Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Đề thi học kì 1 Toán 7 - Đề số 2 - Kết nối tri thức

Đề thi học kì 1 Toán 7 - Đề số 2 - Kết nối tri thức

Đề thi học kì 1 Toán 7 - Đề số 2 - Kết nối tri thức

Chào mừng các em học sinh lớp 7 đến với đề thi học kì 1 môn Toán - Đề số 2, chương trình Kết nối tri thức.

Đề thi này được thiết kế để giúp các em ôn tập và đánh giá kiến thức đã học trong học kì 1, chuẩn bị tốt nhất cho kỳ thi sắp tới.

I. TRẮC NGHIỆM ( 3 điểm) Hãy chọn phương án trả lời đúng và viết chữ cái đứng trước đáp án đó vào bài làm.

Lời giải

    Phần I: Trắc nghiệm

    1.B

    2.C

    3.D

    4.D

    5.B

    6.D

    7.C

    8.C

    9.A

    10.A

    Câu 1

    Phương pháp:

    Quy đồng các phân số cùng mẫu dương để so sánh.

    Cách giải:

    *Ta có: \(11 < 9\), do đó, \(\frac{5}{{11}} < \frac{5}{9}\) suy ra \(\frac{{ - 5}}{{11}} > \frac{{ - 5}}{9}\)

    *Ta có: \(\frac{7}{5} = \frac{{91}}{{65}}\,\,;\,\,\frac{3}{5} = \frac{{39}}{{65}}\,\,;\,\,\frac{{18}}{{13}} = \frac{{90}}{{65}}\)

    Vì \(39 < 90 < 91\) nên \(\frac{{39}}{{65}} < \frac{{90}}{{65}} < \frac{{91}}{{65}}\) hay \(\frac{3}{5} < \frac{{18}}{{13}} < \frac{7}{5}\)

    Thứ tự tăng dần của các số hữu tỉ là: \(\frac{{ - 5}}{{9}}\,\,;\,\,\frac{{ - 5}}{11}\,\,;\,\,\frac{3}{5}\,\,;\,\,\frac{{18}}{{13}}\,\,;\,\,\frac{7}{5}.\)

    Chọn B.

    Câu 2

    Phương pháp:

    Vận dụng công thức tính lũy thừa của một thường bằng thương các lũy thừa: \({\left( {\frac{x}{y}} \right)^n} = \frac{{{x^n}}}{{{y^n}}}\,\left( {y \ne 0} \right)\)

    Cách giải:

    \({\left( {\frac{3}{5}} \right)^{10}}:{5^{10}}\)\( = \frac{{{3^{10}}}}{{{5^{10}}}}{.5^{10}} = {3^{10}}\)

    Chọn C.

    Câu 3

    Phương pháp:

    Thực hiện tính căn bậc hai.

    Cách giải:

    \(\begin{array}{l}\,\,\,\,\sqrt {0,04} + \sqrt {0,25} + 2,31\\ = 0,2 + 0,5 + 2,31\\ = 0,7 + 2,31\\ = 3,01\end{array}\)

    Chọn D.

    Câu 4

    Phương pháp:

    Vận dụng kiến thức về dấu giá trị tuyệt đối của một số.

    Cách giải:

    + Đáp án A sai, khi \(x < y\)

    + Đáp án B sai, lấy ví dụ khi \(x = 0;y \ne 0\)

    + Đáp án C sai, lấy ví dụ khi \(x = - y \ne 0\)

    + Đáp án D đúng, theo quy tắc cộng hai số trái dấu.

    Chọn D.

    Câu 5

    Phương pháp:

    Từ giả thiết của bài toán: \(\frac{1}{5}\angle xOz = \frac{1}{4}\angle yOz\), tìm được \(\angle yOz\) theo \(\angle xOz\)

    Vì hai góc \(xOz\) và \(yOz\) là hai góc kề nhau nên \(\angle xOy = \angle xOz + \angle yOz\)

    Từ đó tính được \(\angle xOz\)

    Cách giải:

    Ta có: \(\frac{1}{5}\angle xOz = \frac{1}{4}\angle yOz\) suy ra \(\angle yOz = \frac{4}{5}\angle xOz\)

    Vì hai góc \(xOz\) và \(yOz\) là hai góc kề nhau nên \(\angle xOy = \angle xOz + \angle yOz = {90^0}\)

    \(\begin{array}{l} \Rightarrow \angle xOz + \frac{4}{5}\angle xOz = {90^0}\\ \Rightarrow \left( {1 + \frac{4}{5}} \right).\angle xOz = {90^0}\\ \Rightarrow \frac{9}{5}.\angle xOz = {90^0}\\ \Rightarrow \angle xOz = {90^0}:\frac{9}{5} = {90^0}.\frac{5}{9}\\ \Rightarrow \angle xOz = {50^0}\end{array}\)

    Vậy \(\angle xOz = {50^0}\)

    Chọn B.

    Câu 6

    Phương pháp:

    Vận dụng tính chất của tam giác cân: Tam giác cân có hai góc ở đáy bằng nhau.

    Áp dụng định lý tổng ba góc trong tam giác: Tổng số đo ba góc trong một tam giác bằng \({180^0}\).

    Cách giải:

    Tam giác \(ABC\) có: \(AB = AC\) nên \(ABC\) là tam giác cân

    Suy ra \(\angle B = \angle C = {55^0}\) (tính chất của tam giác cân)

    Xét tam giác \(ABC\) có: \(\angle A + \angle B + \angle C = {180^0}\) (định lý tổng ba góc trong một tam giác)

    \(\begin{array}{l} \Rightarrow \angle A + {55^0} + {55^0} = {180^0}\\ \Rightarrow x + {110^0} = {180^0}\\ \Rightarrow x = {180^0} - {110^0}\\ \Rightarrow x = {70^0}\end{array}\)

    Vậy \(x = {70^0}\)

    Chọn D.

    Câu 7

    Phương pháp:

    Vận dụng định lý (trường hợp bằng nhau góc – cạnh – góc (g.c.g)): Nếu một cạnh và hai góc kề của tam giác này bằng một cạnh và hai góc kề của tam giác kia thì hai tam giác đó bằng nhau.

    Cách giải:

    Để \(\Delta ABC = \Delta MNP\left( {g.c.g} \right)\) thì cần thêm điều kiện \(BC = NP\).

    Chọn C.

    Câu 8

    Phương pháp:

    Vận dụng tính chất của hai đường thẳng song song: Hai đường thẳng song song thì hai góc ở vị trí so le trong bằng nhau.

    Cách giải:

    Ta có: \(a//b\) (giả thiết) nên \(\angle BAb = \angle ABH = {55^0}\) (hai góc so le trong)

    Vậy \(\angle ABH = {55^0}\)

    Chọn C.

    Câu 9

    Phương pháp:

    Định lí là một khẳng định được suy ra từ những khẳng định đúng đã biết. Mỗi định lí thường được phát biểu dưới dạng: Nếu … thì ….

    Cách giải:

    Định lí là một khẳng định được suy ra từ những khẳng định đúng đã biết. Mỗi định lí thường được phát biểu dưới dạng: Nếu … thì ….

    Chọn A.

    Câu 10

    Phương pháp:

    Phân tích dữ liệu biểu đồ đoạn thẳng.

    Cách giải:

    Từ biểu đồ đoạn thẳng, ta thấy: Thời điểm nhiệt độ thấp nhất là 7 giờ; thời điểm nhiệt độ cao nhất là 13 giờ đến 16 giờ.

    Chọn A.

    Phần II. Tự luận:

    Bài 1

    Phương pháp:

    a) Thực hiện phép cộng, trừ, nhân, chia với các số hữu tỉ.

    b) Tính lũy thừa của một số hữu tỉ: \({\left( {\frac{a}{b}} \right)^n} = \frac{{{a^n}}}{{{b^n}}}\,\,\left( {b \ne 0;n \in \mathbb{Z}} \right)\)

    Thực hiện phép cộng, trừ, nhân với các số hữu tỉ.

    c) Tính căn bậc hai số học.

    Thực hiện phép trừ, chia với các số hữu tỉ.

    d) Tính căn bậc hai số học, tính lũy thừa của một số hữu tỉ: \({\left( {\frac{a}{b}} \right)^n} = \frac{{{a^n}}}{{{b^n}}}\,\,\left( {b \ne 0;n \in \mathbb{Z}} \right)\), tính giá trị tuyệt đối của một số.

    Cách giải:

    a) \(3,5.\frac{2}{{21}} - \frac{5}{9}:\frac{{25}}{3} + \frac{1}{{15}}\)

    \(\begin{array}{l} = \frac{7}{2}.\frac{2}{{21}} - \frac{5}{9}.\frac{3}{{25}} + \frac{1}{{15}}\\ = \frac{1}{3} - \frac{1}{{15}} + \frac{1}{{15}}\\ = \frac{1}{3} + \left( { - \frac{1}{{15}} + \frac{1}{{15}}} \right)\\ = \frac{1}{3} + 0 = \frac{1}{3}\end{array}\)

    b) \(16.{\left( {\frac{3}{{20}} - \frac{2}{5}} \right)^2} + \frac{3}{5}\)

    \(\begin{array}{l} = 16.{\left( {\frac{3}{{20}} - \frac{8}{{20}}} \right)^2} + \frac{3}{5}\\ = 16.{\left( {\frac{{ - 5}}{{20}}} \right)^2} + \frac{3}{5}\\ = 16.{\left( {\frac{{ - 1}}{4}} \right)^2} + \frac{3}{5}\\ = 16.\frac{{{{\left( { - 1} \right)}^2}}}{{{4^2}}} + \frac{3}{5}\\ = 16.\frac{1}{{16}} + \frac{3}{5}\\ = 1 + \frac{3}{5} = \frac{5}{5} + \frac{3}{5}\\ = \frac{8}{5}\end{array}\)

    c) \(\frac{{ - 11}}{3}:\left( {1,5.\sqrt {\frac{{16}}{9}} - \frac{{10}}{3}} \right)\)

    \(\begin{array}{l} = \frac{{ - 11}}{3}:\left( {\frac{3}{2}.\frac{4}{3} - \frac{{10}}{3}} \right)\\ = \frac{{ - 11}}{3}:\left( {\frac{6}{3} - \frac{{10}}{3}} \right)\\ = \frac{{ - 11}}{3}:\frac{{ - 4}}{3}\\ = \frac{{ - 11}}{3}.\frac{3}{{ - 4}}\\ = \frac{{11}}{4}\end{array}\)

    d) \(\left( {\sqrt {\frac{{81}}{{16}}} + \frac{{ - 3}}{4}} \right):{\left( { - \frac{3}{4}} \right)^2} - \left| {\frac{{ - 27}}{4}:{3^2}} \right|\)

    \(\begin{array}{l} = \left( {\frac{9}{4} + \frac{{ - 3}}{4}} \right):\frac{{{{\left( { - 3} \right)}^2}}}{{{4^2}}} - \left| {\frac{{ - 27}}{4}.\frac{1}{{{3^2}}}} \right|\\ = \frac{6}{4}:\frac{9}{{16}} - \left| {\frac{{ - 27}}{4}.\frac{1}{9}} \right|\\ = \frac{6}{4}.\frac{{16}}{9} - \left| {\frac{{ - 3}}{4}} \right|\\ = \frac{8}{3} - \left[ { - \left( { - \frac{3}{4}} \right)} \right]\\ = \frac{8}{3} - \frac{3}{4} = \frac{{32}}{{12}} - \frac{9}{{12}}\\ = \frac{{23}}{{12}}\end{array}\)

    Bài 2

    Phương pháp:

    a) Thực hiện phép nhân, chia các số hữu tỉ tìm \(x\).

    b) Giải \({a^{f\left( x \right)}} = {a^{g\left( x \right)}} \Rightarrow f\left( x \right) = g\left( x \right)\)

    c) Tính căn bậc hai số học, vận dụng quy tắc chuyển vế tìm \(x\).

    d) Giải \(A\left( x \right).B\left( x \right) = 0\)

    Trường hợp 1: Giải \(A\left( x \right) = 0\)

    Trường hợp 2: Giải \(B\left( x \right) = 0\)

    \(\left| {A\left( x \right)} \right| = 0\) suy ra \(A\left( x \right) = 0\)

    Cách giải:

    a) \(\frac{1}{3}:x = 2\frac{2}{3}:\left( { - 0,3} \right)\)

    \(\begin{array}{l}\frac{1}{3}:x = \frac{8}{3}:\frac{{ - 3}}{{10}}\\\frac{1}{3}:x = \frac{8}{3}.\frac{{10}}{{ - 3}}\\\frac{1}{3}:x = \frac{{80}}{{ - 9}}\\x = \frac{1}{3}:\frac{{80}}{{ - 9}} = \frac{1}{3}.\frac{{ - 9}}{{80}}\\x = \frac{{ - 3}}{{80}}\end{array}\)

    Vậy \(x = \frac{{ - 3}}{{80}}\)

    b) \({3^{2x}} - {2.3^5} = {3^5}\)

    \(\begin{array}{l}{3^{2x}} = {3^5} + {2.3^5}\\{3^{2x}} = \left( {1 + 2} \right){.3^5}\\{3^{2x}} = {3.3^5} = {3^1}{.3^5}\\{3^{2x}} = {3^{1 + 5}}\\{3^{2x}} = {3^6}\\ \Rightarrow 2x = 6\\\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,x = 6:2\\\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,x = 3\end{array}\)

    Vậy \(x = 3\)

    c) \(2x - \sqrt {1,69} = \sqrt {1,21} \)

    \(\begin{array}{l}2x - 1,3 = 1,1\\2x = 1,1 + 1,3\\2x = 2,4\\x = 2,4:2\\x = 1,2\end{array}\)

    Vậy \(x = 1,2\)

    d) \(\left| {x + \frac{1}{3}} \right|.\left( {{x^2} + 1} \right) = 0\)

    Trường hợp 1:

    \(\begin{array}{l}\left| {x + \frac{1}{3}} \right| = 0\\x + \frac{1}{3} = 0\\x = \frac{{ - 1}}{3}\end{array}\)

    Trường hợp 2: \({x^2} + 1 = 0\)

    Vì \({x^2} \ge 0\) với mọi \(x\) nên \({x^2} + 1 \ge 1 > 0\) với mọi \(x\)

    Do đó, không có \(x\) thỏa mãn \({x^2} + 1 = 0\)

    Vậy \(x = - \frac{1}{3}\)

    Bài 3

    Phương pháp:

    Vận dụng tính chất tia phân giác của một góc

    Dấu hiệu nhận biết hai góc kề bù

    Cách giải:

    Đề thi học kì 1 Toán 7 - Đề số 2 - Kết nối tri thức 1 1

    Vì \(Ou\) là tia phân giác của \(\angle xOy\) nên \(\angle xOy = 2\angle uOy\) (tính chất tia phân giác của một góc)

    \(Ov\) là tia phân giác của \(\angle yOz\) nên \(\angle yOz = 2\angle yOv\) (tính chất tia phân giác của một góc)

    Ta có: \(\angle xOy + \angle yOz = 2\angle uOy + 2\angle yOv\)

    \(\begin{array}{l} = 2.\left( {\angle uOy + \angle yOv} \right)\\ = 2.\angle uOv\\ = {2.90^0} = {180^0}\end{array}\)

    Do đó, hai góc \(xOy\) và \(yOz\) là hai góc kề bù.

    Bài 4

    Phương pháp:

    a) Xét \(\Delta MPB\) và \(\Delta MQC\), chứng minh hai tam giác bằng nhau từ đó suy ra các cặp cạnh bằng nhau.

    b) Vận dụng tính chất đường trung trực của đoạn thẳng.

    Cách giải:

    Đề thi học kì 1 Toán 7 - Đề số 2 - Kết nối tri thức 1 2

    a) Vì tam giác \(ABC\) cân tại \(A\) (giả thiết) nên \(\angle ABC = \angle ACB\) (tính chất của tam giác cân) suy ra \(\angle PBM = \angle QCM\)

    Vì \(M\) là trung điểm của \(BC\) nên \(BM = MC\) (tính chất trung điểm của đoạn thẳng)

    Vì \(MP,MQ\) lần lượt vuông góc với \(AB,AC\) nên ta có: \(\angle BPM = \angle APM = {90^0}\,;\,\angle CQM = \angle AQM = {90^0}\)

    *Xét \(\Delta MPB\) và \(\Delta MQC\) có:

    \(\angle BPM = \angle CQM = {90^0}\) (chứng minh trên)

    \(BM = MC\) (chứng minh trên)

    \(\angle PBM = \angle QCM\) (chứng minh trên)

    Suy ra \(\Delta MPB = \Delta MQC\) (cạnh huyền – góc nhọn)

    \( \Rightarrow MP = MQ\) (hai cạnh tương ứng)

    và \(BP = QC\) (hai cạnh tương ứng)

    Ta có:

    \(P\) nằm giữa \(A\) và \(B\) nên \(AB = AP + BP \Rightarrow AP = AB - BP\)

    \(Q\) nằm giữa \(A\) và \(C\) nên \(AC = AQ + QC \Rightarrow AQ = AC - QC\)

    Mà \(AB = AC\) (do tam giác \(ABC\) cân tại \(A\)); \(BP = QC\) (chứng minh trên)

    Do đó, \(AP = AQ\) (điều phải chứng minh)

    b) Ta có: \(AP = AQ;MP = MQ\) nên \(A,M\)cùng cách đều hai điểm \(P,Q\) nên \(AM\) là đường trung trực của đoạn thẳng \(PQ\).

    Do đó, \(AM\) vuông góc với \(PQ\).

    Bài 5

    Phương pháp:

    Vận dụng kiến thức lũy thừa của một số và căn bậc hai số học của một số.

    Cách giải:

    Ta có: \({x^2} \ge 0\) với mọi số thực \(x\) nên \({x^2} + 81 \ge 81\) với mọi số thực \(x\).

    Suy ra \(\sqrt {{x^2} + 81} \ge \sqrt {81} = 9\) với mọi số thực \(x\).

    Do đó, \( - \sqrt {{x^2} + 81} \le - 9\) với mọi số thực \(x\).

    Suy ra \(A = - \sqrt {{x^2} + 81} + 2030 \le - 9 + 2030\) hay \(A \le 2021\) với mọi số thực \(x\).

    Vậy giá trị lớn nhất của \(A\) là \(2021\).

    Dấu “=” xảy ra khi và chỉ khi \( \Leftrightarrow {x^2} = 0 \Leftrightarrow x = 0\).

    Đề bài

      I. TRẮC NGHIỆM ( 3 điểm)

      Hãy chọn phương án trả lời đúng và viết chữ cái đứng trước đáp án đó vào bài làm.

      Câu 1: Các số hữu tỉ \(\frac{{ - 5}}{{11}}\,\,;\,\,\frac{{ - 5}}{9}\,\,;\,\,\frac{7}{5}\,\,;\,\,\frac{3}{5}\,\,;\,\,\frac{{18}}{{13}}\) được sắp xếp theo thứ tự tăng dần là:

      A. \(\frac{{ - 5}}{{11}}\,\,;\,\,\frac{{ - 5}}{9}\,\,;\,\,\frac{{18}}{{13}}\,\,;\,\,\frac{7}{5}\,\,;\,\,\frac{3}{5}.\)

      B. \(\frac{{ - 5}}{9}\,\,;\,\,\frac{{ - 5}}{{11}}\,\,;\,\,\frac{3}{5}\,\,;\,\,\frac{{18}}{{13}}\,\,;\frac{7}{5}.\)

      C. \(\frac{{ - 5}}{{11}}\,\,;\,\,\frac{{ - 5}}{9}\,\,;\,\,\frac{3}{5}\,\,;\,\,\frac{{18}}{{13}}\,\,;\,\,\frac{7}{5}.\)

      D. \(\frac{{ - 5}}{9}\,\,;\,\,\frac{{ - 5}}{{11}}\,\,;\,\,\frac{3}{5}\,\,;\,\,\frac{7}{5}\,\,;\,\,\frac{{18}}{{13}}.\)

      Câu 2: Kết quả của phép tính: \(\frac{{{3^{10}}}}{{{5^{10}}}}{.5^{10}}\) là:

      A. \({3^5}\)

      B. \({3^{20}}\)

      C. \({3^{10}}\)

      D. \({5.3^{10}}\)

      Câu 3: Kết quả của phép tính: \(\sqrt {0,04} + \sqrt {0,25} + 2,31\) là:

      A. \(2,53\)

      B. \(2,96\)

      C. \(2,6\)

      D. \(3,01\)

      Câu 4: Cho \(x,y\) là hai số thực tùy ý. Khẳng định nào sau đây đúng?

      A. \(\left| {x - y} \right| = x - y\)

      B. \(\left| {x - y} \right| = \left| x \right| - \left| y \right|\)

      C. \(\left| {x + y} \right| = \left| x \right| + \left| y \right|\)

      D. \(\left| {x + y} \right| = \left| x \right| - \left| y \right|\)nếu \(x > 0 > y\) và \(\left| x \right| \ge \left| y \right|\)

      Câu 5: Quan sát hình vẽ bên dưới:

      Đề thi học kì 1 Toán 7 - Đề số 2 - Kết nối tri thức 0 1

      Tính số đo góc \(xOz\), biết \(\frac{1}{5}\angle xOz = \frac{1}{4}\angle yOz\).

      A. \(\angle xOz = {40^0}\)

      B. \(\angle xOz = {50^0}\)

      C. \(\angle xOz = {30^0}\)

      D. \(\angle xOz = {60^0}\)

      Câu 6: Tìm số đo của \(x\) trong hình vẽ dưới đây?

      Đề thi học kì 1 Toán 7 - Đề số 2 - Kết nối tri thức 0 2

      A. \(x = {55^0}\)

      B. \(x = {75^0}\)

      C. \(x = {60^0}\)

      D. \(x = {70^0}\)

      Câu 7: Cho hai tam giác \(ABC\) và \(MNP\) có \(\angle ABC = \angle MNP,\angle ACB = \angle MPN\). Cần thêm một điều kiện để tam giác \(ABC\) và tam giác \(MNP\) bằng nhau theo trường hợp góc – cạnh – góc là:

      A. \(AC = MP\)

      B. \(AB = MN\)

      C. \(BC = NP\)

      D. \(AC = MN\)

      Câu 8: Quan sát hình vẽ bên dưới, tính số đo góc \(\angle ABH\) biết \(a//b\).

      Đề thi học kì 1 Toán 7 - Đề số 2 - Kết nối tri thức 0 3

      A. \(\angle ABH = {125^0}\)

      B. \(\angle ABH = {65^0}\)

      C. \(\angle ABH = {55^0}\)

      D. \(\angle ABH = {95^0}\)

      Câu 9: Điền cụm từ còn thiếu vào …: “Định lí …”

      A. là một khẳng định được suy ra từ những khẳng định đúng đã biết. Mỗi định lí thường được phát biểu dưới dạng: Nếu … thì ….

      B. là một câu nói được suy ra từ những khẳng định đúng đã biết. Mỗi định lí thường được phát biểu dưới dạng: Nếu … thì ….

      C. là một khẳng định được suy ra từ những khẳng định đúng đã biết. Mỗi định lí thường được phát biểu dưới dạng: Nếu … vậy….

      D. là một câu nói được suy ra từ những khẳng định đúng đã biết. Mỗi định lí thường được phát biểu dưới dạng: Nếu … vậy ….

      Câu 10: Biểu đồ đoạn thẳng trên cho biết nhiệt độ ở Hà Nội trong ngày 07/05/2021 tại một số thời điểm. Hãy cho biết thời điểm nào nhiệt độ thấp nhất, cao nhất?

      Đề thi học kì 1 Toán 7 - Đề số 2 - Kết nối tri thức 0 4

      A. Thời điểm nhiệt độ thấp nhất là 26 độ C; thời điểm nhiệt độ cao nhất là 32 độ C.

      B. Thời điểm nhiệt độ thấp nhất là 22 độ C; thời điểm nhiệt độ cao nhất là 32 độ C

      C. Thời điểm nhiệt độ thấp nhất là 22 giờ; thời điểm nhiệt độ cao nhất là 13 giờ đến 16 giờ.

      D. Thời điểm nhiệt độ thấp nhất là 7 giờ; thời điểm nhiệt độ cao nhất là 13 giờ đến 16 giờ.

      Phần II. Tự luận (7 điểm):

      Bài 1: (2,0 điểm)

      Thực hiện phép tính:

      a) \(3,5.\frac{2}{{21}} - \frac{5}{9}:\frac{{25}}{3} + \frac{1}{{15}}\)

      b) \(16.{\left( {\frac{3}{{20}} - \frac{2}{5}} \right)^2} + \frac{3}{5}\)

      c) \(\frac{{ - 11}}{3}:\left( {1,5.\sqrt {\frac{{16}}{9}} - \frac{{10}}{3}} \right)\)

      d) \(\left( {\sqrt {\frac{{81}}{{16}}} + \frac{{ - 3}}{4}} \right):{\left( { - \frac{3}{4}} \right)^2} - \left| {\frac{{ - 27}}{4}:{3^2}} \right|\)

      Bài 2: ( 2 điểm) Tìm \(x\), biết:

      a) \(\frac{1}{3}:x = 2\frac{2}{3}:\left( { - 0,3} \right)\)

      b) \({3^{2x}} - {2.3^5} = {3^5}\)

      c) \(2x - \sqrt {1,69} = \sqrt {1,21} \)

      d) \(\left| {x + \frac{1}{3}} \right|.\left( {{x^2} + 1} \right) = 0\)

      Bài 3: (1 điểm) Cho góc vuông \(uOv\) và tia \(Oy\) đi qua một điểm trong của góc đó. Vẽ tia \(Ox\) sao cho \(Ou\) là tia phân giác của góc \(xOy\). Vẽ tia \(Oz\) sao cho \(Ov\) là tia phân giác của góc \(yOz\). Chứng minh rằng hai góc \(xOy\) và \(yOz\) là hai góc kề bù.

      Bài 4: (1,5 điểm) Cho tam giác \(ABC\) cân tại đỉnh \(A\). Gọi \(M\) là trung điểm của \(BC\). Trên cạnh \(AB\) và \(AC\) lấy các điểm \(P,Q\) sao cho \(MP,MQ\) lần lượt vuông góc với \(AB,AC\).

      a) Chứng minh rằng: \(MP = MQ\) và \(AP = AQ\).

      b) Đường thẳng \(PQ\) có vuông góc với \(AM\) không? Vì sao?

      Đề thi học kì 1 Toán 7 - Đề số 2 - Kết nối tri thức 0 5

      Bài 5 (0,5 điểm): Tìm giá trị lớn nhất của biểu thức: \(A = - \sqrt {{x^2} + 81} + 2030.\)

      Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
      • Đề bài
      • Lời giải
      • Tải về

      I. TRẮC NGHIỆM ( 3 điểm)

      Hãy chọn phương án trả lời đúng và viết chữ cái đứng trước đáp án đó vào bài làm.

      Câu 1: Các số hữu tỉ \(\frac{{ - 5}}{{11}}\,\,;\,\,\frac{{ - 5}}{9}\,\,;\,\,\frac{7}{5}\,\,;\,\,\frac{3}{5}\,\,;\,\,\frac{{18}}{{13}}\) được sắp xếp theo thứ tự tăng dần là:

      A. \(\frac{{ - 5}}{{11}}\,\,;\,\,\frac{{ - 5}}{9}\,\,;\,\,\frac{{18}}{{13}}\,\,;\,\,\frac{7}{5}\,\,;\,\,\frac{3}{5}.\)

      B. \(\frac{{ - 5}}{9}\,\,;\,\,\frac{{ - 5}}{{11}}\,\,;\,\,\frac{3}{5}\,\,;\,\,\frac{{18}}{{13}}\,\,;\frac{7}{5}.\)

      C. \(\frac{{ - 5}}{{11}}\,\,;\,\,\frac{{ - 5}}{9}\,\,;\,\,\frac{3}{5}\,\,;\,\,\frac{{18}}{{13}}\,\,;\,\,\frac{7}{5}.\)

      D. \(\frac{{ - 5}}{9}\,\,;\,\,\frac{{ - 5}}{{11}}\,\,;\,\,\frac{3}{5}\,\,;\,\,\frac{7}{5}\,\,;\,\,\frac{{18}}{{13}}.\)

      Câu 2: Kết quả của phép tính: \(\frac{{{3^{10}}}}{{{5^{10}}}}{.5^{10}}\) là:

      A. \({3^5}\)

      B. \({3^{20}}\)

      C. \({3^{10}}\)

      D. \({5.3^{10}}\)

      Câu 3: Kết quả của phép tính: \(\sqrt {0,04} + \sqrt {0,25} + 2,31\) là:

      A. \(2,53\)

      B. \(2,96\)

      C. \(2,6\)

      D. \(3,01\)

      Câu 4: Cho \(x,y\) là hai số thực tùy ý. Khẳng định nào sau đây đúng?

      A. \(\left| {x - y} \right| = x - y\)

      B. \(\left| {x - y} \right| = \left| x \right| - \left| y \right|\)

      C. \(\left| {x + y} \right| = \left| x \right| + \left| y \right|\)

      D. \(\left| {x + y} \right| = \left| x \right| - \left| y \right|\)nếu \(x > 0 > y\) và \(\left| x \right| \ge \left| y \right|\)

      Câu 5: Quan sát hình vẽ bên dưới:

      Đề thi học kì 1 Toán 7 - Đề số 2 - Kết nối tri thức 1

      Tính số đo góc \(xOz\), biết \(\frac{1}{5}\angle xOz = \frac{1}{4}\angle yOz\).

      A. \(\angle xOz = {40^0}\)

      B. \(\angle xOz = {50^0}\)

      C. \(\angle xOz = {30^0}\)

      D. \(\angle xOz = {60^0}\)

      Câu 6: Tìm số đo của \(x\) trong hình vẽ dưới đây?

      Đề thi học kì 1 Toán 7 - Đề số 2 - Kết nối tri thức 2

      A. \(x = {55^0}\)

      B. \(x = {75^0}\)

      C. \(x = {60^0}\)

      D. \(x = {70^0}\)

      Câu 7: Cho hai tam giác \(ABC\) và \(MNP\) có \(\angle ABC = \angle MNP,\angle ACB = \angle MPN\). Cần thêm một điều kiện để tam giác \(ABC\) và tam giác \(MNP\) bằng nhau theo trường hợp góc – cạnh – góc là:

      A. \(AC = MP\)

      B. \(AB = MN\)

      C. \(BC = NP\)

      D. \(AC = MN\)

      Câu 8: Quan sát hình vẽ bên dưới, tính số đo góc \(\angle ABH\) biết \(a//b\).

      Đề thi học kì 1 Toán 7 - Đề số 2 - Kết nối tri thức 3

      A. \(\angle ABH = {125^0}\)

      B. \(\angle ABH = {65^0}\)

      C. \(\angle ABH = {55^0}\)

      D. \(\angle ABH = {95^0}\)

      Câu 9: Điền cụm từ còn thiếu vào …: “Định lí …”

      A. là một khẳng định được suy ra từ những khẳng định đúng đã biết. Mỗi định lí thường được phát biểu dưới dạng: Nếu … thì ….

      B. là một câu nói được suy ra từ những khẳng định đúng đã biết. Mỗi định lí thường được phát biểu dưới dạng: Nếu … thì ….

      C. là một khẳng định được suy ra từ những khẳng định đúng đã biết. Mỗi định lí thường được phát biểu dưới dạng: Nếu … vậy….

      D. là một câu nói được suy ra từ những khẳng định đúng đã biết. Mỗi định lí thường được phát biểu dưới dạng: Nếu … vậy ….

      Câu 10: Biểu đồ đoạn thẳng trên cho biết nhiệt độ ở Hà Nội trong ngày 07/05/2021 tại một số thời điểm. Hãy cho biết thời điểm nào nhiệt độ thấp nhất, cao nhất?

      Đề thi học kì 1 Toán 7 - Đề số 2 - Kết nối tri thức 4

      A. Thời điểm nhiệt độ thấp nhất là 26 độ C; thời điểm nhiệt độ cao nhất là 32 độ C.

      B. Thời điểm nhiệt độ thấp nhất là 22 độ C; thời điểm nhiệt độ cao nhất là 32 độ C

      C. Thời điểm nhiệt độ thấp nhất là 22 giờ; thời điểm nhiệt độ cao nhất là 13 giờ đến 16 giờ.

      D. Thời điểm nhiệt độ thấp nhất là 7 giờ; thời điểm nhiệt độ cao nhất là 13 giờ đến 16 giờ.

      Phần II. Tự luận (7 điểm):

      Bài 1: (2,0 điểm)

      Thực hiện phép tính:

      a) \(3,5.\frac{2}{{21}} - \frac{5}{9}:\frac{{25}}{3} + \frac{1}{{15}}\)

      b) \(16.{\left( {\frac{3}{{20}} - \frac{2}{5}} \right)^2} + \frac{3}{5}\)

      c) \(\frac{{ - 11}}{3}:\left( {1,5.\sqrt {\frac{{16}}{9}} - \frac{{10}}{3}} \right)\)

      d) \(\left( {\sqrt {\frac{{81}}{{16}}} + \frac{{ - 3}}{4}} \right):{\left( { - \frac{3}{4}} \right)^2} - \left| {\frac{{ - 27}}{4}:{3^2}} \right|\)

      Bài 2: ( 2 điểm) Tìm \(x\), biết:

      a) \(\frac{1}{3}:x = 2\frac{2}{3}:\left( { - 0,3} \right)\)

      b) \({3^{2x}} - {2.3^5} = {3^5}\)

      c) \(2x - \sqrt {1,69} = \sqrt {1,21} \)

      d) \(\left| {x + \frac{1}{3}} \right|.\left( {{x^2} + 1} \right) = 0\)

      Bài 3: (1 điểm) Cho góc vuông \(uOv\) và tia \(Oy\) đi qua một điểm trong của góc đó. Vẽ tia \(Ox\) sao cho \(Ou\) là tia phân giác của góc \(xOy\). Vẽ tia \(Oz\) sao cho \(Ov\) là tia phân giác của góc \(yOz\). Chứng minh rằng hai góc \(xOy\) và \(yOz\) là hai góc kề bù.

      Bài 4: (1,5 điểm) Cho tam giác \(ABC\) cân tại đỉnh \(A\). Gọi \(M\) là trung điểm của \(BC\). Trên cạnh \(AB\) và \(AC\) lấy các điểm \(P,Q\) sao cho \(MP,MQ\) lần lượt vuông góc với \(AB,AC\).

      a) Chứng minh rằng: \(MP = MQ\) và \(AP = AQ\).

      b) Đường thẳng \(PQ\) có vuông góc với \(AM\) không? Vì sao?

      Đề thi học kì 1 Toán 7 - Đề số 2 - Kết nối tri thức 5

      Bài 5 (0,5 điểm): Tìm giá trị lớn nhất của biểu thức: \(A = - \sqrt {{x^2} + 81} + 2030.\)

      Phần I: Trắc nghiệm

      1.B

      2.C

      3.D

      4.D

      5.B

      6.D

      7.C

      8.C

      9.A

      10.A

      Câu 1

      Phương pháp:

      Quy đồng các phân số cùng mẫu dương để so sánh.

      Cách giải:

      *Ta có: \(11 < 9\), do đó, \(\frac{5}{{11}} < \frac{5}{9}\) suy ra \(\frac{{ - 5}}{{11}} > \frac{{ - 5}}{9}\)

      *Ta có: \(\frac{7}{5} = \frac{{91}}{{65}}\,\,;\,\,\frac{3}{5} = \frac{{39}}{{65}}\,\,;\,\,\frac{{18}}{{13}} = \frac{{90}}{{65}}\)

      Vì \(39 < 90 < 91\) nên \(\frac{{39}}{{65}} < \frac{{90}}{{65}} < \frac{{91}}{{65}}\) hay \(\frac{3}{5} < \frac{{18}}{{13}} < \frac{7}{5}\)

      Thứ tự tăng dần của các số hữu tỉ là: \(\frac{{ - 5}}{{9}}\,\,;\,\,\frac{{ - 5}}{11}\,\,;\,\,\frac{3}{5}\,\,;\,\,\frac{{18}}{{13}}\,\,;\,\,\frac{7}{5}.\)

      Chọn B.

      Câu 2

      Phương pháp:

      Vận dụng công thức tính lũy thừa của một thường bằng thương các lũy thừa: \({\left( {\frac{x}{y}} \right)^n} = \frac{{{x^n}}}{{{y^n}}}\,\left( {y \ne 0} \right)\)

      Cách giải:

      \({\left( {\frac{3}{5}} \right)^{10}}:{5^{10}}\)\( = \frac{{{3^{10}}}}{{{5^{10}}}}{.5^{10}} = {3^{10}}\)

      Chọn C.

      Câu 3

      Phương pháp:

      Thực hiện tính căn bậc hai.

      Cách giải:

      \(\begin{array}{l}\,\,\,\,\sqrt {0,04} + \sqrt {0,25} + 2,31\\ = 0,2 + 0,5 + 2,31\\ = 0,7 + 2,31\\ = 3,01\end{array}\)

      Chọn D.

      Câu 4

      Phương pháp:

      Vận dụng kiến thức về dấu giá trị tuyệt đối của một số.

      Cách giải:

      + Đáp án A sai, khi \(x < y\)

      + Đáp án B sai, lấy ví dụ khi \(x = 0;y \ne 0\)

      + Đáp án C sai, lấy ví dụ khi \(x = - y \ne 0\)

      + Đáp án D đúng, theo quy tắc cộng hai số trái dấu.

      Chọn D.

      Câu 5

      Phương pháp:

      Từ giả thiết của bài toán: \(\frac{1}{5}\angle xOz = \frac{1}{4}\angle yOz\), tìm được \(\angle yOz\) theo \(\angle xOz\)

      Vì hai góc \(xOz\) và \(yOz\) là hai góc kề nhau nên \(\angle xOy = \angle xOz + \angle yOz\)

      Từ đó tính được \(\angle xOz\)

      Cách giải:

      Ta có: \(\frac{1}{5}\angle xOz = \frac{1}{4}\angle yOz\) suy ra \(\angle yOz = \frac{4}{5}\angle xOz\)

      Vì hai góc \(xOz\) và \(yOz\) là hai góc kề nhau nên \(\angle xOy = \angle xOz + \angle yOz = {90^0}\)

      \(\begin{array}{l} \Rightarrow \angle xOz + \frac{4}{5}\angle xOz = {90^0}\\ \Rightarrow \left( {1 + \frac{4}{5}} \right).\angle xOz = {90^0}\\ \Rightarrow \frac{9}{5}.\angle xOz = {90^0}\\ \Rightarrow \angle xOz = {90^0}:\frac{9}{5} = {90^0}.\frac{5}{9}\\ \Rightarrow \angle xOz = {50^0}\end{array}\)

      Vậy \(\angle xOz = {50^0}\)

      Chọn B.

      Câu 6

      Phương pháp:

      Vận dụng tính chất của tam giác cân: Tam giác cân có hai góc ở đáy bằng nhau.

      Áp dụng định lý tổng ba góc trong tam giác: Tổng số đo ba góc trong một tam giác bằng \({180^0}\).

      Cách giải:

      Tam giác \(ABC\) có: \(AB = AC\) nên \(ABC\) là tam giác cân

      Suy ra \(\angle B = \angle C = {55^0}\) (tính chất của tam giác cân)

      Xét tam giác \(ABC\) có: \(\angle A + \angle B + \angle C = {180^0}\) (định lý tổng ba góc trong một tam giác)

      \(\begin{array}{l} \Rightarrow \angle A + {55^0} + {55^0} = {180^0}\\ \Rightarrow x + {110^0} = {180^0}\\ \Rightarrow x = {180^0} - {110^0}\\ \Rightarrow x = {70^0}\end{array}\)

      Vậy \(x = {70^0}\)

      Chọn D.

      Câu 7

      Phương pháp:

      Vận dụng định lý (trường hợp bằng nhau góc – cạnh – góc (g.c.g)): Nếu một cạnh và hai góc kề của tam giác này bằng một cạnh và hai góc kề của tam giác kia thì hai tam giác đó bằng nhau.

      Cách giải:

      Để \(\Delta ABC = \Delta MNP\left( {g.c.g} \right)\) thì cần thêm điều kiện \(BC = NP\).

      Chọn C.

      Câu 8

      Phương pháp:

      Vận dụng tính chất của hai đường thẳng song song: Hai đường thẳng song song thì hai góc ở vị trí so le trong bằng nhau.

      Cách giải:

      Ta có: \(a//b\) (giả thiết) nên \(\angle BAb = \angle ABH = {55^0}\) (hai góc so le trong)

      Vậy \(\angle ABH = {55^0}\)

      Chọn C.

      Câu 9

      Phương pháp:

      Định lí là một khẳng định được suy ra từ những khẳng định đúng đã biết. Mỗi định lí thường được phát biểu dưới dạng: Nếu … thì ….

      Cách giải:

      Định lí là một khẳng định được suy ra từ những khẳng định đúng đã biết. Mỗi định lí thường được phát biểu dưới dạng: Nếu … thì ….

      Chọn A.

      Câu 10

      Phương pháp:

      Phân tích dữ liệu biểu đồ đoạn thẳng.

      Cách giải:

      Từ biểu đồ đoạn thẳng, ta thấy: Thời điểm nhiệt độ thấp nhất là 7 giờ; thời điểm nhiệt độ cao nhất là 13 giờ đến 16 giờ.

      Chọn A.

      Phần II. Tự luận:

      Bài 1

      Phương pháp:

      a) Thực hiện phép cộng, trừ, nhân, chia với các số hữu tỉ.

      b) Tính lũy thừa của một số hữu tỉ: \({\left( {\frac{a}{b}} \right)^n} = \frac{{{a^n}}}{{{b^n}}}\,\,\left( {b \ne 0;n \in \mathbb{Z}} \right)\)

      Thực hiện phép cộng, trừ, nhân với các số hữu tỉ.

      c) Tính căn bậc hai số học.

      Thực hiện phép trừ, chia với các số hữu tỉ.

      d) Tính căn bậc hai số học, tính lũy thừa của một số hữu tỉ: \({\left( {\frac{a}{b}} \right)^n} = \frac{{{a^n}}}{{{b^n}}}\,\,\left( {b \ne 0;n \in \mathbb{Z}} \right)\), tính giá trị tuyệt đối của một số.

      Cách giải:

      a) \(3,5.\frac{2}{{21}} - \frac{5}{9}:\frac{{25}}{3} + \frac{1}{{15}}\)

      \(\begin{array}{l} = \frac{7}{2}.\frac{2}{{21}} - \frac{5}{9}.\frac{3}{{25}} + \frac{1}{{15}}\\ = \frac{1}{3} - \frac{1}{{15}} + \frac{1}{{15}}\\ = \frac{1}{3} + \left( { - \frac{1}{{15}} + \frac{1}{{15}}} \right)\\ = \frac{1}{3} + 0 = \frac{1}{3}\end{array}\)

      b) \(16.{\left( {\frac{3}{{20}} - \frac{2}{5}} \right)^2} + \frac{3}{5}\)

      \(\begin{array}{l} = 16.{\left( {\frac{3}{{20}} - \frac{8}{{20}}} \right)^2} + \frac{3}{5}\\ = 16.{\left( {\frac{{ - 5}}{{20}}} \right)^2} + \frac{3}{5}\\ = 16.{\left( {\frac{{ - 1}}{4}} \right)^2} + \frac{3}{5}\\ = 16.\frac{{{{\left( { - 1} \right)}^2}}}{{{4^2}}} + \frac{3}{5}\\ = 16.\frac{1}{{16}} + \frac{3}{5}\\ = 1 + \frac{3}{5} = \frac{5}{5} + \frac{3}{5}\\ = \frac{8}{5}\end{array}\)

      c) \(\frac{{ - 11}}{3}:\left( {1,5.\sqrt {\frac{{16}}{9}} - \frac{{10}}{3}} \right)\)

      \(\begin{array}{l} = \frac{{ - 11}}{3}:\left( {\frac{3}{2}.\frac{4}{3} - \frac{{10}}{3}} \right)\\ = \frac{{ - 11}}{3}:\left( {\frac{6}{3} - \frac{{10}}{3}} \right)\\ = \frac{{ - 11}}{3}:\frac{{ - 4}}{3}\\ = \frac{{ - 11}}{3}.\frac{3}{{ - 4}}\\ = \frac{{11}}{4}\end{array}\)

      d) \(\left( {\sqrt {\frac{{81}}{{16}}} + \frac{{ - 3}}{4}} \right):{\left( { - \frac{3}{4}} \right)^2} - \left| {\frac{{ - 27}}{4}:{3^2}} \right|\)

      \(\begin{array}{l} = \left( {\frac{9}{4} + \frac{{ - 3}}{4}} \right):\frac{{{{\left( { - 3} \right)}^2}}}{{{4^2}}} - \left| {\frac{{ - 27}}{4}.\frac{1}{{{3^2}}}} \right|\\ = \frac{6}{4}:\frac{9}{{16}} - \left| {\frac{{ - 27}}{4}.\frac{1}{9}} \right|\\ = \frac{6}{4}.\frac{{16}}{9} - \left| {\frac{{ - 3}}{4}} \right|\\ = \frac{8}{3} - \left[ { - \left( { - \frac{3}{4}} \right)} \right]\\ = \frac{8}{3} - \frac{3}{4} = \frac{{32}}{{12}} - \frac{9}{{12}}\\ = \frac{{23}}{{12}}\end{array}\)

      Bài 2

      Phương pháp:

      a) Thực hiện phép nhân, chia các số hữu tỉ tìm \(x\).

      b) Giải \({a^{f\left( x \right)}} = {a^{g\left( x \right)}} \Rightarrow f\left( x \right) = g\left( x \right)\)

      c) Tính căn bậc hai số học, vận dụng quy tắc chuyển vế tìm \(x\).

      d) Giải \(A\left( x \right).B\left( x \right) = 0\)

      Trường hợp 1: Giải \(A\left( x \right) = 0\)

      Trường hợp 2: Giải \(B\left( x \right) = 0\)

      \(\left| {A\left( x \right)} \right| = 0\) suy ra \(A\left( x \right) = 0\)

      Cách giải:

      a) \(\frac{1}{3}:x = 2\frac{2}{3}:\left( { - 0,3} \right)\)

      \(\begin{array}{l}\frac{1}{3}:x = \frac{8}{3}:\frac{{ - 3}}{{10}}\\\frac{1}{3}:x = \frac{8}{3}.\frac{{10}}{{ - 3}}\\\frac{1}{3}:x = \frac{{80}}{{ - 9}}\\x = \frac{1}{3}:\frac{{80}}{{ - 9}} = \frac{1}{3}.\frac{{ - 9}}{{80}}\\x = \frac{{ - 3}}{{80}}\end{array}\)

      Vậy \(x = \frac{{ - 3}}{{80}}\)

      b) \({3^{2x}} - {2.3^5} = {3^5}\)

      \(\begin{array}{l}{3^{2x}} = {3^5} + {2.3^5}\\{3^{2x}} = \left( {1 + 2} \right){.3^5}\\{3^{2x}} = {3.3^5} = {3^1}{.3^5}\\{3^{2x}} = {3^{1 + 5}}\\{3^{2x}} = {3^6}\\ \Rightarrow 2x = 6\\\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,x = 6:2\\\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,x = 3\end{array}\)

      Vậy \(x = 3\)

      c) \(2x - \sqrt {1,69} = \sqrt {1,21} \)

      \(\begin{array}{l}2x - 1,3 = 1,1\\2x = 1,1 + 1,3\\2x = 2,4\\x = 2,4:2\\x = 1,2\end{array}\)

      Vậy \(x = 1,2\)

      d) \(\left| {x + \frac{1}{3}} \right|.\left( {{x^2} + 1} \right) = 0\)

      Trường hợp 1:

      \(\begin{array}{l}\left| {x + \frac{1}{3}} \right| = 0\\x + \frac{1}{3} = 0\\x = \frac{{ - 1}}{3}\end{array}\)

      Trường hợp 2: \({x^2} + 1 = 0\)

      Vì \({x^2} \ge 0\) với mọi \(x\) nên \({x^2} + 1 \ge 1 > 0\) với mọi \(x\)

      Do đó, không có \(x\) thỏa mãn \({x^2} + 1 = 0\)

      Vậy \(x = - \frac{1}{3}\)

      Bài 3

      Phương pháp:

      Vận dụng tính chất tia phân giác của một góc

      Dấu hiệu nhận biết hai góc kề bù

      Cách giải:

      Đề thi học kì 1 Toán 7 - Đề số 2 - Kết nối tri thức 6

      Vì \(Ou\) là tia phân giác của \(\angle xOy\) nên \(\angle xOy = 2\angle uOy\) (tính chất tia phân giác của một góc)

      \(Ov\) là tia phân giác của \(\angle yOz\) nên \(\angle yOz = 2\angle yOv\) (tính chất tia phân giác của một góc)

      Ta có: \(\angle xOy + \angle yOz = 2\angle uOy + 2\angle yOv\)

      \(\begin{array}{l} = 2.\left( {\angle uOy + \angle yOv} \right)\\ = 2.\angle uOv\\ = {2.90^0} = {180^0}\end{array}\)

      Do đó, hai góc \(xOy\) và \(yOz\) là hai góc kề bù.

      Bài 4

      Phương pháp:

      a) Xét \(\Delta MPB\) và \(\Delta MQC\), chứng minh hai tam giác bằng nhau từ đó suy ra các cặp cạnh bằng nhau.

      b) Vận dụng tính chất đường trung trực của đoạn thẳng.

      Cách giải:

      Đề thi học kì 1 Toán 7 - Đề số 2 - Kết nối tri thức 7

      a) Vì tam giác \(ABC\) cân tại \(A\) (giả thiết) nên \(\angle ABC = \angle ACB\) (tính chất của tam giác cân) suy ra \(\angle PBM = \angle QCM\)

      Vì \(M\) là trung điểm của \(BC\) nên \(BM = MC\) (tính chất trung điểm của đoạn thẳng)

      Vì \(MP,MQ\) lần lượt vuông góc với \(AB,AC\) nên ta có: \(\angle BPM = \angle APM = {90^0}\,;\,\angle CQM = \angle AQM = {90^0}\)

      *Xét \(\Delta MPB\) và \(\Delta MQC\) có:

      \(\angle BPM = \angle CQM = {90^0}\) (chứng minh trên)

      \(BM = MC\) (chứng minh trên)

      \(\angle PBM = \angle QCM\) (chứng minh trên)

      Suy ra \(\Delta MPB = \Delta MQC\) (cạnh huyền – góc nhọn)

      \( \Rightarrow MP = MQ\) (hai cạnh tương ứng)

      và \(BP = QC\) (hai cạnh tương ứng)

      Ta có:

      \(P\) nằm giữa \(A\) và \(B\) nên \(AB = AP + BP \Rightarrow AP = AB - BP\)

      \(Q\) nằm giữa \(A\) và \(C\) nên \(AC = AQ + QC \Rightarrow AQ = AC - QC\)

      Mà \(AB = AC\) (do tam giác \(ABC\) cân tại \(A\)); \(BP = QC\) (chứng minh trên)

      Do đó, \(AP = AQ\) (điều phải chứng minh)

      b) Ta có: \(AP = AQ;MP = MQ\) nên \(A,M\)cùng cách đều hai điểm \(P,Q\) nên \(AM\) là đường trung trực của đoạn thẳng \(PQ\).

      Do đó, \(AM\) vuông góc với \(PQ\).

      Bài 5

      Phương pháp:

      Vận dụng kiến thức lũy thừa của một số và căn bậc hai số học của một số.

      Cách giải:

      Ta có: \({x^2} \ge 0\) với mọi số thực \(x\) nên \({x^2} + 81 \ge 81\) với mọi số thực \(x\).

      Suy ra \(\sqrt {{x^2} + 81} \ge \sqrt {81} = 9\) với mọi số thực \(x\).

      Do đó, \( - \sqrt {{x^2} + 81} \le - 9\) với mọi số thực \(x\).

      Suy ra \(A = - \sqrt {{x^2} + 81} + 2030 \le - 9 + 2030\) hay \(A \le 2021\) với mọi số thực \(x\).

      Vậy giá trị lớn nhất của \(A\) là \(2021\).

      Dấu “=” xảy ra khi và chỉ khi \( \Leftrightarrow {x^2} = 0 \Leftrightarrow x = 0\).

      Khám phá ngay nội dung Đề thi học kì 1 Toán 7 - Đề số 2 - Kết nối tri thức trong chuyên mục giải sách giáo khoa toán 7 trên nền tảng học toán để làm chủ kiến thức Toán lớp 7! Được biên soạn chuyên sâu và bám sát chặt chẽ chương trình sách giáo khoa hiện hành, bộ bài tập toán thcs cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện, giúp học sinh không chỉ củng cố vững chắc kiến thức mà còn phát triển tư duy logic, thông qua phương pháp tiếp cận trực quan, sinh động và mang lại hiệu quả học tập vượt trội.

      Đề thi học kì 1 Toán 7 - Đề số 2 - Kết nối tri thức: Tổng quan và Hướng dẫn Giải Chi Tiết

      Kỳ thi học kì 1 Toán 7 là một bước quan trọng để đánh giá năng lực học tập của học sinh sau một nửa năm học. Đề thi học kì 1 Toán 7 - Đề số 2 - Kết nối tri thức đóng vai trò then chốt trong việc giúp học sinh làm quen với cấu trúc đề thi, rèn luyện kỹ năng giải toán và củng cố kiến thức đã học.

      Cấu trúc Đề thi học kì 1 Toán 7 - Đề số 2 - Kết nối tri thức

      Đề thi thường bao gồm các dạng bài tập sau:

      • Bài tập trắc nghiệm: Kiểm tra kiến thức cơ bản, khả năng nhận biết và vận dụng các khái niệm toán học.
      • Bài tập tự luận: Yêu cầu học sinh trình bày lời giải chi tiết, thể hiện khả năng phân tích, suy luận và giải quyết vấn đề.
      • Bài tập thực tế: Ứng dụng kiến thức toán học vào các tình huống thực tế, giúp học sinh hiểu rõ hơn về tính ứng dụng của môn học.

      Nội dung chính của Đề thi học kì 1 Toán 7 - Đề số 2 - Kết nối tri thức

      Đề thi thường tập trung vào các chủ đề sau:

      • Số hữu tỉ: Các phép toán trên số hữu tỉ, so sánh số hữu tỉ, giá trị tuyệt đối của số hữu tỉ.
      • Biểu thức đại số: Thu gọn biểu thức, tính giá trị của biểu thức, các phép toán trên đa thức.
      • Phương trình bậc nhất một ẩn: Giải phương trình bậc nhất một ẩn, ứng dụng phương trình bậc nhất một ẩn vào giải toán.
      • Bất đẳng thức: Giải bất đẳng thức, ứng dụng bất đẳng thức vào giải toán.
      • Hình học: Các góc, đường thẳng song song, tam giác, tứ giác.

      Hướng dẫn giải chi tiết một số bài tập tiêu biểu

      Bài 1: Tính giá trị của biểu thức

      Ví dụ: Tính giá trị của biểu thức A = 2x + 3y khi x = -1 và y = 2.

      Lời giải: Thay x = -1 và y = 2 vào biểu thức A, ta được: A = 2*(-1) + 3*2 = -2 + 6 = 4.

      Bài 2: Giải phương trình bậc nhất một ẩn

      Ví dụ: Giải phương trình 3x - 5 = 7.

      Lời giải: Chuyển -5 sang vế phải, ta được: 3x = 7 + 5 = 12. Chia cả hai vế cho 3, ta được: x = 12/3 = 4.

      Bài 3: Chứng minh hai đường thẳng song song

      Ví dụ: Cho hai đường thẳng a và b cắt đường thẳng c. Biết góc so le trong bằng nhau. Chứng minh a song song b.

      Lời giải: Theo tính chất của hai đường thẳng song song, nếu hai đường thẳng cắt một đường thẳng thứ ba và tạo thành cặp góc so le trong bằng nhau thì hai đường thẳng đó song song. Vậy a song song b.

      Lời khuyên khi làm bài thi học kì 1 Toán 7

      • Đọc kỹ đề bài: Hiểu rõ yêu cầu của đề bài trước khi bắt đầu giải.
      • Lập kế hoạch giải bài: Xác định các bước cần thực hiện để giải bài.
      • Trình bày lời giải rõ ràng: Viết các bước giải một cách logic và dễ hiểu.
      • Kiểm tra lại bài làm: Đảm bảo không có lỗi sai về tính toán hoặc trình bày.
      • Quản lý thời gian: Phân bổ thời gian hợp lý cho từng bài.

      Tài liệu ôn tập hữu ích

      Để chuẩn bị tốt nhất cho kỳ thi học kì 1 Toán 7, học sinh nên tham khảo các tài liệu sau:

      • Sách giáo khoa Toán 7 - Kết nối tri thức
      • Sách bài tập Toán 7 - Kết nối tri thức
      • Các đề thi thử học kì 1 Toán 7
      • Các trang web học toán online uy tín như giaibaitoan.com

      Kết luận

      Đề thi học kì 1 Toán 7 - Đề số 2 - Kết nối tri thức là một cơ hội tốt để học sinh đánh giá năng lực và củng cố kiến thức. Hy vọng với những hướng dẫn và lời khuyên trên, các em sẽ tự tin và đạt kết quả tốt nhất trong kỳ thi sắp tới.

      Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 7