Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Trắc nghiệm Bài 21: Tính chất của dãy tỉ số bằng nhau Toán 7 Kết nối tri thức

Trắc nghiệm Bài 21: Tính chất của dãy tỉ số bằng nhau Toán 7 Kết nối tri thức

Trắc nghiệm Bài 21: Tính chất của dãy tỉ số bằng nhau Toán 7 Kết nối tri thức

Chào mừng bạn đến với bài trắc nghiệm trực tuyến về Bài 21: Tính chất của dãy tỉ số bằng nhau, chương trình Toán 7 Kết nối tri thức. Bài trắc nghiệm này được thiết kế để giúp bạn củng cố kiến thức và rèn luyện kỹ năng giải toán liên quan đến chủ đề quan trọng này.

Giaibaitoan.com cung cấp bộ câu hỏi đa dạng, từ dễ đến khó, kèm theo đáp án chi tiết và lời giải thích rõ ràng, giúp bạn hiểu sâu sắc về tính chất dãy tỉ số bằng nhau và ứng dụng của nó trong giải toán.

Đề bài

    Câu 1 :

    Chọn câu sai. Với điều kiện các phân thức có nghĩa thì:

    • A.

      \(\dfrac{x}{a} = \dfrac{y}{b} = \dfrac{z}{c} = \dfrac{{x + y + z}}{{a + b + c}}\)

    • B.

      \(\dfrac{x}{a} = \dfrac{y}{b} = \dfrac{z}{c} = \dfrac{{x - y - z}}{{a - b - c}}\)

    • C.

      \(\dfrac{x}{a} = \dfrac{y}{b} = \dfrac{z}{c} = \dfrac{{x - y + z}}{{a - b + c}}\)

    • D.

      \(\dfrac{x}{a} = \dfrac{y}{b} = \dfrac{z}{c} = \dfrac{{x + y - z}}{{a - b + c}}\)

    Câu 2 :

    Tìm hai số \(x;y\) biết \(\dfrac{x}{3} = \dfrac{y}{5}\) và \(x + y = - 32\)

    • A.

      \(x = - 20;y = - 12\)

    • B.

      \(x = - 12;y = 20\)

    • C.

      \(x = - 12;y = - 20\)

    • D.

      \(x = 12;y = - 20\)

    Câu 3 :

    Cho \(7x = 4y\) và \(y - x = 24\). Tính \(x;y\).

    • A.

      \(y = 4;x = 7\) 

    • B.

      \(x = 32;y = 56\)

    • C.

      \(x = 56;y = 32\)

    • D.

      \(x = 4;y = 7\)

    Câu 4 :

    Cho \(\dfrac{x}{2} = \dfrac{y}{3} = \dfrac{z}{5}\) và \(x + y + z = - 90\). Số lớn nhất trong ba số \(x;y;z\) là

    • A.

      -18

    • B.

      \( - 27\)

    • C.

      \( - 9\)

    • D.

      \( - 45\)

    Câu 5 :

    Cho \(\dfrac{x}{2} = \dfrac{y}{5}\) và \(xy = 10\). Tính \(x - y\) biết \(x > 0;y > 0.\)

    • A.

      \( - 3\)

    • B.

      \(3\)

    • C.

      \(8\)

    • D.

      \( - 8\)

    Câu 6 :

    Có bao nhiêu bộ số \(x;y\) thỏa mãn \(\dfrac{x}{5} = \dfrac{y}{4}\) và \({x^2} - {y^2} = 9\).

    • A.

      \(2\)

    • B.

      \(3\)

    • C.

      \(4\)

    • D.

      \(1\)

    Câu 7 :

    Ba lớp 7A1, 7A2, 7A3 có tất cả 180 học sinh. Số học sinh lớp 7A1 bằng \(\dfrac{9}{10}\) số học sinh lớp 7A2, số học sinh lớp 7A2 bằng \(\dfrac{{10}}{{11}}\) số học sinh lớp 7A3. Tính số học sinh của lớp 7A1.

    • A.

      \(48\) học sinh

    • B.

      \(54\) học sinh

    • C.

      \(60\) học sinh

    • D.

      \(66\) học sinh

    Câu 8 :

    Chọn câu đúng. Nếu \(\dfrac{a}{b} = \dfrac{c}{d}\)thì:

    • A.

      \(\dfrac{{7a + 3b}}{{7a - 3b}} = \dfrac{{7c + 3d}}{{7c + 3d}}\)

    • B.

      \(\dfrac{{7a - 3b}}{{7a - 3b}} = \dfrac{{7c + 3d}}{{7c - 3d}}\)

    • C.

      \(\dfrac{{7a - 3b}}{{7a - 3b}} = \dfrac{{7c + 3d}}{{7c - 3d}}\)

    • D.

      \(\dfrac{{7a + 3b}}{{7a - 3b}} = \dfrac{{7c + 3d}}{{7c - 3d}}\)

    Câu 9 :

    Ba vòi nước cùng chảy vào một hồ có dung tích \(15,8{m^3}\) từ lúc hồ không có nước cho tới khi đầy hồ. Biết rằng thời gian để chảy được \(1{m^3}\) nước của vòi thứ nhất là \(3\) phút, vòi thứ hai là \(5\) phút và vòi thứ ba là \(8\) phút. Hỏi vòi chảy nhanh nhất chảy được bao nhiêu nước vào hồ?

    • A.

      4,8 m3

    • B.

      8 m3

    • C.

      9,6 m3

    • D.

      10,4 m3

    Lời giải và đáp án

    Câu 1 :

    Chọn câu sai. Với điều kiện các phân thức có nghĩa thì:

    • A.

      \(\dfrac{x}{a} = \dfrac{y}{b} = \dfrac{z}{c} = \dfrac{{x + y + z}}{{a + b + c}}\)

    • B.

      \(\dfrac{x}{a} = \dfrac{y}{b} = \dfrac{z}{c} = \dfrac{{x - y - z}}{{a - b - c}}\)

    • C.

      \(\dfrac{x}{a} = \dfrac{y}{b} = \dfrac{z}{c} = \dfrac{{x - y + z}}{{a - b + c}}\)

    • D.

      \(\dfrac{x}{a} = \dfrac{y}{b} = \dfrac{z}{c} = \dfrac{{x + y - z}}{{a - b + c}}\)

    Đáp án : D

    Phương pháp giải :

    Sử dụng tính chất dãy tỉ số bằng nhau.

    Lời giải chi tiết :

    Ta có \(\dfrac{x}{a} = \dfrac{y}{b} = \dfrac{z}{c} = \dfrac{{x + y - z}}{{a + b - c}} \ne \dfrac{{x + y - z}}{{a - b + c}}\) nên D sai.

    Câu 2 :

    Tìm hai số \(x;y\) biết \(\dfrac{x}{3} = \dfrac{y}{5}\) và \(x + y = - 32\)

    • A.

      \(x = - 20;y = - 12\)

    • B.

      \(x = - 12;y = 20\)

    • C.

      \(x = - 12;y = - 20\)

    • D.

      \(x = 12;y = - 20\)

    Đáp án : C

    Phương pháp giải :

    Sử dụng tính chất dãy tỉ số bằng nhau.

    Lời giải chi tiết :

    Áp dụng dãy tỉ số bằng nhau ta có:

    \(\dfrac{x}{3} = \dfrac{y}{5} = \dfrac{{x + y}}{{3 + 5}} = \dfrac{{ - 32}}{8} = - 4\)

    Do đó \(\dfrac{x}{3} = - 4 \Rightarrow x = - 12\) và \(\dfrac{y}{5} = - 4 \Rightarrow y = - 20.\)

    Vậy \(x = - 12;y = - 20.\)

    Câu 3 :

    Cho \(7x = 4y\) và \(y - x = 24\). Tính \(x;y\).

    • A.

      \(y = 4;x = 7\) 

    • B.

      \(x = 32;y = 56\)

    • C.

      \(x = 56;y = 32\)

    • D.

      \(x = 4;y = 7\)

    Đáp án : B

    Phương pháp giải :

    Sử dụng tính chất của tỉ lệ thức và tính chất của dãy tỉ số bằng nhau.

    Lời giải chi tiết :

    Ta có \(7x = 4y \) nên \( \dfrac{x}{4} = \dfrac{y}{7}\)

    Áp dụng tính chất dãy tỉ số bằng nhau ta được:

    \(\dfrac{y}{7} = \dfrac{x}{4} = \dfrac{{y - x}}{{7 - 4}} = \dfrac{{24}}{3} = 8\)

    Do đó \(x = 8.4 = 32\) và \(y = 8.7 = 56\)

    Vậy \(x = 32;y = 56.\)

    Câu 4 :

    Cho \(\dfrac{x}{2} = \dfrac{y}{3} = \dfrac{z}{5}\) và \(x + y + z = - 90\). Số lớn nhất trong ba số \(x;y;z\) là

    • A.

      -18

    • B.

      \( - 27\)

    • C.

      \( - 9\)

    • D.

      \( - 45\)

    Đáp án : A

    Phương pháp giải :

    Sử dụng tính chất dãy tỉ số bằng nhau.

    Lời giải chi tiết :

    Áp dụng tính chất dãy tỉ số bằng nhau ta có

    \(\dfrac{x}{2} = \dfrac{y}{3} = \dfrac{z}{5} = \dfrac{{x + y + z}}{{2 + 3 + 5}} = \dfrac{{ - 90}}{{10}} = - 9\)

    Do đó \(\dfrac{x}{2} = - 9 \) nên \(x = - 18\)

    \(\dfrac{y}{3} = - 9 \) nên \( y = - 27\)

    \(\dfrac{z}{5} = - 9 \) nên \( z = - 45\)

    Vậy số lớn nhất trong ba số trên là x = -18

    Câu 5 :

    Cho \(\dfrac{x}{2} = \dfrac{y}{5}\) và \(xy = 10\). Tính \(x - y\) biết \(x > 0;y > 0.\)

    • A.

      \( - 3\)

    • B.

      \(3\)

    • C.

      \(8\)

    • D.

      \( - 8\)

    Đáp án : A

    Phương pháp giải :

    Sử dụng tính chất dãy tỉ số bằng nhau.

    Tìm hai số \(x;\,y\) biết \(x.y = P\) và \(\dfrac{x}{a} = \dfrac{y}{b}\) 

    Đặt \(\dfrac{x}{a} = \dfrac{y}{b} = k\) ta có \(x = ka;\,y = kb\)

    Nên \(x.y = ka.kb = {k^2}ab = P \Rightarrow {k^2} = \dfrac{P}{{ab}}\)

    Từ đó tìm được \(k\) sau đó tìm được \(x,y\).

    Lời giải chi tiết :

    Đặt \(\dfrac{x}{2} = \dfrac{y}{5} = k\)ta có \(x = 2k;\,y = 5k\)

    Nên \(x.y = 2k.5k = 10{k^2} = 10 \Rightarrow {k^2} = 1\) \( \Rightarrow k = 1\) hoặc \(k = - 1\).

    Với \(k = 1\) thì \(x = 2;y = 5\)

    Với \(k = - 1\) thì \(x = - 2;y = - 5\)

    Vì \(x > 0;y > 0\) nên \(x = 2;y = 5\) từ đó \(x - y = 2 - 5 = - 3.\)

    Câu 6 :

    Có bao nhiêu bộ số \(x;y\) thỏa mãn \(\dfrac{x}{5} = \dfrac{y}{4}\) và \({x^2} - {y^2} = 9\).

    • A.

      \(2\)

    • B.

      \(3\)

    • C.

      \(4\)

    • D.

      \(1\)

    Đáp án : A

    Phương pháp giải :

    + Ta có \(\dfrac{x}{5} = \dfrac{y}{4}\)\( \Rightarrow \dfrac{{{x^2}}}{{25}} = \dfrac{{{y^2}}}{{16}}\)

    + Áp dụng tính chất dãy tỉ số bằng nhau

    Lời giải chi tiết :

    Ta có: \(\dfrac{x}{5} = \dfrac{y}{4}\)\( \Rightarrow \dfrac{{{x^2}}}{{25}} = \dfrac{{{y^2}}}{{16}}\)

    Áp dụng tính chất dãy tỉ số bằng nhau: \(\dfrac{{{x^2}}}{{25}} = \dfrac{{{y^2}}}{{16}} = \dfrac{{{x^2} - {y^2}}}{{25 - 16}} = \dfrac{9}{9} = 1\)

    Do đó: \(\dfrac{{{x^2}}}{{25}} = 1 \Rightarrow {x^2} = 25 \Rightarrow \) \(x = 5\) hoặc \(x = - 5\)

    \(\dfrac{{{y^2}}}{{16}} = 1 \Rightarrow {y^2} = 16 \Rightarrow \) \(y = 4\) hoặc \(y = - 4\)

    Lại có: \(\dfrac{x}{5} = \dfrac{y}{4}\) nên \(x,y\) cùng dấu.

    Nên có hai cặp số thỏa mãn là \(x = 5;y = 4\) hoặc \(x = - 5;y = - 4.\)

    Câu 7 :

    Ba lớp 7A1, 7A2, 7A3 có tất cả 180 học sinh. Số học sinh lớp 7A1 bằng \(\dfrac{9}{10}\) số học sinh lớp 7A2, số học sinh lớp 7A2 bằng \(\dfrac{{10}}{{11}}\) số học sinh lớp 7A3. Tính số học sinh của lớp 7A1.

    • A.

      \(48\) học sinh

    • B.

      \(54\) học sinh

    • C.

      \(60\) học sinh

    • D.

      \(66\) học sinh

    Đáp án : B

    Phương pháp giải :

    + Gọi số học sinh lớp 7A1, 7A2, 7A3 lần lượt là \(x;y;z\,\left( {x;y;z > 0} \right)\)

    + Sử dụng dữ kiện đề bài suy ra mối quan hệ của \(x;y;z\) từ đó lập được tỉ lệ thức

    + Áp dụng tính chất dãy tỉ số bằng nhau để giải bài toán

    Lời giải chi tiết :

    Gọi số học sinh lớp 7A1, 7A2, 7A3 lần lượt là \(x;y;z\,\left( {x;y;z > 0} \right)\)

    Theo bài ra ta có \(x + y + z = 180\); \(x = \dfrac{9}{10}y;\,y = \dfrac{{10}}{{11}}z\)

    Suy ra \(10x = 9y \) nên \(\dfrac{x}{9} = \dfrac{y}{10}\);

    \(11y = 10z\) nên \(\dfrac{y}{{10}} = \dfrac{z}{{11}}\)

    Do đó \(\dfrac{x}{{9}} = \dfrac{y}{{10}} = \dfrac{z}{{11}}\)

    Áp dụng tính chất dãy tỉ số bằng nhau ta có

    \(\dfrac{x}{{9}} = \dfrac{y}{{10}} = \dfrac{z}{{11}}\)\( = \dfrac{{x + y + z}}{{9 + 10 + 11}} = \dfrac{{180}}{{30}} = 6\)

    Do đó: \(x = 9.6 = 54\); \(y = 10.6 = 60\); \(z = 11.6=66\)

    Số học sinh lớp \(7A1\) là \(54\) học sinh.

    Câu 8 :

    Chọn câu đúng. Nếu \(\dfrac{a}{b} = \dfrac{c}{d}\)thì:

    • A.

      \(\dfrac{{7a + 3b}}{{7a - 3b}} = \dfrac{{7c + 3d}}{{7c + 3d}}\)

    • B.

      \(\dfrac{{7a - 3b}}{{7a - 3b}} = \dfrac{{7c + 3d}}{{7c - 3d}}\)

    • C.

      \(\dfrac{{7a - 3b}}{{7a - 3b}} = \dfrac{{7c + 3d}}{{7c - 3d}}\)

    • D.

      \(\dfrac{{7a + 3b}}{{7a - 3b}} = \dfrac{{7c + 3d}}{{7c - 3d}}\)

    Đáp án : D

    Phương pháp giải :

    Áp dụng tính chất tỉ lệ thức và tính chất dãy tỉ số bằng nhau.

    Lời giải chi tiết :

    Ta có \(\dfrac{a}{b} = \dfrac{c}{d}\)\( \Rightarrow \dfrac{a}{c} = \dfrac{b}{d}\)

    Mặt khác \(\dfrac{a}{c} = \dfrac{b}{d} = \dfrac{{7a}}{{7c}} = \dfrac{{3b}}{{3d}} = \dfrac{{7a + 3b}}{{7c + 3d}} = \dfrac{{7a - 3b}}{{7c - 3d}}\)

    Từ \(\dfrac{{7a + 3b}}{{7c + 3d}} = \dfrac{{7a - 3b}}{{7c - 3d}} \Rightarrow \dfrac{{7a + 3b}}{{7a - 3b}} = \dfrac{{7c + 3d}}{{7c - 3d}}\)

    Câu 9 :

    Ba vòi nước cùng chảy vào một hồ có dung tích \(15,8{m^3}\) từ lúc hồ không có nước cho tới khi đầy hồ. Biết rằng thời gian để chảy được \(1{m^3}\) nước của vòi thứ nhất là \(3\) phút, vòi thứ hai là \(5\) phút và vòi thứ ba là \(8\) phút. Hỏi vòi chảy nhanh nhất chảy được bao nhiêu nước vào hồ?

    • A.

      4,8 m3

    • B.

      8 m3

    • C.

      9,6 m3

    • D.

      10,4 m3

    Đáp án : B

    Phương pháp giải :

    Lập luận để đưa bài toán về dạng có thể sử dụng tính chất của dãy tỉ số bằng nhau.

    Sau đó dùng tính chất của dãy tỉ số bằng nhau:

    \(\dfrac{a}{b} = \dfrac{c}{d} = \dfrac{e}{f} = \dfrac{{a + c + e}}{{b + d + f}} = \dfrac{{a - c + e}}{{b - d + f}}\)

    Lời giải chi tiết :

    Gọi lượng nước các vòi thứ nhất, thứ hai, thứ ba đã chảy vào hồ theo thứ tự là \(x,y,z(x,y,z > 0\); đơn vị:\({m^3}\)), thì thời gian mà các vòi đã chảy tương ứng là \(3x,5y,8z\) (phút)

    Theo bài ra ta có:

    \(x + y + z = 15,8\) và \(3x = 5y = 8z\) .

    Vì \(3x = 5y = 8z\) nên \(\dfrac{{3x}}{{120}} = \dfrac{{5y}}{{120}} = \dfrac{{8z}}{{120}}\)

    suy ra \(\dfrac{x}{{40}} = \dfrac{y}{{24}} = \dfrac{z}{{15}}\)

    Theo tính chất của dãy tỉ số bằng nhau ta có:

    \(\dfrac{x}{{40}} = \dfrac{y}{{24}} = \dfrac{z}{{15}} = \dfrac{{x + y + z}}{{40 + 24 + 15}} = \dfrac{{15,8}}{{79}} = 0,2\)

    Do đó \(\dfrac{x}{{40}} = 0,2\) nên \( x = 40.0,2 = 8\left( {{m^3}} \right)\)

    \(\dfrac{y}{{24}} = 0,2 \) nên \( y = 24.0,2 = 4,8\left( {{m^3}} \right)\)

    \(\dfrac{z}{{15}} = 0,2 \) nên \( z = 15.0,2 = 3\left( {{m^3}} \right)\)

    Vậy lượng nước các vòi thứ nhất, thứ hai, thứ ba đã chảy vào hồ theo thứ tự lần lượt là \(8{m^3};4,8{m^3};3{m^3}\)nên vòi chảy nhanh nhất là vòi 1 chảy được 8 m3

    Khám phá ngay nội dung Trắc nghiệm Bài 21: Tính chất của dãy tỉ số bằng nhau Toán 7 Kết nối tri thức trong chuyên mục bài tập toán lớp 7 trên nền tảng môn toán để làm chủ kiến thức Toán lớp 7! Được biên soạn chuyên sâu và bám sát chặt chẽ chương trình sách giáo khoa hiện hành, bộ bài tập toán thcs cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện, giúp học sinh không chỉ củng cố vững chắc kiến thức mà còn phát triển tư duy logic, thông qua phương pháp tiếp cận trực quan, sinh động và mang lại hiệu quả học tập vượt trội.

    Trắc nghiệm Bài 21: Tính chất của dãy tỉ số bằng nhau Toán 7 Kết nối tri thức - Tổng quan

    Bài 21 trong chương trình Toán 7 Kết nối tri thức tập trung vào một trong những kiến thức nền tảng quan trọng nhất của đại số: tính chất của dãy tỉ số bằng nhau. Hiểu rõ và vận dụng thành thạo tính chất này không chỉ giúp học sinh giải quyết các bài toán cụ thể mà còn là bước đệm vững chắc cho các kiến thức nâng cao hơn trong tương lai.

    1. Tính chất của dãy tỉ số bằng nhau

    Tính chất của dãy tỉ số bằng nhau phát biểu như sau: Nếu a/b = c/d = e/f thì (a + c + e)/(b + d + f) cũng bằng a/b, c/de/f.

    Tính chất này có thể được mở rộng cho nhiều số hạng hơn. Nó cho phép ta tìm mối liên hệ giữa các tỉ số và giải quyết các bài toán liên quan đến việc tìm giá trị của ẩn số.

    2. Ứng dụng của tính chất dãy tỉ số bằng nhau

    Tính chất dãy tỉ số bằng nhau được ứng dụng rộng rãi trong các bài toán sau:

    • Tìm giá trị của ẩn số: Khi biết tỉ lệ giữa các đại lượng, ta có thể sử dụng tính chất này để tìm giá trị của ẩn số.
    • Chia một đại lượng thành nhiều phần tỉ lệ: Tính chất này giúp ta chia một đại lượng thành nhiều phần tỉ lệ với các số cho trước.
    • Chứng minh đẳng thức: Trong một số trường hợp, ta có thể sử dụng tính chất dãy tỉ số bằng nhau để chứng minh đẳng thức.

    3. Các dạng bài tập thường gặp

    Các bài tập về tính chất dãy tỉ số bằng nhau thường xuất hiện dưới các dạng sau:

    1. Bài tập áp dụng trực tiếp tính chất: Cho các tỉ số bằng nhau, yêu cầu tính giá trị của biểu thức.
    2. Bài tập tìm x: Cho một phương trình chứa tỉ số, yêu cầu tìm giá trị của x.
    3. Bài tập chia tỉ lệ: Yêu cầu chia một đại lượng thành nhiều phần tỉ lệ với các số cho trước.
    4. Bài tập kết hợp với các kiến thức khác: Kết hợp tính chất dãy tỉ số bằng nhau với các kiến thức khác như tỉ lệ thuận, tỉ lệ nghịch, phương trình bậc nhất một ẩn.

    4. Hướng dẫn giải bài tập

    Để giải các bài tập về tính chất dãy tỉ số bằng nhau, bạn cần:

    • Nắm vững lý thuyết: Hiểu rõ phát biểu và ý nghĩa của tính chất.
    • Xác định đúng các tỉ số: Phân tích đề bài để xác định đúng các tỉ số cần sử dụng.
    • Áp dụng tính chất một cách linh hoạt: Sử dụng tính chất một cách phù hợp với từng dạng bài tập.
    • Kiểm tra lại kết quả: Sau khi giải xong, hãy kiểm tra lại kết quả để đảm bảo tính chính xác.

    5. Ví dụ minh họa

    Ví dụ 1: Cho 2/3 = 4/6 = 6/9. Tính (2 + 4 + 6)/(3 + 6 + 9).

    Giải: Áp dụng tính chất dãy tỉ số bằng nhau, ta có:

    (2 + 4 + 6)/(3 + 6 + 9) = 2/3 = 4/6 = 6/9 = 2/3

    Ví dụ 2: Tìm x biết x/2 = y/3 = z/4x + y + z = 18.

    Giải: Áp dụng tính chất dãy tỉ số bằng nhau, ta có:

    x/2 = y/3 = z/4 = (x + y + z)/(2 + 3 + 4) = 18/9 = 2

    Suy ra: x = 2 * 2 = 4, y = 2 * 3 = 6, z = 2 * 4 = 8.

    6. Luyện tập với trắc nghiệm

    Hãy tham gia ngay vào bài trắc nghiệm Bài 21: Tính chất của dãy tỉ số bằng nhau Toán 7 Kết nối tri thức trên giaibaitoan.com để kiểm tra và củng cố kiến thức của bạn. Chúc bạn học tốt!

    STTCâu hỏiĐáp án
    1Nếu a/b = c/d thì...a/b = c/d
    2......

    Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 7