Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Trắc nghiệm Bài 30: Làm quen với xác suất của biến cố Môn Toán Lớp 7 Sách kết nối tri thức với cuộc sống

Trắc nghiệm Bài 30: Làm quen với xác suất của biến cố Môn Toán Lớp 7 Sách kết nối tri thức với cuộc sống

Trắc nghiệm Bài 30: Làm quen với xác suất của biến cố Toán Lớp 7

Bài viết này cung cấp bộ câu hỏi trắc nghiệm giúp học sinh lớp 7 ôn tập và củng cố kiến thức về xác suất của biến cố trong môn Toán, theo chương trình sách Kết nối tri thức với cuộc sống.

Các câu hỏi được thiết kế đa dạng, bao gồm nhiều dạng bài tập khác nhau, từ cơ bản đến nâng cao, giúp học sinh rèn luyện kỹ năng giải quyết vấn đề và áp dụng kiến thức vào thực tế.

Đề bài

    Câu 1 :

    Xác suất p của một biến cố có giá trị thỏa mãn:

    • A.

      0 < p < 100

    • B.

      0 < p < 1

    • C.

      0 \( \le \) p \( \le \) 1

    • D.

      1 \( \le \) p \( \le \) 100

    Câu 2 :

    Các chuyên gia nhận định về trận đấu ngày mai giữa 2 đội bóng M và N: Đội M có xác suất thắng là 40%, xác suất thua là 50%, xác suất hòa là 10%. Hỏi theo nhận định trên, đội nào có khả năng thắng cao hơn?

    • A.

      Đội M

    • B.

      Đội N

    • C.

      Xác suất thắng của 2 đội bằng nhau

    • D.

      Chưa kết luận được

    Câu 3 :

    Xác suất của biến cố: “ Tháng 4 có 30 ngày” là:

    • A.

      50%

    • B.

      0%

    • C.

      100%

    • D.

      8,3%

    Câu 4 :

    Thực hiện gieo 1 con xúc xắc. Xác suất của biến cố: “ Gieo được mặt 8 chấm ” là:

    • A.

      50%

    • B.

      0

    • C.

      100%

    • D.

      16,7%

    Câu 5 :

    Thực hiện gieo 1 con xúc xắc. Xác suất của biến cố: “ Gieo được mặt 4 chấm ” là:

    • A.

      50%

    • B.

      0

    • C.

      1

    • D.

      \(\dfrac{1}{6}\)

    Câu 6 :

    Thực hiện gieo 1 con xúc xắc. Xác suất của biến cố A: “ Số chấm xuất hiện là số nguyên tố” là:

    • A.

      \(\dfrac{1}{6}\)

    • B.

      1

    • C.

      \(\dfrac{1}{3}\)

    • D.

      \(\dfrac{1}{2}\)

    Câu 7 :

    Tổ học sinh của lớp 7A1 có 6 bạn nam và 6 bạn nữ. Giáo viên gọi ngẫu nhiên một bạn lên bảng để kiểm tra bài tập. Xác suất để cô gọi được bạn nữ là:

    • A.

      \(\dfrac{1}{6}\)

    • B.

      1

    • C.

      \(\dfrac{1}{3}\)

    • D.

      \(\dfrac{1}{2}\)

    Câu 8 :

    2 biến cố nào sau là 2 biến cố đồng khả năng?

    • A.

      “ Lượng mưa tháng 6 tại Hà Nội là 800 mm” và “ Lượng mưa tháng 7 tại Hà Nội là 800 mm”

    • B.

      “ Tung 1 đồng xu xuất hiện mặt sấp” và “ Tung 1 đồng xu xuất hiện mặt ngửa”

    • C.

      Viết 1 số tự nhiên bất kì. Hai biến cố là “ Viết được số nguyên tố” và “ Viết được hợp số”

    • D.

      Lớp 7A2 có 15 học sinh nam, 31 học sinh. Cô giáo gọi ngẫu nhiên 1 bạn lên làm bài tập. 2 biến cố “Cô gọi được bạn nam ” và “ Cô gọi được bạn nữ”

    Câu 9 :

    Một hộp đựng 30 viên bi, trong đó 13 viên màu đỏ và 17 viên màu đen có cùng kích thước. Bạn Ly lấy ngẫu nhiên một viên bi từ trong hộp. Hỏi khả năng Ly lấy được viên bi màu nào lớn hơn?

    • A.

      Màu đen

    • B.

      Màu đỏ

    • C.

      Như nhau

    • D.

      Không so sánh được

    Câu 10 :

    Khánh tham gia chơi bốc thăm trúng thưởng. Ban tổ chức phát cho mỗi người chơi 1 số từ 1 đến 10. Chủ tọa bốc ngẫu nhiên 1 quả bóng có đánh số. Con số được chọn thuộc về ai thì người đó đạt được phần thưởng. Xác suất để Khánh trúng thưởng là:

    • A.

      1

    • B.

      \(\dfrac{1}{{100}}\)

    • C.

      \(\dfrac{1}{2}\)

    • D.

      \(\dfrac{1}{{10}}\)

    Lời giải và đáp án

    Câu 1 :

    Xác suất p của một biến cố có giá trị thỏa mãn:

    • A.

      0 < p < 100

    • B.

      0 < p < 1

    • C.

      0 \( \le \) p \( \le \) 1

    • D.

      1 \( \le \) p \( \le \) 100

    Đáp án : C

    Phương pháp giải :

    Khả năng xảy ra của một biến cố được đo lường bởi một số nhận giá trị từ 0 đến 1, gọi là xác suất của biến cố.

    Lời giải chi tiết :

    0 \( \le \) xác suất \( \le \) 1

    Câu 2 :

    Các chuyên gia nhận định về trận đấu ngày mai giữa 2 đội bóng M và N: Đội M có xác suất thắng là 40%, xác suất thua là 50%, xác suất hòa là 10%. Hỏi theo nhận định trên, đội nào có khả năng thắng cao hơn?

    • A.

      Đội M

    • B.

      Đội N

    • C.

      Xác suất thắng của 2 đội bằng nhau

    • D.

      Chưa kết luận được

    Đáp án : B

    Phương pháp giải :

    Xác suất của biến cố càng gần 1 thì biến cố đó càng có nhiều khả năng xảy ra. Xác suất của biến cố càng gần 0 thì biến cố đó càng có ít khả năng xảy ra.

    Lời giải chi tiết :

    Xác suất thua của đội M là 50% nên xác suất thắng của đội N là 50%.

    Vì 40% < 50%. Như vậy xác suất thắng của đội M nhỏ hơn xác suất thắng của đội N

    Vậy đội N có khả năng thắng cao hơn

    Câu 3 :

    Xác suất của biến cố: “ Tháng 4 có 30 ngày” là:

    • A.

      50%

    • B.

      0%

    • C.

      100%

    • D.

      8,3%

    Đáp án : C

    Phương pháp giải :

    Biến cố chắc chắn có xác suất là 100%

    Lời giải chi tiết :

    Vì tháng 4 luôn có 30 ngày nên biến cố: “ Tháng 4 có 30 ngày” là biến cố chắc chắn nên có xác suất là 100%.

    Câu 4 :

    Thực hiện gieo 1 con xúc xắc. Xác suất của biến cố: “ Gieo được mặt 8 chấm ” là:

    • A.

      50%

    • B.

      0

    • C.

      100%

    • D.

      16,7%

    Đáp án : B

    Phương pháp giải :

    Biến cố không thể có xác suất là 0

    Lời giải chi tiết :

    Vì biến cố: “ Gieo được mặt 8 chấm ” là biến cố không thể nên xác suất của biến cố là 0.

    Câu 5 :

    Thực hiện gieo 1 con xúc xắc. Xác suất của biến cố: “ Gieo được mặt 4 chấm ” là:

    • A.

      50%

    • B.

      0

    • C.

      1

    • D.

      \(\dfrac{1}{6}\)

    Đáp án : D

    Phương pháp giải :

    Có k biến cố đồng khả năng và luôn xảy ra 1 trong k biến cố này thì xác suất của mỗi biến cố đó là \(\dfrac{1}{k}\)

    Lời giải chi tiết :

    Có 6 biến cố đồng khả năng và luôn xảy ra 1 trong 6 biến cố đó là: “ Xuất hiện 1 chấm”; “ Xuất hiện 2 chấm”; “ Xuất hiện 3 chấm”; “ Xuất hiện 4 chấm”; “ Xuất hiện 5 chấm”;“ Xuất hiện 6 chấm”

    Xác suất của mỗi biến cố đó là \(\dfrac{1}{6}\)

    Vậy xác suất để số chấm xuất hiện trên con xúc xắc là 4 là \(\dfrac{1}{6}\)

    Câu 6 :

    Thực hiện gieo 1 con xúc xắc. Xác suất của biến cố A: “ Số chấm xuất hiện là số nguyên tố” là:

    • A.

      \(\dfrac{1}{6}\)

    • B.

      1

    • C.

      \(\dfrac{1}{3}\)

    • D.

      \(\dfrac{1}{2}\)

    Đáp án : D

    Phương pháp giải :

    Biến cố ngẫu nhiên: Có k biến cố đồng khả năng và luôn xảy ra 1 trong k biến cố này thì xác suất của mỗi biến cố đó là \(\dfrac{1}{k}\)

    Lời giải chi tiết :

    Xét biến cố A: “ Số chấm xuất hiện là số nguyên tố” . Có 3 khả năng xảy ra biến cố này là: Xuất hiện mặt 2 chấm, 3 chấm, 5 chấm.

    Xét biến cố B: “ Số chấm xuất hiện không là số nguyên tố”. Có 3 khả năng xảy ra biến cố này là: Xuất hiện mặt 1 chấm, 4 chấm, 6 chấm.

    Khi đó 2 biến cố A và B là 2 biến cố đồng khả năng và luôn xảy ra 1 trong 2 biến cố này.

    Vậy xác suất của biến cố A là: \(\dfrac{1}{2}\)

    Câu 7 :

    Tổ học sinh của lớp 7A1 có 6 bạn nam và 6 bạn nữ. Giáo viên gọi ngẫu nhiên một bạn lên bảng để kiểm tra bài tập. Xác suất để cô gọi được bạn nữ là:

    • A.

      \(\dfrac{1}{6}\)

    • B.

      1

    • C.

      \(\dfrac{1}{3}\)

    • D.

      \(\dfrac{1}{2}\)

    Đáp án : D

    Phương pháp giải :

    Có k biến cố đồng khả năng và luôn xảy ra 1 trong k biến cố này thì xác suất của mỗi biến cố đó là \(\dfrac{1}{k}\)

    Lời giải chi tiết :

    Xét hai biến cố sau:

    A: “ Bạn được gọi là nam”

    B: “ Bạn được gọi là nữ”

    Hai biến cố A và B đồng khả năng vì đều có 6 khả năng cô gọi trúng bạn nam và 6 khả năng cô gọi trúng bạn nữ

    Do đó xác suất của mỗi biến cố đó là \(\dfrac{1}{2}\)

    Câu 8 :

    2 biến cố nào sau là 2 biến cố đồng khả năng?

    • A.

      “ Lượng mưa tháng 6 tại Hà Nội là 800 mm” và “ Lượng mưa tháng 7 tại Hà Nội là 800 mm”

    • B.

      “ Tung 1 đồng xu xuất hiện mặt sấp” và “ Tung 1 đồng xu xuất hiện mặt ngửa”

    • C.

      Viết 1 số tự nhiên bất kì. Hai biến cố là “ Viết được số nguyên tố” và “ Viết được hợp số”

    • D.

      Lớp 7A2 có 15 học sinh nam, 31 học sinh. Cô giáo gọi ngẫu nhiên 1 bạn lên làm bài tập. 2 biến cố “Cô gọi được bạn nam ” và “ Cô gọi được bạn nữ”

    Đáp án : B

    Phương pháp giải :

    2 biến cố đồng khả năng là 2 biến cố có khả năng xảy ra như nhau.

    Lời giải chi tiết :

    B. “ Tung 1 đồng xu xuất hiện mặt sấp” và “ Tung 1 đồng xu xuất hiện mặt ngửa” là 2 biến cố đồng khả năng.

    Câu 9 :

    Một hộp đựng 30 viên bi, trong đó 13 viên màu đỏ và 17 viên màu đen có cùng kích thước. Bạn Ly lấy ngẫu nhiên một viên bi từ trong hộp. Hỏi khả năng Ly lấy được viên bi màu nào lớn hơn?

    • A.

      Màu đen

    • B.

      Màu đỏ

    • C.

      Như nhau

    • D.

      Không so sánh được

    Đáp án : A

    Phương pháp giải :

    Số bi màu nào nhiều hơn thì khả năng lấy được bi màu đó lớn hơn

    Lời giải chi tiết :

    Vì số bi đen nhiều hơn số bi đỏ nên khả năng Ly lấy được viên bi màu đen lớn hơn.

    Câu 10 :

    Khánh tham gia chơi bốc thăm trúng thưởng. Ban tổ chức phát cho mỗi người chơi 1 số từ 1 đến 10. Chủ tọa bốc ngẫu nhiên 1 quả bóng có đánh số. Con số được chọn thuộc về ai thì người đó đạt được phần thưởng. Xác suất để Khánh trúng thưởng là:

    • A.

      1

    • B.

      \(\dfrac{1}{{100}}\)

    • C.

      \(\dfrac{1}{2}\)

    • D.

      \(\dfrac{1}{{10}}\)

    Đáp án : D

    Phương pháp giải :

    Có k biến cố đồng khả năng và luôn xảy ra 1 trong k biến cố này thì xác suất của mỗi biến cố đó là \(\dfrac{1}{k}\)

    Lời giải chi tiết :

    Có 10 biến cố đồng khả năng ( tương ứng với việc chủ trò chọn được 1 số trong số 10 số từ 1 đến 10) và luôn xảy ra 1 trong 10 biến cố này

    Vậy xác suất chủ trò chọn được con số Khánh đang giữ là \(\dfrac{1}{{10}}\), tức là xác suất Khánh trúng thưởng là \(\dfrac{1}{{10}}\)

    Lời giải và đáp án

      Câu 1 :

      Xác suất p của một biến cố có giá trị thỏa mãn:

      • A.

        0 < p < 100

      • B.

        0 < p < 1

      • C.

        0 \( \le \) p \( \le \) 1

      • D.

        1 \( \le \) p \( \le \) 100

      Câu 2 :

      Các chuyên gia nhận định về trận đấu ngày mai giữa 2 đội bóng M và N: Đội M có xác suất thắng là 40%, xác suất thua là 50%, xác suất hòa là 10%. Hỏi theo nhận định trên, đội nào có khả năng thắng cao hơn?

      • A.

        Đội M

      • B.

        Đội N

      • C.

        Xác suất thắng của 2 đội bằng nhau

      • D.

        Chưa kết luận được

      Câu 3 :

      Xác suất của biến cố: “ Tháng 4 có 30 ngày” là:

      • A.

        50%

      • B.

        0%

      • C.

        100%

      • D.

        8,3%

      Câu 4 :

      Thực hiện gieo 1 con xúc xắc. Xác suất của biến cố: “ Gieo được mặt 8 chấm ” là:

      • A.

        50%

      • B.

        0

      • C.

        100%

      • D.

        16,7%

      Câu 5 :

      Thực hiện gieo 1 con xúc xắc. Xác suất của biến cố: “ Gieo được mặt 4 chấm ” là:

      • A.

        50%

      • B.

        0

      • C.

        1

      • D.

        \(\dfrac{1}{6}\)

      Câu 6 :

      Thực hiện gieo 1 con xúc xắc. Xác suất của biến cố A: “ Số chấm xuất hiện là số nguyên tố” là:

      • A.

        \(\dfrac{1}{6}\)

      • B.

        1

      • C.

        \(\dfrac{1}{3}\)

      • D.

        \(\dfrac{1}{2}\)

      Câu 7 :

      Tổ học sinh của lớp 7A1 có 6 bạn nam và 6 bạn nữ. Giáo viên gọi ngẫu nhiên một bạn lên bảng để kiểm tra bài tập. Xác suất để cô gọi được bạn nữ là:

      • A.

        \(\dfrac{1}{6}\)

      • B.

        1

      • C.

        \(\dfrac{1}{3}\)

      • D.

        \(\dfrac{1}{2}\)

      Câu 8 :

      2 biến cố nào sau là 2 biến cố đồng khả năng?

      • A.

        “ Lượng mưa tháng 6 tại Hà Nội là 800 mm” và “ Lượng mưa tháng 7 tại Hà Nội là 800 mm”

      • B.

        “ Tung 1 đồng xu xuất hiện mặt sấp” và “ Tung 1 đồng xu xuất hiện mặt ngửa”

      • C.

        Viết 1 số tự nhiên bất kì. Hai biến cố là “ Viết được số nguyên tố” và “ Viết được hợp số”

      • D.

        Lớp 7A2 có 15 học sinh nam, 31 học sinh. Cô giáo gọi ngẫu nhiên 1 bạn lên làm bài tập. 2 biến cố “Cô gọi được bạn nam ” và “ Cô gọi được bạn nữ”

      Câu 9 :

      Một hộp đựng 30 viên bi, trong đó 13 viên màu đỏ và 17 viên màu đen có cùng kích thước. Bạn Ly lấy ngẫu nhiên một viên bi từ trong hộp. Hỏi khả năng Ly lấy được viên bi màu nào lớn hơn?

      • A.

        Màu đen

      • B.

        Màu đỏ

      • C.

        Như nhau

      • D.

        Không so sánh được

      Câu 10 :

      Khánh tham gia chơi bốc thăm trúng thưởng. Ban tổ chức phát cho mỗi người chơi 1 số từ 1 đến 10. Chủ tọa bốc ngẫu nhiên 1 quả bóng có đánh số. Con số được chọn thuộc về ai thì người đó đạt được phần thưởng. Xác suất để Khánh trúng thưởng là:

      • A.

        1

      • B.

        \(\dfrac{1}{{100}}\)

      • C.

        \(\dfrac{1}{2}\)

      • D.

        \(\dfrac{1}{{10}}\)

      Câu 1 :

      Xác suất p của một biến cố có giá trị thỏa mãn:

      • A.

        0 < p < 100

      • B.

        0 < p < 1

      • C.

        0 \( \le \) p \( \le \) 1

      • D.

        1 \( \le \) p \( \le \) 100

      Đáp án : C

      Phương pháp giải :

      Khả năng xảy ra của một biến cố được đo lường bởi một số nhận giá trị từ 0 đến 1, gọi là xác suất của biến cố.

      Lời giải chi tiết :

      0 \( \le \) xác suất \( \le \) 1

      Câu 2 :

      Các chuyên gia nhận định về trận đấu ngày mai giữa 2 đội bóng M và N: Đội M có xác suất thắng là 40%, xác suất thua là 50%, xác suất hòa là 10%. Hỏi theo nhận định trên, đội nào có khả năng thắng cao hơn?

      • A.

        Đội M

      • B.

        Đội N

      • C.

        Xác suất thắng của 2 đội bằng nhau

      • D.

        Chưa kết luận được

      Đáp án : B

      Phương pháp giải :

      Xác suất của biến cố càng gần 1 thì biến cố đó càng có nhiều khả năng xảy ra. Xác suất của biến cố càng gần 0 thì biến cố đó càng có ít khả năng xảy ra.

      Lời giải chi tiết :

      Xác suất thua của đội M là 50% nên xác suất thắng của đội N là 50%.

      Vì 40% < 50%. Như vậy xác suất thắng của đội M nhỏ hơn xác suất thắng của đội N

      Vậy đội N có khả năng thắng cao hơn

      Câu 3 :

      Xác suất của biến cố: “ Tháng 4 có 30 ngày” là:

      • A.

        50%

      • B.

        0%

      • C.

        100%

      • D.

        8,3%

      Đáp án : C

      Phương pháp giải :

      Biến cố chắc chắn có xác suất là 100%

      Lời giải chi tiết :

      Vì tháng 4 luôn có 30 ngày nên biến cố: “ Tháng 4 có 30 ngày” là biến cố chắc chắn nên có xác suất là 100%.

      Câu 4 :

      Thực hiện gieo 1 con xúc xắc. Xác suất của biến cố: “ Gieo được mặt 8 chấm ” là:

      • A.

        50%

      • B.

        0

      • C.

        100%

      • D.

        16,7%

      Đáp án : B

      Phương pháp giải :

      Biến cố không thể có xác suất là 0

      Lời giải chi tiết :

      Vì biến cố: “ Gieo được mặt 8 chấm ” là biến cố không thể nên xác suất của biến cố là 0.

      Câu 5 :

      Thực hiện gieo 1 con xúc xắc. Xác suất của biến cố: “ Gieo được mặt 4 chấm ” là:

      • A.

        50%

      • B.

        0

      • C.

        1

      • D.

        \(\dfrac{1}{6}\)

      Đáp án : D

      Phương pháp giải :

      Có k biến cố đồng khả năng và luôn xảy ra 1 trong k biến cố này thì xác suất của mỗi biến cố đó là \(\dfrac{1}{k}\)

      Lời giải chi tiết :

      Có 6 biến cố đồng khả năng và luôn xảy ra 1 trong 6 biến cố đó là: “ Xuất hiện 1 chấm”; “ Xuất hiện 2 chấm”; “ Xuất hiện 3 chấm”; “ Xuất hiện 4 chấm”; “ Xuất hiện 5 chấm”;“ Xuất hiện 6 chấm”

      Xác suất của mỗi biến cố đó là \(\dfrac{1}{6}\)

      Vậy xác suất để số chấm xuất hiện trên con xúc xắc là 4 là \(\dfrac{1}{6}\)

      Câu 6 :

      Thực hiện gieo 1 con xúc xắc. Xác suất của biến cố A: “ Số chấm xuất hiện là số nguyên tố” là:

      • A.

        \(\dfrac{1}{6}\)

      • B.

        1

      • C.

        \(\dfrac{1}{3}\)

      • D.

        \(\dfrac{1}{2}\)

      Đáp án : D

      Phương pháp giải :

      Biến cố ngẫu nhiên: Có k biến cố đồng khả năng và luôn xảy ra 1 trong k biến cố này thì xác suất của mỗi biến cố đó là \(\dfrac{1}{k}\)

      Lời giải chi tiết :

      Xét biến cố A: “ Số chấm xuất hiện là số nguyên tố” . Có 3 khả năng xảy ra biến cố này là: Xuất hiện mặt 2 chấm, 3 chấm, 5 chấm.

      Xét biến cố B: “ Số chấm xuất hiện không là số nguyên tố”. Có 3 khả năng xảy ra biến cố này là: Xuất hiện mặt 1 chấm, 4 chấm, 6 chấm.

      Khi đó 2 biến cố A và B là 2 biến cố đồng khả năng và luôn xảy ra 1 trong 2 biến cố này.

      Vậy xác suất của biến cố A là: \(\dfrac{1}{2}\)

      Câu 7 :

      Tổ học sinh của lớp 7A1 có 6 bạn nam và 6 bạn nữ. Giáo viên gọi ngẫu nhiên một bạn lên bảng để kiểm tra bài tập. Xác suất để cô gọi được bạn nữ là:

      • A.

        \(\dfrac{1}{6}\)

      • B.

        1

      • C.

        \(\dfrac{1}{3}\)

      • D.

        \(\dfrac{1}{2}\)

      Đáp án : D

      Phương pháp giải :

      Có k biến cố đồng khả năng và luôn xảy ra 1 trong k biến cố này thì xác suất của mỗi biến cố đó là \(\dfrac{1}{k}\)

      Lời giải chi tiết :

      Xét hai biến cố sau:

      A: “ Bạn được gọi là nam”

      B: “ Bạn được gọi là nữ”

      Hai biến cố A và B đồng khả năng vì đều có 6 khả năng cô gọi trúng bạn nam và 6 khả năng cô gọi trúng bạn nữ

      Do đó xác suất của mỗi biến cố đó là \(\dfrac{1}{2}\)

      Câu 8 :

      2 biến cố nào sau là 2 biến cố đồng khả năng?

      • A.

        “ Lượng mưa tháng 6 tại Hà Nội là 800 mm” và “ Lượng mưa tháng 7 tại Hà Nội là 800 mm”

      • B.

        “ Tung 1 đồng xu xuất hiện mặt sấp” và “ Tung 1 đồng xu xuất hiện mặt ngửa”

      • C.

        Viết 1 số tự nhiên bất kì. Hai biến cố là “ Viết được số nguyên tố” và “ Viết được hợp số”

      • D.

        Lớp 7A2 có 15 học sinh nam, 31 học sinh. Cô giáo gọi ngẫu nhiên 1 bạn lên làm bài tập. 2 biến cố “Cô gọi được bạn nam ” và “ Cô gọi được bạn nữ”

      Đáp án : B

      Phương pháp giải :

      2 biến cố đồng khả năng là 2 biến cố có khả năng xảy ra như nhau.

      Lời giải chi tiết :

      B. “ Tung 1 đồng xu xuất hiện mặt sấp” và “ Tung 1 đồng xu xuất hiện mặt ngửa” là 2 biến cố đồng khả năng.

      Câu 9 :

      Một hộp đựng 30 viên bi, trong đó 13 viên màu đỏ và 17 viên màu đen có cùng kích thước. Bạn Ly lấy ngẫu nhiên một viên bi từ trong hộp. Hỏi khả năng Ly lấy được viên bi màu nào lớn hơn?

      • A.

        Màu đen

      • B.

        Màu đỏ

      • C.

        Như nhau

      • D.

        Không so sánh được

      Đáp án : A

      Phương pháp giải :

      Số bi màu nào nhiều hơn thì khả năng lấy được bi màu đó lớn hơn

      Lời giải chi tiết :

      Vì số bi đen nhiều hơn số bi đỏ nên khả năng Ly lấy được viên bi màu đen lớn hơn.

      Câu 10 :

      Khánh tham gia chơi bốc thăm trúng thưởng. Ban tổ chức phát cho mỗi người chơi 1 số từ 1 đến 10. Chủ tọa bốc ngẫu nhiên 1 quả bóng có đánh số. Con số được chọn thuộc về ai thì người đó đạt được phần thưởng. Xác suất để Khánh trúng thưởng là:

      • A.

        1

      • B.

        \(\dfrac{1}{{100}}\)

      • C.

        \(\dfrac{1}{2}\)

      • D.

        \(\dfrac{1}{{10}}\)

      Đáp án : D

      Phương pháp giải :

      Có k biến cố đồng khả năng và luôn xảy ra 1 trong k biến cố này thì xác suất của mỗi biến cố đó là \(\dfrac{1}{k}\)

      Lời giải chi tiết :

      Có 10 biến cố đồng khả năng ( tương ứng với việc chủ trò chọn được 1 số trong số 10 số từ 1 đến 10) và luôn xảy ra 1 trong 10 biến cố này

      Vậy xác suất chủ trò chọn được con số Khánh đang giữ là \(\dfrac{1}{{10}}\), tức là xác suất Khánh trúng thưởng là \(\dfrac{1}{{10}}\)

      Khám phá ngay nội dung Trắc nghiệm Bài 30: Làm quen với xác suất của biến cố Môn Toán Lớp 7 Sách kết nối tri thức với cuộc sống trong chuyên mục giải sgk toán 7 trên nền tảng tài liệu toán để làm chủ kiến thức Toán lớp 7! Được biên soạn chuyên sâu và bám sát chặt chẽ chương trình sách giáo khoa hiện hành, bộ bài tập toán thcs cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện, giúp học sinh không chỉ củng cố vững chắc kiến thức mà còn phát triển tư duy logic, thông qua phương pháp tiếp cận trực quan, sinh động và mang lại hiệu quả học tập vượt trội.

      Bài 30: Làm quen với xác suất của biến cố - Toán Lớp 7 (Kết nối tri thức với cuộc sống)

      Xác suất là một khái niệm quan trọng trong toán học, giúp chúng ta dự đoán khả năng xảy ra của một sự kiện. Trong chương trình Toán lớp 7, học sinh bắt đầu làm quen với khái niệm này thông qua Bài 30: Làm quen với xác suất của biến cố. Bài viết này sẽ cung cấp một cái nhìn tổng quan về nội dung bài học, các khái niệm cơ bản và các dạng bài tập thường gặp.

      1. Khái niệm cơ bản về xác suất

      Một biến cố là một sự kiện có thể xảy ra hoặc không xảy ra trong một thí nghiệm hoặc quan sát. Ví dụ, khi tung một đồng xu, các biến cố có thể xảy ra là “mặt ngửa” hoặc “mặt sấp”.

      Xác suất của một biến cố là một số đo khả năng xảy ra của biến cố đó. Xác suất được biểu diễn bằng một số thực nằm trong khoảng từ 0 đến 1. Xác suất bằng 0 có nghĩa là biến cố không thể xảy ra, xác suất bằng 1 có nghĩa là biến cố chắc chắn xảy ra.

      Công thức tính xác suất của một biến cố A được tính như sau:

      P(A) = (Số kết quả thuận lợi cho A) / (Tổng số kết quả có thể xảy ra)

      2. Các dạng bài tập thường gặp

      • Bài tập về tung đồng xu: Đây là dạng bài tập cơ bản nhất để làm quen với khái niệm xác suất. Học sinh cần tính xác suất của các biến cố như “mặt ngửa”, “mặt sấp”, “xuất hiện mặt ngửa ít nhất một lần” khi tung đồng xu một hoặc nhiều lần.
      • Bài tập về rút thẻ: Học sinh được yêu cầu rút thẻ từ một bộ bài (ví dụ, bộ bài 52 lá) và tính xác suất của các biến cố như “rút được lá Át”, “rút được lá rô”, “rút được lá có số lớn hơn 10”.
      • Bài tập về gieo xúc xắc: Học sinh cần tính xác suất của các biến cố như “gieo được mặt 6”, “gieo được mặt chẵn”, “gieo được mặt nhỏ hơn 5” khi gieo một con xúc xắc.
      • Bài tập về các tình huống thực tế: Các bài tập này yêu cầu học sinh áp dụng kiến thức về xác suất để giải quyết các vấn đề thực tế, ví dụ như dự đoán thời tiết, tính khả năng trúng thưởng trong các trò chơi.

      3. Ví dụ minh họa

      Ví dụ 1: Tung một đồng xu một lần. Tính xác suất để xuất hiện mặt ngửa.

      Giải:

      Tổng số kết quả có thể xảy ra là 2 (mặt ngửa hoặc mặt sấp). Số kết quả thuận lợi cho biến cố “xuất hiện mặt ngửa” là 1.

      Vậy, xác suất để xuất hiện mặt ngửa là P(mặt ngửa) = 1/2 = 0.5

      Ví dụ 2: Rút một lá bài từ bộ bài 52 lá. Tính xác suất để rút được lá Át.

      Giải:

      Tổng số kết quả có thể xảy ra là 52 (tổng số lá bài). Số kết quả thuận lợi cho biến cố “rút được lá Át” là 4 (có 4 lá Át trong bộ bài).

      Vậy, xác suất để rút được lá Át là P(lá Át) = 4/52 = 1/13

      4. Luyện tập và củng cố kiến thức

      Để nắm vững kiến thức về xác suất, học sinh cần luyện tập thường xuyên với các bài tập khác nhau. Các bài tập trắc nghiệm là một công cụ hữu ích để kiểm tra và đánh giá mức độ hiểu bài của học sinh.

      Ngoài ra, học sinh cũng nên tìm hiểu thêm về các ứng dụng của xác suất trong thực tế, ví dụ như trong lĩnh vực thống kê, bảo hiểm, tài chính.

      5. Tổng kết

      Bài 30: Làm quen với xác suất của biến cố là một bài học quan trọng trong chương trình Toán lớp 7. Việc nắm vững các khái niệm cơ bản và các dạng bài tập thường gặp sẽ giúp học sinh có một nền tảng vững chắc để học các kiến thức toán học nâng cao hơn.

      Hy vọng bài viết này đã cung cấp cho bạn những thông tin hữu ích về chủ đề này. Chúc bạn học tập tốt!

      Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 7