy hệ số tỉ lệ của \(y\) so với \(x\) là \(50\).

      Ta có: \(y = \dfrac{{50}}{x}\), khi \(x = 2\) thì \(y = \dfrac{{50}}{2} = 25\).

      Chọn B.

      Câu 3:

      Phương pháp:

      Sử dụng tính chất tia phân giác của góc và định lí tổng 3 góc trong một tam giác.

      Cách giải:

      Đề thi giữa kì 2 Toán 7 - Đề số 3 - Kết nối tri thức 2

      Ta có: \(\widehat {BOC} = {180^\circ }{\rm{ \;}} - \widehat {{B_1}} - \widehat {{C_1}}\).

      Vì BD và CE lần lượt là các tia phân giác của góc B và C nên ta có: \(\widehat {{B_1}} = \dfrac{{\hat B}}{2};{\mkern 1mu} \widehat {{C_1}} = \dfrac{{\hat C}}{2}\).

      Trong tam giác ABC ta có: \(\hat B + \hat C = {180^\circ }{\rm{ \;}} - \hat A = {180^\circ }{\rm{ \;}} - {70^\circ }{\rm{ \;}} = {110^\circ }\).

      \( \Rightarrow \widehat {BOC} = {180^\circ }{\rm{ \;}} - \widehat {{B_1}} - \widehat {{C_1}} = {180^\circ }{\rm{ \;}} - \dfrac{{\hat B + \hat C}}{2} = {180^\circ }{\rm{ \;}} - {55^\circ }{\rm{ \;}} = {125^\circ }\)

      Chọn B.

      Câu 4:

      Phương pháp:

      + Mọi điểm nằm trên đường phân giác của một góc thì cách đều hai cạnh của góc.

      + Giao của ba đường phân giác trong tam giác cách đều ba cạnh của tam giác đó.

      + Giao điểm của ba đường phân giác trong tam giác là tâm đường tròn nội tiếp của tam giác đó.

      Cách giải:

      Gọi \(I\) là giao điểm của ba đường phân giác của tam giác thì \(I\)cách đều ba cạnh của tam giác.

      Chọn A.

      Câu 5

      Đề thi giữa kì 2 Toán 7 - Đề số 3 - Kết nối tri thức 3

      Phương pháp:

      + Tam giác cân có hai góc ở đáy bằng nhau.

      + Tam giác cân có hai đường trung tuyến ứng với hai cạnh bên bằng nhau.

      + Tổng ba góc trong một tam giác bằng \({180^o}\)

      Cách giải:

      + Theo tính chất của tam giác cân thì A, D đúng.

      + Ta có \(\angle A = \angle B = \dfrac{{{{180}^o} - \angle C}}{2} < {90^o}\) . Vậy B đúng.

      + Tam giác ABC cân tại C thì \(AC > AB\)hoặc \(AC \le AB\). Vậy đáp án C sai.

      Chọn C.

      Câu 6.

      Phương pháp:

      Gọi số gam trong \(10\,000m\) dây đồng là \(x\left( g \right)\)

      Vì khối lượng của dây đồng tỉ lệ thuận với chiều dài của dây đồng nên lập được dãy tỉ số bằng nhau, từ đó tìm được \(x\).

      Cách giải:

      Đổi \(10km = 10\,000m\)

      Gọi số gam trong \(10\,000m\) dây đồng là \(x\left( g \right)\)

      Vì khối lượng của dây đồng tỉ lệ thuận với chiều dài của dây đồng nên ta có:

      \(\dfrac{{43}}{5} = \dfrac{x}{{10\,000}}\)

      Suy ra \(x = \dfrac{{43}}{5}.10\,000 = 86\,000\left( g \right) = 86\left( {kg} \right)\)

      Vậy \(10km\) dây đồng nặng \(86kg\)

      Chọn A.

      Câu 7.

      Phương pháp:

      Nếu đại lượng y liên hệ với đại lượng x theo công thức \(y = \dfrac{a}{x}\) hay \(x.y = a\) (a là hằng số khác 0) thì y tỉ lệ nghịch với x theo hệ số tỉ lệ a.

      Cách giải:

      Vì x và y là hai đại lượng tỉ lệ nghịch với nhau nên hệ số tỉ lệ \(a = {x_1}.{y_1} = \dfrac{{ - 1}}{2}.8 = - 4\)

      Vì x và y là hai đại lượng tỉ lệ nghịch với nhau theo hệ số tỉ lệ \(a = - 4\) nên \(y = \dfrac{{ - 4}}{x}\)

      Vậy công thức biểu diễn y theo x là \(y = \dfrac{{ - 4}}{x}\)

      Vậy \(a = - 4\), \(y = \dfrac{{ - 4}}{x}\).

      Chọn C.

      Câu 8.

      Phương pháp:

      - Để trừ hai đa thức, ta nhóm các hạng tử cùng bậc với nhau và rút gọn.

      - Thay\(x = - 1\)vàođa thức h(x) vừa tìm được để tìm giá trị của h(x).

      Cách giải:

      \(\begin{array}{l}h(x) = f(x) - g(x) = \left( { - {x^5} + 2{x^4} - {x^2} - 1} \right) - \left( { - 6 + 2x - 3{x^3} - {x^4} + 3{x^5}} \right)\,\,\,\\\;\;\;\;\;\;\; = - {x^5} + 2{x^4} - {x^2} - 1 + 6 - 2x + 3{x^3} + {x^4} - 3{x^5}\\\;\;\;\;\;\;\; = \left( { - {x^5} - 3{x^5}} \right) + \left( {2{x^4} + {x^4}} \right) + 3{x^3} - {x^2} - 2x + 5\\\;\;\;\;\;\;\; = - 4{x^5} + 3{x^4} + 3{x^3} - {x^2} - 2x + 5.\end{array}\)

      Thay \(x = - 1\) vào đa thức h(x) ta có: \(h( - 1) = - 4.{( - 1)^5} + 3.{( - 1)^4} + 3.{( - 1)^3} - {( - 1)^2} - 2.( - 1) + 5 = - 4.( - 1) + 3.1 + 3.( - 1) - 1 + 2 + 5 = 10\)

      Vậy giá trị của h(x) là 10 tại \(x = - 1\).

      Chọn C

      II. PHẦN TỰ LUẬN (8,0 điểm)

      Bài 1.

      Phương pháp

      Vận dụng tính chất của tỉ lệ thức: Nếu \(\dfrac{a}{b} = \dfrac{c}{d}\) thì \(a.d = b.c\) từ đó tìm \(x\)

      Cách giải:

      a) \( - 0,1:x = - 0,2:0,06\)

      \(\begin{array}{l}\dfrac{{ - 0,1}}{x} = \dfrac{{ - 0,2}}{{0,06}}\\\dfrac{{ - 0,1}}{x} = \dfrac{{ - 1}}{5}:\dfrac{3}{{50}}\\\dfrac{{ - 0,1}}{x} = \dfrac{{ - 1}}{5}.\dfrac{{50}}{3}\\\dfrac{{ - 0,1}}{x} = \dfrac{{ - 10}}{3}\end{array}\)

      Áp dụng tính chất tỉ lệ thức ta có:

      \(\begin{array}{l} - 0,1.3 = - 10x\\ - 0,3 = - 10x\\x = - 0,3:\left( { - 10} \right)\\x = \dfrac{{ - 3}}{{10}}.\left( {\dfrac{1}{{ - 10}}} \right)\\x = \dfrac{3}{{100}}\end{array}\)

      Vậy \(x = \dfrac{3}{{100}}\)

      b) \(\dfrac{{2 - x}}{4} = \dfrac{{3x - 1}}{3}\)

      \(\begin{array}{l}3\left( {2 - x} \right) = 4\left( {3x - 1} \right)\\6 - 3x = 12x - 4\\ - 3x - 12x = - 4 - 6\\ - 15x = - 10\\x = \dfrac{2}{3}\end{array}\)

      Vậy \(x = \dfrac{2}{3}\)

      Câu 2

      Phương pháp:

      Gọi số tiền lãi của ba đơn vị kinh doanh A, B và C lần lượt là \(x,y,z\) (triệu đồng) (điều kiện: \(x,y,z \in \mathbb{N}\))

      Áp dụng tính chất của dãy tỉ số bằng nhau để giải toán.

      Cách giải:

      Gọi số tiền lãi của ba đơn vị kinh doanh A, B và C lần lượt là \(x,y,z\) (triệu đồng) (điều kiện: \(x,y,z > 0\))

      Theo bài ra, ta có: \(\left\{ \begin{array}{l}\dfrac{x}{2} = \dfrac{y}{3} = \dfrac{z}{7}\\x + y + z = 960\end{array} \right.\)

      Áp dụng tính chất của dãy tỉ số bằng nhau, ta có: \(\dfrac{x}{2} = \dfrac{y}{3} = \dfrac{z}{7} = \dfrac{{x + y + z}}{{2 + 3 + 7}} = \dfrac{{960}}{{12}} = 80\)

      Khi đó, \(\dfrac{x}{2} = 80 \Rightarrow x = 160\) (tmđk)

      \(\dfrac{y}{3} = 80 \Rightarrow y = 240\) (tmđk)

      \(\dfrac{z}{7} = 80 \Rightarrow z = 560\) (tmđk)

      Vậy số tiền lãi của ba đơn vị kinh doanh là: Đơn vị A: 160 triệu đồng, đơn vị B: 240 triệu đồng, đơn vị C: 560 triệu đồng.

      Bài 3.

      Phương pháp

      a) Thu gọn và sắp xếp theo lũy thừa giảm dần của biến của hai đa thức \(F\left( x \right)\) và \(G\left( x \right)\). Khi thu gọn các đơn thức đồng dạng ta cộng hệ số với nhau và giữ nguyên phần biến, sau đó sắp xếp theo lũy thừa giảm dần của biến số.

      b) Tính \(M\left( x \right) = F\left( x \right) - G\left( x \right)\). Ta thực hiện trừ hai đa thức. Sau đó tìm nghiệm của đa thức \(M\left( x \right)\), ta cho \(M\left( x \right) = 0\) để tìm nghiệm.

      c) Biến đổi \(N\left( x \right) + F\left( x \right) = - G\left( x \right) \Rightarrow N\left( x \right) = - F\left( x \right) - G\left( x \right)\), rồi thực hiện tính.

      Chú ý: Trước dấu trừ các hạng tử đổi dấu.

      Cách giải:

      a) Thu gọn và sắp xếp theo lũy thừa giảm dần của biến.

      Thu gọn \(F\left( x \right):\)

      \(\begin{array}{l}F\left( x \right) = 5{x^2} - 1 + 3x + {x^2} - 5{x^3}\\F\left( x \right) = - 5{x^3} + \left( {5{x^2} + {x^2}} \right) + 3x - 1\\F\left( x \right) = - 5{x^3} + 6{x^2} + 3x - 1\end{array}\)

      Thu gọn \(G\left( x \right):\)

      \(\begin{array}{l}G\left( x \right) = 2 - 3{x^3} + 6{x^2} + 5x - 2{x^3} - x.\\G\left( x \right) = \left( { - 3{x^3} - 2{x^3}} \right) + 6{x^2} + \left( {5x - x} \right) + 2\\G\left( x \right) = - 5{x^3} + 6{x^2} + 4x + 2\end{array}\)

      b) Tính \(M\left( x \right)\)

      \(\begin{array}{l}M\left( x \right) = F\left( x \right) - G\left( x \right)\\M\left( x \right) = \left( { - 5{x^3} + 6{x^2} + 3x - 1} \right) - \left( { - 5{x^3} + 6{x^2} + 4x + 2} \right)\\M\left( x \right) = - 5{x^3} + 6{x^2} + 3x - 1 + 5{x^3} - 6{x^2} - 4x - 2\\M\left( x \right) = \left( { - 5{x^3} + 5{x^3}} \right) + \left( {6{x^2} - 6{x^2}} \right) + \left( {3x - 4x} \right) + \left( { - 1 - 2} \right)\\M\left( x \right) = \,\, - x - 3\end{array}\)

      Tìm nghiệm của đa thức \(M\left( x \right)\):

      Ta có: \(M\left( x \right) = - x - 3 = 0 \Leftrightarrow x = - 3\)

      Vậy \(x = - 3\) là nghiệm của đa thức \(M\left( x \right)\).

      c) Ta có:

      \(\begin{array}{l}N\left( x \right) + F\left( x \right) = - G\left( x \right)\\ \Rightarrow N\left( x \right) = - F\left( x \right) - G\left( x \right) = - \left[ {F\left( x \right) + G\left( x \right)} \right]\end{array}\)

      Trong đó:

      \(F\left( x \right) = - 5{x^3} + 6{x^2} + 3x - 1\)

      \(G\left( x \right) = - 5{x^3} + 6{x^2} + 4x + 2\)

      \(\begin{array}{l} \Rightarrow F\left( x \right) + G\left( x \right)\\ = \left( { - 5{x^3} + 6{x^2} + 3x - 1} \right) + \left( { - 5{x^3} + 6{x^2} + 4x + 2} \right)\\ = - 10{x^3} + 12{x^2} + 7x + 1\end{array}\)

      \(\begin{array}{l} \Rightarrow N\left( x \right) = - \left[ {F\left( x \right) + G\left( x \right)} \right]\\\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\, = - \left( { - 10{x^3} + 12{x^2} + 7x + 1} \right)\\\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\, = 10{x^3} - 12{x^2} - 7x - 1\end{array}\)

      Vậy \(N\left( x \right) = 10{x^3} - 12{x^2} - 7x - 1\).

      Câu 4:

      Phương pháp:

      + Sử dụng các cách chứng minh hai tam giác bằng nhau.

      + Tính chất đường trung tuyến trong tam giác cân.

      + Tính chất trọng tâm, đường trung tuyến trong tam giác.

      Cách giải:

      Đề thi giữa kì 2 Toán 7 - Đề số 3 - Kết nối tri thức 4

      a) Vì \(\Delta ABC\) cân tại \(A\) \( \Rightarrow AB = AC\).

      Vì AM là trung tuyến nên \(BM = MC\)

      Vì \(\Delta ABC\) cân tại \(A\) có AM là trung tuyến nên AM cũng là đường cao \( \Rightarrow AM \bot BC\).

      Xét \(\Delta AMB\)và\(\Delta AMC\)có:

       AM chung

      \(AB = AC\)(cmt)

      \(BM = MC\) (cmt)

      \( \Rightarrow \Delta AMB = \)\(\Delta AMC\) (c.c.c) (đpcm)

      b) Xét \(\Delta BAM\) và \(\Delta BDM\)có:

      \(\widehat {BMA} = \widehat {BMC} = {90^\circ }\left( {AM \bot BC} \right)\)

      BM chung

      AM = MD

      \( \Rightarrow \Delta BAM = \Delta BDM(c.g.c)\)

      \( \Rightarrow \widehat {ABM} = \widehat {DBM}\) (2 góc tương ứng)

      \( \Rightarrow BC\) là tia phân giác \(\widehat {ABD}\) (đpcm)

      c) Xét \(\Delta ACD\) có CM là đường trung tuyến, điểm E thuộc CM thỏa mãn \(\dfrac{{CE}}{{CM}} = \dfrac{2}{3}\)\( \Rightarrow E\) là trọng tâm \(\Delta ACD\)

      \( \Rightarrow AE\) cũng là đường trung tuyến của \(\Delta ACD\)

      Lại có I là trung điểm DC \( \Rightarrow \)A, E, I thẳng hàng và \(AE = 2EI\).

      Xét \(\Delta AEC\), áp dụng bất đẳng thức tam giác ta có: \(AE < AC + EC\)

      Mà \(AC = AB\)\( \Rightarrow 2EI = AE < AB + EC\)(đpcm).

      Bài 5.

      Phương pháp:

      Xét với \(x = - 1\), ta tìm được mối liên hệ của \(f\left( { - 1} \right)\) và \(f\left( 1 \right)\)

      Xét với \(x = 1\), ta tìm được \(f\left( 1 \right)\).

      Cách giải:

      + Với \(x = - 1\), ta có: \(f\left( { - 1} \right) + \left( { - 1} \right).f\left( 1 \right) = - 1 + 1\)

      \(\begin{array}{l} \Rightarrow f\left( { - 1} \right) - f\left( 1 \right) = 0\\ \Rightarrow f\left( { - 1} \right) = f\left( 1 \right)\end{array}\)

      + Với \(x = 1\), ta có: \(f\left( 1 \right) + 1.f\left( { - 1} \right) = 1 + 1\)

      \( \Rightarrow f\left( 1 \right) + f\left( { - 1} \right) = 2\)

      Suy ra, \(f\left( 1 \right) + f\left( 1 \right) = 2\)

      \(\begin{array}{l} \Rightarrow 2f\left( 1 \right) = 2\\ \Rightarrow f\left( 1 \right) = 1\end{array}\)

      Vậy \(f\left( 1 \right) = 1\).

      Khám phá ngay nội dung Đề thi giữa kì 2 Toán 7 - Đề số 3 - Kết nối tri thức trong chuyên mục bài tập toán lớp 7 trên nền tảng soạn toán để làm chủ kiến thức Toán lớp 7! Được biên soạn chuyên sâu và bám sát chặt chẽ chương trình sách giáo khoa hiện hành, bộ bài tập toán trung học cơ sở cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện, giúp học sinh không chỉ củng cố vững chắc kiến thức mà còn phát triển tư duy logic, thông qua phương pháp tiếp cận trực quan, sinh động và mang lại hiệu quả học tập vượt trội.

      Đề thi giữa kì 2 Toán 7 - Đề số 3 - Kết nối tri thức: Tổng quan và hướng dẫn giải chi tiết

      Đề thi giữa kì 2 Toán 7 chương trình Kết nối tri thức - Đề số 3 là một bài kiểm tra quan trọng giúp đánh giá mức độ nắm vững kiến thức và kỹ năng giải toán của học sinh sau nửa học kỳ. Đề thi bao gồm các nội dung kiến thức trọng tâm như biểu thức đại số, phương trình bậc nhất một ẩn, bất đẳng thức, tam giác, và các yếu tố liên quan đến hình học.

      Cấu trúc đề thi giữa kì 2 Toán 7 - Đề số 3 - Kết nối tri thức

      Thông thường, đề thi giữa kì 2 Toán 7 - Đề số 3 - Kết nối tri thức sẽ có cấu trúc tương tự như sau:

      • Phần trắc nghiệm: Khoảng 5-7 câu hỏi, tập trung vào các khái niệm cơ bản, định nghĩa, và tính chất của các đối tượng toán học.
      • Phần tự luận: Khoảng 3-5 câu hỏi, yêu cầu học sinh trình bày lời giải chi tiết, áp dụng các kiến thức đã học để giải quyết các bài toán cụ thể.

      Nội dung kiến thức trọng tâm trong đề thi

      Để chuẩn bị tốt nhất cho đề thi giữa kì 2 Toán 7 - Đề số 3 - Kết nối tri thức, học sinh cần nắm vững các nội dung kiến thức sau:

      1. Biểu thức đại số: Các khái niệm về biến, hệ số, bậc của biểu thức, các phép toán trên biểu thức đại số.
      2. Phương trình bậc nhất một ẩn: Định nghĩa, các bước giải phương trình, ứng dụng của phương trình trong giải quyết bài toán thực tế.
      3. Bất đẳng thức: Các khái niệm về bất đẳng thức, các tính chất của bất đẳng thức, giải bất đẳng thức.
      4. Tam giác: Các loại tam giác, tính chất của các góc và cạnh trong tam giác, định lý Pitago.
      5. Hình học: Các khái niệm về đường thẳng, góc, tam giác, và các hình cơ bản khác.

      Hướng dẫn giải một số dạng bài tập thường gặp

      Dưới đây là hướng dẫn giải một số dạng bài tập thường gặp trong đề thi giữa kì 2 Toán 7 - Đề số 3 - Kết nối tri thức:

      Dạng 1: Giải phương trình bậc nhất một ẩn

      Để giải phương trình bậc nhất một ẩn, học sinh cần thực hiện các bước sau:

      1. Biến đổi phương trình về dạng ax + b = 0.
      2. Giải phương trình để tìm ra giá trị của x.
      3. Kiểm tra lại nghiệm để đảm bảo tính chính xác.

      Dạng 2: Tính góc trong tam giác

      Để tính góc trong tam giác, học sinh cần áp dụng các tính chất sau:

      • Tổng ba góc trong một tam giác bằng 180 độ.
      • Trong tam giác cân, hai góc đáy bằng nhau.
      • Trong tam giác vuông, góc vuông bằng 90 độ.

      Dạng 3: Áp dụng định lý Pitago

      Định lý Pitago khẳng định rằng trong một tam giác vuông, bình phương cạnh huyền bằng tổng bình phương hai cạnh góc vuông. Học sinh cần nắm vững định lý này để giải các bài toán liên quan đến tam giác vuông.

      Luyện tập và ôn thi hiệu quả

      Để đạt kết quả tốt nhất trong đề thi giữa kì 2 Toán 7 - Đề số 3 - Kết nối tri thức, học sinh cần:

      • Học thuộc các định nghĩa, tính chất, và công thức quan trọng.
      • Luyện tập giải nhiều bài tập khác nhau để rèn luyện kỹ năng.
      • Xem lại các bài giải mẫu và học hỏi kinh nghiệm từ các bạn học giỏi.
      • Giữ tâm lý thoải mái và tự tin khi làm bài thi.

      Tài liệu tham khảo hữu ích

      Dưới đây là một số tài liệu tham khảo hữu ích giúp học sinh ôn thi giữa kì 2 Toán 7 - Đề số 3 - Kết nối tri thức:

      • Sách giáo khoa Toán 7 - Kết nối tri thức.
      • Sách bài tập Toán 7 - Kết nối tri thức.
      • Các đề thi thử giữa kì 2 Toán 7 - Kết nối tri thức.
      • Các trang web học toán online uy tín như giaibaitoan.com.

      Kết luận

      Đề thi giữa kì 2 Toán 7 - Đề số 3 - Kết nối tri thức là một cơ hội tốt để học sinh đánh giá năng lực và kiến thức của mình. Bằng cách chuẩn bị kỹ lưỡng và luyện tập thường xuyên, các em sẽ tự tin vượt qua kỳ thi và đạt được kết quả tốt nhất.

      Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 7