Chào mừng bạn đến với bài trắc nghiệm trực tuyến giúp bạn ôn luyện và kiểm tra kiến thức về Tổng các góc trong một tam giác, thuộc chương trình Toán 7 Kết nối tri thức. Bài trắc nghiệm này được thiết kế để giúp bạn củng cố lý thuyết và rèn luyện kỹ năng giải bài tập.
Giaibaitoan.com cung cấp bộ đề trắc nghiệm đa dạng, kèm đáp án chi tiết và lời giải thích dễ hiểu, giúp bạn tự tin hơn trong các bài kiểm tra và thi cử.
Cho tam giác ABC bất kì và điểm D nằm trên cạnh BC.
Khẳng định sai là:
\(\widehat {BAD} + \widehat {ABD} + \widehat {ADB} = 180^\circ \)
\(\widehat {CAD} + \widehat {BAD} + \widehat {BAC} = 180^\circ \)
\(\widehat {CAD} + \widehat {ADC} + \widehat {ACB} = 180^\circ \)
\(\widehat {BAC} + \widehat {ACD} + \widehat {ABD} = 180^\circ \)
Cho tam giác ABC có \(\widehat A = 86^\circ ;\widehat B = 62^\circ \). Số đo góc C là:
\({32^0}\)
\({35^0}\)
\(24^\circ \)
\({90^0}\)
Cho hình sau. Tính số đo x:

\({40^0}\)
\({50^0}\)
\({60^0}\)
\({100^0}\)
Cho tam giác ABC có \(\widehat A = {50^0},\widehat B = {70^0}\). Tia phân giác của góc C cắt cạnh AB tại M. Số đo góc BMC là:
\({50^0}\)
\(80^\circ \)
\({100^0}\)
\({90^0}\)
Tam giác ABC có \(\widehat A = {80^0},\widehat B - \widehat C = {50^0}\). Số đo góc B và góc C lần lượt là:
\(\widehat B = {65^0},\widehat C = {15^0}\)
\(\widehat B = {75^0},\widehat C = {25^0}\)
\(\widehat B = {70^0},\widehat C = {20^0}\)
\(\widehat B = {80^0},\widehat C = {30^0}\)
Cho hình vẽ sau. Tính số đo góc x:

\({40^0}\)
\({50^0}\)
\({60^0}\)
\({70^0}\)
Cho hai đoạn thẳng AB và CD cắt nhau ở E. Các tia phân giác của các góc ACE và DBE cắt nhau ở K. Tính số đo góc BKC?
90\(^\circ \)
\(\widehat {BDC} - \widehat {BAC}\)
\(\frac{{\widehat {BAC} + \widehat {BDC}}}{2}\)
\(\widehat {BDC} + \widehat {BAC}\)
Tam giác ABC có \(\widehat B + \widehat C = \widehat A\) và \(\widehat C = 2\widehat B\). Tia phân giác của góc C cắt AB ở D. Tính \(\widehat {ADC}\)
60\(^\circ \)
90\(^\circ \)
120\(^\circ \)
30\(^\circ \)
Khẳng định nào sau đây là sai?
Tam giác tù là tam giác có 1 góc tù
Tam giác nhọn là tam giác có 3 góc đều là góc nhọn
Góc lớn nhất trong 1 tam giác là góc tù
2 góc nhọn trong tam giác vuông phụ nhau.
Cho hình sau. Tính số đo x:

\({90^0}\)
\({100^0}\)
\({120^0}\)
\({130^0}\)
Cho tam giác \(ABC\) vuông tại \(A\). Khi đó
\(\widehat B + \widehat C = 90^\circ \)
\(\widehat B + \widehat C = 180^\circ \)
\(\widehat B + \widehat C = 100^\circ \)
\(\widehat B + \widehat C = 60^\circ \)
Cho tam giác $ABC$ có \(\widehat A = {96^0},\widehat C = {50^0}\). Số đo góc $B$ là:
\({34^0}\)
\({35^0}\)
\({60^0}\)
\({90^0}\)
Cho hình vẽ sau. Tính số đo \(x.\)

\({40^0}\)
\({50^0}\)
\({49^0}\)
\({98^0}\)
Cho tam giác có ba góc bằng nhau. Tính số đo mỗi góc .
\({40^0}\)
\({50^0}\)
\({49^0}\)
\({60^0}\)
Cho hình sau. Tính số đo $x.$

\({90^0}\)
\({100^0}\)
\({120^0}\)
\({140^0}\)
Cho tam giác \(ABC\) biết rằng số đo các góc $\widehat A;\widehat B;\widehat C$ tỉ lệ với $2;\,\,3;\,\,4$. Tính \(\widehat B.\)
\(\widehat B = {60^0}\)
\(\widehat B = {90^0}\)
\(\widehat B = {40^0}\)
\(\widehat B = {80^0}\)
Tam giác $ABC$ có $\widehat A = {100^0},\widehat B - \widehat C = {40^0}$. Số đo góc $B$ và góc $C$ lần lượt là:
\(\widehat B = {60^0},\widehat C = {20^0}\)
\(\widehat B = {20^0},\widehat C = {60^0}\)
\(\widehat B = {70^0},\widehat C = {20^0}\)
\(\widehat B = {80^0},\widehat C = {30^0}\)
Cho tam giác $ABC$ có $\widehat A = {50^0},\widehat B = {70^0}.$ Tia phân giác của góc C cắt cạnh AB tại M. Tính \(\widehat {AMC}\) và \(\widehat {BMC}.\)
\(\widehat {AMC} = 120^\circ ;\,\widehat {BMC} = 60^\circ .\)
\(\widehat {AMC} = 80^\circ ;\,\widehat {BMC} = 100^\circ .\)
\(\widehat {AMC} = 110^\circ ;\,\widehat {BMC} = 70^\circ .\)
\(\widehat {AMC} = 100^\circ ;\,\widehat {BMC} = 80^\circ .\)
Cho tam giác ABC có \(\widehat B = {80^0},3\widehat A = 2\widehat C.\)Tính \(\widehat A\) và \(\widehat C?\)
\(\widehat A = 60^\circ ;\,\widehat C = 40^\circ .\)
\(\widehat A = 30^\circ ;\,\widehat C = 50^\circ .\)
\(\widehat A = 40^\circ ;\,\widehat C = 60^\circ .\)
\(\widehat A = 40^\circ ;\,\widehat C = 30^\circ .\)
Cho hình vẽ sau. Tính số đo góc $x?$

\({40^0}\)
\({50^0}\)
\({60^0}\)
\({70^0}\)
Cho tam giác ABC vuông ở A. Tia phân giác của góc B cắt AC ở E.
Chọn câu sai.
\(\widehat {BEC} > {90^0}\)
\(\widehat {BEC} < {90^0}\)
\(\widehat {BEC} > \widehat {EBA}\)
\(\widehat {BEC} > \widehat {ECB}\)
\(\widehat C - \widehat B = {26^0}\). Tính \(\widehat {AEB}\) và $\widehat {BEC}$.
\(\widehat {AEB} = 70^\circ ;\,\widehat {BEC} = 110^\circ .\)
\(\widehat {AEB} = 106^\circ ;\,\widehat {BEC} = 74^\circ .\)
\(\widehat {AEB} = 74^\circ ;\,\widehat {BEC} = 106^\circ .\)
\(\widehat {AEB} = 60^\circ ;\,\widehat {BEC} = 120^\circ .\)
Cho tam giác ABC. Tia phân giác của góc A cắt BC tại D. Tính số đo $\widehat {ADC}$ biết rằng: \(\widehat B - \widehat C = {20^0}.\)
\({80^o}\)
\( {110^o}\)
\({100^o}\)
\({105^o}\)
Lời giải và đáp án
Cho tam giác ABC bất kì và điểm D nằm trên cạnh BC.
Khẳng định sai là:
\(\widehat {BAD} + \widehat {ABD} + \widehat {ADB} = 180^\circ \)
\(\widehat {CAD} + \widehat {BAD} + \widehat {BAC} = 180^\circ \)
\(\widehat {CAD} + \widehat {ADC} + \widehat {ACB} = 180^\circ \)
\(\widehat {BAC} + \widehat {ACD} + \widehat {ABD} = 180^\circ \)
Đáp án : B
Tổng số đo 3 góc trong 1 tam giác bằng 180 độ

Áp dụng định lí tổng số đo 3 góc trong 3 tam giác ABD, ACD và ABC, ta được:
\(\widehat {BAD} + \widehat {ABD} + \widehat {ADB} = 180^\circ \)
\(\widehat {CAD} + \widehat {ADC} + \widehat {ACB} = 180^\circ \)
\(\widehat {BAC} + \widehat {ACD} + \widehat {ABD} = 180^\circ \)
Vậy A,C,D đúng
Cho tam giác ABC có \(\widehat A = 86^\circ ;\widehat B = 62^\circ \). Số đo góc C là:
\({32^0}\)
\({35^0}\)
\(24^\circ \)
\({90^0}\)
Đáp án : A
Tổng số đo 3 góc trong 1 tam giác bằng 180 độ
Áp dụng định lí tổng ba góc trong tam giác ABC, ta có:
\(\begin{array}{l}\widehat A + \widehat B + \widehat C = 180^\circ \\ \Rightarrow 86^\circ + 62^\circ + \widehat C = 180^\circ \\ \Rightarrow \widehat C = 180^\circ - 86^\circ - 62^\circ = 32^\circ \end{array}\)
Cho hình sau. Tính số đo x:

\({40^0}\)
\({50^0}\)
\({60^0}\)
\({100^0}\)
Đáp án : B
Áp dụng tính chất tổng ba góc của một tam giác: Trong \(\Delta ABC:\,\widehat A + \widehat B + \widehat C = {180^0}.\)
Áp dụng tính chất tổng ba góc trong tam giác ABC, ta có:
\(\widehat A + \widehat B + \widehat C = {180^0}\)
Suy ra \(\widehat B + \widehat C = {180^0} - \widehat A = {180^0} - {80^0} = {100^0}\).
Hay \(x + x = {100^0}\) hay \( 2x = {100^0} \) suy ra \( x = {50^0}\)
Cho tam giác ABC có \(\widehat A = {50^0},\widehat B = {70^0}\). Tia phân giác của góc C cắt cạnh AB tại M. Số đo góc BMC là:
\({50^0}\)
\(80^\circ \)
\({100^0}\)
\({90^0}\)
Đáp án : B
Áp dụng tính chất tổng ba góc của một tam giác, tính chất tia phân giác của một góc.

Áp dụng định lí tổng ba góc trong tam giác ABC, ta có:
\(\widehat A + \widehat B + \widehat C = {180^0}\)
suy ra \(\widehat C = {180^0} - \left( {\widehat A + \widehat B} \right) \)
\(= {180^0} - \left( {{{50}^0} + {{70}^0}} \right) = {60^0}\).
Do CM là tia phân giác của góc ACB nên \(\widehat {{C_1}} = \widehat {{C_2}} = \frac{{\widehat C}}{2} = \frac{{{{60}^0}}}{2} = {30^0}\).
Áp dụng định lí tổng ba góc trong tam giác BMC có:
\(\widehat B + \widehat {BMC} + {\widehat C_1} = {180^0} \)
suy ra \(\widehat {BMC} = {180^0} - \left( {\widehat B + \widehat {{C_1}}} \right) \)
\(= {180^0} - \left( {{{70}^0} + {{30}^0}} \right) = {80^0}\)
Tam giác ABC có \(\widehat A = {80^0},\widehat B - \widehat C = {50^0}\). Số đo góc B và góc C lần lượt là:
\(\widehat B = {65^0},\widehat C = {15^0}\)
\(\widehat B = {75^0},\widehat C = {25^0}\)
\(\widehat B = {70^0},\widehat C = {20^0}\)
\(\widehat B = {80^0},\widehat C = {30^0}\)
Đáp án : B
+ Áp dụng tính chất tổng ba góc của một tam giác, tính tổng 2 góc B và C
+ Bài toán trở về tìm 2 số biết tổng và hiệu của chúng
Áp dụng định lí tổng ba góc trong tam giác ABC, ta có:
\(\widehat A + \widehat B + \widehat C = 180^\circ \Rightarrow \widehat B + \widehat C = 180^\circ - 80^\circ = 100^\circ \)
Ta có:
\(\begin{array}{l}\widehat C = (100^\circ - 50^\circ ):2 = 25^\circ ;\\\widehat B = \widehat C + 50^\circ = 25^\circ + 50^\circ = 75^\circ \end{array}\)
Cho hình vẽ sau. Tính số đo góc x:

\({40^0}\)
\({50^0}\)
\({60^0}\)
\({70^0}\)
Đáp án : C
Áp dụng tính chất tổng ba góc của một tam giác
Áp dụng tính chất tổng ba góc trong tam giác ACF có :\(\widehat A + \widehat {ACF} + \widehat {AFC} = {180^0} \Leftrightarrow {60^0} + \widehat {ACF} + {90^0} = {180^0}\)
\( \Rightarrow \widehat {ACF} = {180^0} - {60^0} - {90^0} = {30^0}.\)
Áp dụng tính chất tổng ba góc trong \(\Delta IEC\) ta có: \(\widehat {IEC} + \widehat {ECI} + \widehat {EIC} = {180^0} \Leftrightarrow {30^0} + x + {90^0} = {180^0}\)
\( \Rightarrow x = {180^0} - {30^0} - {90^0} = {60^0}.\)
Cho hai đoạn thẳng AB và CD cắt nhau ở E. Các tia phân giác của các góc ACE và DBE cắt nhau ở K. Tính số đo góc BKC?
90\(^\circ \)
\(\widehat {BDC} - \widehat {BAC}\)
\(\frac{{\widehat {BAC} + \widehat {BDC}}}{2}\)
\(\widehat {BDC} + \widehat {BAC}\)
Đáp án : C
Áp dụng tính chất tổng ba góc của một tam giác

Gọi G là giao điểm của CK và AE, H là giao điểm của BK và DE.
Xét tam giác KGB và tam giác AGC và theo tính chất góc ngoài của tam giác ta có:\(\left\{ \begin{array}{l}\widehat K + \widehat {{B_1}} = \widehat {AGK}\\\widehat A + \widehat {{C_1}} = \widehat {AGK}\end{array} \right. \Rightarrow \widehat K + \widehat {{B_1}} = \widehat A + \widehat {{C_1}}\) (1)
Xét tam giác KHC và tam giác DHB và theo tính chất góc ngoài của tam giác ta có:\(\left\{ \begin{array}{l}\widehat K + \widehat {{C_2}} = \widehat {EHB}\\\widehat D + \widehat {{B_2}} = \widehat {EHB}\end{array} \right. \Rightarrow \widehat K + \widehat {{C_2}} = \widehat D + \widehat {{B_2}}\) (2)
Do \(\widehat {{B_1}} = \widehat {{B_2}}\) (BK là tia phân giác của góc DBA);
\(\widehat {{C_1}} = \widehat {{C_2}}\) ( CK là tia phân giác của góc ACD).
Nên cộng (1) với (2) ta được \(2\widehat K = \widehat A + \widehat D\), do đó \(\widehat K = \frac{{\widehat A + \widehat D}}{2}\) hay \(\widehat {BKC} = \frac{{\widehat {BAC} + \widehat {BDC}}}{2}\)
Tam giác ABC có \(\widehat B + \widehat C = \widehat A\) và \(\widehat C = 2\widehat B\). Tia phân giác của góc C cắt AB ở D. Tính \(\widehat {ADC}\)
60\(^\circ \)
90\(^\circ \)
120\(^\circ \)
30\(^\circ \)
Đáp án : A
Sử dụng tính chất tổng các góc của một tam giác, tính chất tia phân giác của một góc

Xét tam giác ABC có \(\widehat A + \widehat B + \widehat C = {180^0}\) mà \(\widehat B + \widehat C = \widehat A\), do đó \(2\widehat A = {180^0} \Rightarrow \widehat A = {90^0}\).
Trong tam giác ABC do \(\widehat A = {90^0}\) nên \(\widehat B + \widehat C = {90^ \circ }\). Mà \(\widehat C = 2\widehat B\) do đó \(3\widehat B = {90^0} \Rightarrow \widehat B = {30^0}\)nên \(\widehat C = {60^0}\)
Do CD là tia phân giác của góc ACD nên \(\widehat {ACD} = \widehat {DCB} = \widehat C:2 = {60^ \circ }:2 = {30^ \circ }\)
Xét tam giác ADC có: \(\widehat A + \widehat {ADC} + \widehat {ACD} = {180^0} \Rightarrow \widehat {ADC} = {180^0} - \left( {\widehat A + \widehat {ACD}} \right) = {180^0} - \left( {{{30}^0} + {{90}^ \circ }} \right) = {60^ \circ }\)
Khẳng định nào sau đây là sai?
Tam giác tù là tam giác có 1 góc tù
Tam giác nhọn là tam giác có 3 góc đều là góc nhọn
Góc lớn nhất trong 1 tam giác là góc tù
2 góc nhọn trong tam giác vuông phụ nhau.
Đáp án : C
Lý thuyết về 3 loại tam giác: Tam giác tù, tam giác vuông, tam giác nhọn
Các khẳng định A,B,D đúng.
Khẳng định C sai vì: Góc lớn nhất trong tam giác nhọn là một góc nhọn, góc lớn nhất trong tam giác vuông là góc vuông. Do đó không thể khẳng định góc lớn nhất trong tam giác là góc tù.
Cho hình sau. Tính số đo x:

\({90^0}\)
\({100^0}\)
\({120^0}\)
\({130^0}\)
Đáp án : D
Góc ngoài tam giác bằng tổng 2 góc trong không kề với nó.
Ta có góc cần tính là góc ngoài tại đỉnh C của tam giác ABC nên:
\(x = \widehat A + \widehat B = 90^\circ + 40^\circ = 130^\circ \)
Cho tam giác \(ABC\) vuông tại \(A\). Khi đó
\(\widehat B + \widehat C = 90^\circ \)
\(\widehat B + \widehat C = 180^\circ \)
\(\widehat B + \widehat C = 100^\circ \)
\(\widehat B + \widehat C = 60^\circ \)
Đáp án : A
Áp dụng tính chất tam giác vuông: Trong tam giác vuông, hai góc nhọn phụ nhau.
Vì tam giác \(ABC\) vuông tại \(A\) nên \(\widehat B + \widehat C = 90^\circ \).
Cho tam giác $ABC$ có \(\widehat A = {96^0},\widehat C = {50^0}\). Số đo góc $B$ là:
\({34^0}\)
\({35^0}\)
\({60^0}\)
\({90^0}\)
Đáp án : A
Áp dụng tính chất tổng ba góc của một tam giác: \(Trong\,\,\Delta ABC:\,\,\,\,\widehat A + \widehat B + \widehat C = {180^0}.\)
Xét tam giác $ABC$ có :$\widehat A + \widehat B + \widehat C = {180^0} \Rightarrow \widehat B = {180^0} - \left( {\widehat A + \widehat C} \right) = {180^0} - \left( {{{96}^0} + {{50}^0}} \right) = {34^0}$.
Cho hình vẽ sau. Tính số đo \(x.\)

\({40^0}\)
\({50^0}\)
\({49^0}\)
\({98^0}\)
Đáp án : C
Áp dụng tính chất tổng ba góc của một tam giác: \(Trong\,\,\Delta ABC:\,\,\,\,\widehat A + \widehat B + \widehat C = {180^0}.\)
Xét tam giác $ABC$ có :$\widehat A + \widehat B + \widehat C = {180^0} \Rightarrow \widehat B + \widehat C = {180^0} - \widehat A = {180^0} - {82^0} = {98^0}$.
Hay \(x + x = {98^0} \Rightarrow 2x = {98^0} \Rightarrow x = {49^0}\)
Cho tam giác có ba góc bằng nhau. Tính số đo mỗi góc .
\({40^0}\)
\({50^0}\)
\({49^0}\)
\({60^0}\)
Đáp án : D
Áp dụng tính chất tổng ba góc của một tam giác: \(Trong\,\,\Delta ABC:\,\,\,\,\widehat A + \widehat B + \widehat C = {180^0}.\)
Giả sử tam giác \(ABC\) có ba góc bằng nhau \(\widehat A = \widehat B = \widehat C\)
Lại có \(\widehat A + \widehat B + \widehat C = {180^0}\)\( \Rightarrow \widehat A + \widehat A + \widehat A = 180^\circ \Rightarrow 3\widehat A = 180^\circ \)\( \Rightarrow \widehat A = 180^\circ :3\)\( \Rightarrow \widehat A = 60^\circ .\)
Vậy \(\widehat A = \widehat B = \widehat C = 60^\circ .\)
Cho hình sau. Tính số đo $x.$

\({90^0}\)
\({100^0}\)
\({120^0}\)
\({140^0}\)
Đáp án : D
Áp dụng tính chất góc ngoài của tam giác: Góc ngoài của tam giác bẳng tổng hai góc trong không kề với nó.

Ta có $x$ là số đo góc ngoài tại đỉnh $C$ của tam giác $ABC$ nên
\(x = \widehat A + \widehat B = {50^0} + {90^0} = {140^0}\).
Cho tam giác \(ABC\) biết rằng số đo các góc $\widehat A;\widehat B;\widehat C$ tỉ lệ với $2;\,\,3;\,\,4$. Tính \(\widehat B.\)
\(\widehat B = {60^0}\)
\(\widehat B = {90^0}\)
\(\widehat B = {40^0}\)
\(\widehat B = {80^0}\)
Đáp án : A
+) Áp dụng tính chất tổng ba góc trong một tam giác.
+) Sử dụng tính chất của dãy tỉ số bằng nhau ta tính ra số đo các góc của tam giác.
\(\dfrac{a}{b} = \dfrac{c}{d} = \dfrac{e}{f} = \dfrac{{a + c + e}}{{d + d + f}}.\)
Theo tính chất tổng 3 góc của tam giác ta có: \(\widehat A + \widehat B + \widehat C = {180^0}.\)
Theo đề bài ta có: \(\widehat A:\widehat B:\widehat C = 2:3:4 \Rightarrow \dfrac{{\widehat A}}{2} = \dfrac{{\widehat B}}{3} = \dfrac{{\widehat C}}{4}.\)
Áp dụng tính chất của dãy tỉ số bằng nhau ta có:
\(\begin{array}{l}\dfrac{{\widehat A}}{2} = \dfrac{{\widehat B}}{3} = \dfrac{{\widehat C}}{4} = \dfrac{{\widehat A + \widehat B + \widehat C}}{{2 + 3 + 4}} \\= \dfrac{{{{180}^0}}}{9} = {20^0}.\\ \Rightarrow \left\{ \begin{array}{l}\widehat A = {20^0}.2 = {40^0}\\\widehat B = {20^0}.3 = {60^0}\\\widehat C = {20^0}.4 = {80^0}\end{array} \right..\end{array}\)
Vậy các góc của tam giác ABC là: \(\widehat A = {40^0};\,\,\widehat B = {60^0};\,\,\widehat C = {80^0}.\)
Tam giác $ABC$ có $\widehat A = {100^0},\widehat B - \widehat C = {40^0}$. Số đo góc $B$ và góc $C$ lần lượt là:
\(\widehat B = {60^0},\widehat C = {20^0}\)
\(\widehat B = {20^0},\widehat C = {60^0}\)
\(\widehat B = {70^0},\widehat C = {20^0}\)
\(\widehat B = {80^0},\widehat C = {30^0}\)
Đáp án : A
Áp dụng tính chất tổng ba góc của một tam giác, kết hợp với giả thiết của đề bài để tìm ra số đo góc $B$ và $C.$
Xét tam giác $ABC$ có :$\widehat A + \widehat B + \widehat C = {180^0} \Rightarrow \widehat B + \widehat C = {180^0} - {100^0} = {80^0}$(1)
Theo đề bài ta có:$\widehat B - \widehat C = {40^0}$ (2)
Từ (1) ta có: \(\widehat C = {80^0} - \widehat B.\)
Thế vào (2) ta được: \(\widehat B - \left( {{{80}^0} - \widehat B} \right) = {40^0} \Leftrightarrow 2.\widehat B = {40^0} + {80^0} \Leftrightarrow \widehat B = \dfrac{{{{120}^0}}}{2} = {60^0}.\)
\( \Rightarrow \widehat C = {80^0} - {60^0} = {20^0}.\)
Cho tam giác $ABC$ có $\widehat A = {50^0},\widehat B = {70^0}.$ Tia phân giác của góc C cắt cạnh AB tại M. Tính \(\widehat {AMC}\) và \(\widehat {BMC}.\)
\(\widehat {AMC} = 120^\circ ;\,\widehat {BMC} = 60^\circ .\)
\(\widehat {AMC} = 80^\circ ;\,\widehat {BMC} = 100^\circ .\)
\(\widehat {AMC} = 110^\circ ;\,\widehat {BMC} = 70^\circ .\)
\(\widehat {AMC} = 100^\circ ;\,\widehat {BMC} = 80^\circ .\)
Đáp án : D
+ Tính góc \(C\) dựa vào định lý tổng ba góc trong tam giác. Từ đó sử dụng tính chất tia phân giác để tính \(\widehat {BCM}.\)
+ Tính góc \(\widehat {AMC}\) và \(\widehat {BMC}\) dựa vào tính chất góc ngoài của tam giác và hai góc kề bù.

Xét tam giác \(ABC\) có \(\widehat A + \widehat B + \widehat {BCA} = 180^\circ \)(định lý tổng ba góc trong tam giác) mà $\widehat A = {50^0},\widehat B = {70^0}.$ Suy ra \(\widehat {BCA} = 180^\circ - 50^\circ - 70^\circ = 60^\circ .\)
Vì \(CM\) là tia phân giác của góc \(BCA\) nên \(\widehat {BCM} = \widehat {ACM} = \dfrac{{\widehat {BCA}}}{2} = \dfrac{{60^\circ }}{2} = 30^\circ \)
Ta có \(\widehat {AMC}\) là góc ngoài tại đỉnh \(M\) của tam giác \(BCM\) nên ta có
\(\widehat {AMC} = \widehat B + \widehat {BCM} = 70^\circ + 30^\circ = 100^\circ \)
Lại có \(\widehat {AMC} + \widehat {BMC} = 180^\circ \) (hai góc kề bù) suy ra \(\widehat {BMC} = 180^\circ - \widehat {AMC} = 80^\circ .\)
Vậy \(\widehat {AMC} = 100^\circ ;\,\widehat {BMC} = 80^\circ .\)
Cho tam giác ABC có \(\widehat B = {80^0},3\widehat A = 2\widehat C.\)Tính \(\widehat A\) và \(\widehat C?\)
\(\widehat A = 60^\circ ;\,\widehat C = 40^\circ .\)
\(\widehat A = 30^\circ ;\,\widehat C = 50^\circ .\)
\(\widehat A = 40^\circ ;\,\widehat C = 60^\circ .\)
\(\widehat A = 40^\circ ;\,\widehat C = 30^\circ .\)
Đáp án : C
+ Sử dụng định lý tổng ba góc trong tam giác.
+ Sử dụng tính chất dãy tỉ số bằng nhau: \(\dfrac{a}{b} = \dfrac{c}{d} = \dfrac{{a + c}}{{b + d}}.\)
Xét tam giác $ABC$ có \(\widehat B = {80^0}.\) Theo định lý về tổng ba góc trong tam giác ta có
\(\widehat A + \widehat B + \widehat C = 180^\circ \Rightarrow \widehat A + \widehat C = 180^\circ - \widehat B\)\( \Rightarrow \widehat A + \widehat C = 100^\circ .\)
Lại có \(3\widehat A = 2\widehat C \Rightarrow \dfrac{{\widehat A}}{2} = \dfrac{{\widehat C}}{3}\)
Áp dụng tính chất dãy tỉ số bằng nhau ta được
\(\dfrac{{\widehat A}}{2} = \dfrac{{\widehat C}}{3} = \dfrac{{\widehat A + \widehat C}}{{2 + 3}} = \dfrac{{100^\circ }}{5} = 20^\circ \)
Suy ra \(\widehat A = 40^\circ ;\,\widehat C = 60^\circ .\)
Cho hình vẽ sau. Tính số đo góc $x?$

\({40^0}\)
\({50^0}\)
\({60^0}\)
\({70^0}\)
Đáp án : C
Áp dụng tính chất tổng ba góc trong một tam giác.
Xét tam giác $ACF$ có :$\widehat A + \widehat {ACF} + \widehat {AFC} = {180^0} \Leftrightarrow {60^0} + \widehat {ACF} + {90^0} = {180^0}$
\( \Rightarrow \widehat {ACF} = {180^0} - {60^0} - {90^0} = {30^0}.\)
Xét \(\Delta IEC\) ta có: \(\widehat {IEC} + \widehat {ECI} + \widehat {EIC} = {180^0} \Leftrightarrow {30^0} + x + {90^0} = {180^0}\)
\( \Rightarrow x = {180^0} - {30^0} - {90^0} = {60^0}.\)
Cho tam giác ABC vuông ở A. Tia phân giác của góc B cắt AC ở E.
Chọn câu sai.
\(\widehat {BEC} > {90^0}\)
\(\widehat {BEC} < {90^0}\)
\(\widehat {BEC} > \widehat {EBA}\)
\(\widehat {BEC} > \widehat {ECB}\)
Đáp án: B
Sử dụng tính chất góc ngoài của tam giác, tính chất tổng ba góc của tam giác.

Góc $BEC$ là góc ngoài ở đỉnh $E$ của tam giác $AEC$ nên \(\widehat {BEC} = \widehat A + \widehat {ABE} = {90^ \circ } + \widehat {ABE} > {90^ \circ }\)
Vậy góc $BEC$ là góc tù nên \(\widehat {BEC} > \widehat {EBA}\) và \(\widehat {BEC} > \widehat {ECB}.\)
Vậy A, C, D đúng, B sai.
\(\widehat C - \widehat B = {26^0}\). Tính \(\widehat {AEB}\) và $\widehat {BEC}$.
\(\widehat {AEB} = 70^\circ ;\,\widehat {BEC} = 110^\circ .\)
\(\widehat {AEB} = 106^\circ ;\,\widehat {BEC} = 74^\circ .\)
\(\widehat {AEB} = 74^\circ ;\,\widehat {BEC} = 106^\circ .\)
\(\widehat {AEB} = 60^\circ ;\,\widehat {BEC} = 120^\circ .\)
Đáp án: C
Sử dụng tính chất góc ngoài của tam giác, tính chất tổng ba góc của tam giác.

Theo giả thiết \(\widehat C - \widehat B = {26^0}\).
Mặt khác do tam giác $ABC$ vuông tại $A$ nên \(\widehat B + \widehat C = {90^ \circ }\)
Từ đó ta có \(\widehat C = \dfrac{{90^\circ + 26^\circ }}{2} = {58^0} \Rightarrow \widehat B = {32^0}\).
Do $BE$ là tia phân giác của góc $ABC$ nên \(\widehat {{B_1}} = \widehat {{B_2}} = {16^0}\)
Sử dụng tinh chất góc ngoài của tam giác ta tìm được \(\widehat {AEB} = \widehat C + \widehat {{B_2}} = {58^0} + 16^\circ = 74^\circ .\)
Và \(\widehat {BEC} = \widehat A + \widehat {{B_1}} = 106^\circ .\)
Vậy \(\widehat {AEB} = 74^\circ ;\,\widehat {BEC} = 106^\circ .\)
Cho tam giác ABC. Tia phân giác của góc A cắt BC tại D. Tính số đo $\widehat {ADC}$ biết rằng: \(\widehat B - \widehat C = {20^0}.\)
\({80^o}\)
\( {110^o}\)
\({100^o}\)
\({105^o}\)
Đáp án : C
- Áp dụng định lí: Góc ngoài tam giác bằng tổng hai góc trong không kề với nó.
- Tính chất: Hai góc kề bù có tống số đo bằng \({180^o}.\)

Ta có: \(\widehat {{D_2}}\) là góc ngoài tại đỉnh \(D\) của tam giác \(ABD\) nên \(\widehat {{D_2}} = \widehat {{A_1}} + \widehat B\,\,\,\,\,(1)\)
Ta có: \(\widehat {{D_1}}\) là góc ngoài tại đỉnh \(D\) của tam giác \(ADC\) nên \(\widehat {{D_1}} = \widehat {{A_2}} + \widehat C\,\,\,\,\,\,(2)\)
Từ (1) và (2) ta có:
\(\widehat {{D_2}} - \widehat {{D_1}} = \widehat {{A_1}} - \widehat {{A_2}} + \widehat B - \widehat C = \left( {\widehat {{A_1}} - \widehat {{A_2}}} \right) + \left( {\widehat B - \widehat C} \right)\)
Vì \(AD\) là tia phân giác \(\widehat A\) nên \(\widehat {{A_1}} = \widehat {{A_2}}\) và \(\widehat B - \widehat C = {20^0}\,\,(gt)\) suy ra \(\widehat {{D_2}} - \widehat {{D_1}} = {20^o}\,\,\,\,\,\,(3)\)
Mặt khác \(\widehat {{D_1}}\) và \(\widehat {{D_2}}\) là hai góc kề bù nên \(\widehat {{D_1}} + \widehat {{D_2}} = {180^o}\,\,\,\,\,(4)\)
Từ (3) và (4) suy ra \(\widehat {{D_2}} = \left( {{{20}^o} + {{180}^o}} \right):2 = {100^o};\,\,\widehat {{D_1}} = {180^o} - {100^o} = {80^o}.\)
Vậy \(\widehat {{D_1}} = {80^o};\,\widehat {{D_2}} = {100^o}.\)
Bài 12 trong chương trình Toán 7 Kết nối tri thức tập trung vào một trong những kiến thức cơ bản và quan trọng nhất trong hình học: tổng các góc trong một tam giác luôn bằng 180 độ. Việc nắm vững định lý này không chỉ cần thiết cho việc giải các bài toán liên quan đến tam giác mà còn là nền tảng cho các kiến thức hình học nâng cao hơn.
Định lý này khẳng định rằng, trong bất kỳ tam giác nào, tổng số đo của ba góc luôn bằng 180 độ. Điều này có thể được chứng minh bằng nhiều cách khác nhau, ví dụ như vẽ một đường thẳng song song với một cạnh của tam giác qua đỉnh đối diện.
Định lý về tổng các góc trong một tam giác có rất nhiều ứng dụng trong việc giải toán. Một số ứng dụng phổ biến bao gồm:
Các bài tập liên quan đến tổng các góc trong một tam giác thường có các dạng sau:
Ví dụ 1: Cho tam giác ABC có góc A = 60° và góc B = 80°. Tính góc C.
Giải:
Áp dụng định lý về tổng các góc trong một tam giác, ta có:
Góc C = 180° - (Góc A + Góc B) = 180° - (60° + 80°) = 180° - 140° = 40°
Ví dụ 2: Cho tam giác DEF vuông tại D. Biết góc E = 30°. Tính góc F.
Giải:
Vì tam giác DEF vuông tại D nên góc D = 90°. Áp dụng định lý về tổng các góc trong một tam giác, ta có:
Góc F = 180° - (Góc D + Góc E) = 180° - (90° + 30°) = 180° - 120° = 60°
Để củng cố kiến thức và rèn luyện kỹ năng giải bài tập, hãy tham gia các bài trắc nghiệm trực tuyến tại giaibaitoan.com. Các bài trắc nghiệm này được thiết kế với nhiều mức độ khó khác nhau, giúp bạn tự đánh giá năng lực và cải thiện kết quả học tập.
Ngoài định lý về tổng các góc trong một tam giác, còn có nhiều kiến thức liên quan đến tam giác mà bạn có thể tìm hiểu thêm, ví dụ như:
Việc nắm vững các kiến thức này sẽ giúp bạn giải quyết các bài toán hình học một cách hiệu quả và sáng tạo hơn.
Bài 12 về tổng các góc trong một tam giác là một kiến thức nền tảng quan trọng trong chương trình Toán 7. Hy vọng rằng, với những kiến thức và bài tập được trình bày ở trên, bạn sẽ hiểu rõ hơn về định lý này và có thể áp dụng nó vào việc giải các bài toán thực tế.