Chào mừng các em học sinh lớp 3 đến với bài tập trắc nghiệm về phép nhân với số có một chữ số (không nhớ) trong chương trình Toán 3 Cánh Diều. Bài tập này được thiết kế để giúp các em củng cố kiến thức đã học và rèn luyện kỹ năng giải toán một cách hiệu quả.
Giaibaitoan.com cung cấp một nền tảng học toán online tiện lợi, với nhiều dạng bài tập khác nhau, phù hợp với mọi trình độ của học sinh.

Điền số thích hợp vào ô trống:

Số 86 là kết quả của phép nhân nào sau đây:
21 x 5
54 x 2
43 x 2
33 x 3

Điền số thích hợp vào ô trống:
Mai làm được 23 tấm thiệp. Số thiệp làm được của Lan gấp 3 lần của Mai.
Vậy Lan làm được
tấm thiệp.

Kết quả của phép tính 202 x 4 là
408
808
804
488

Điền số thích hợp vào ô trống:
Trong hình bên, mỗi cái chén cân nặng 123 g.
Vậy cái ấm cân nặng
g.

Điền số thích hợp vào ô trống:
763 - 124 x 2 =
Lời giải và đáp án

Điền số thích hợp vào ô trống:

Ta điền số 126 vào ô trống.

Số 86 là kết quả của phép nhân nào sau đây:
21 x 5
54 x 2
43 x 2
33 x 3
Đáp án : C
Thực hiện đặt tính rồi tính rồi chọn đáp án thích hợp.
Ta có:

Vậy số 86 là kết quả của phép nhân 43 x 2.

Điền số thích hợp vào ô trống:
Mai làm được 23 tấm thiệp. Số thiệp làm được của Lan gấp 3 lần của Mai.
Vậy Lan làm được
tấm thiệp.
Mai làm được 23 tấm thiệp. Số thiệp làm được của Lan gấp 3 lần của Mai.
Vậy Lan làm được
69tấm thiệp.
Số tấm thiệp của Lan = Số tấm thiệp của Mai x 3
Lan làm được số tấm thiệp là
23 x 3 = 69 (tấm thiệp)
Đáp số: 69 tấm thiệp

Kết quả của phép tính 202 x 4 là
408
808
804
488
Đáp án : B
Thực hiện đặt tính rồi tính theo quy tắc đã học.
Ta có phép nhân:


Điền số thích hợp vào ô trống:
Trong hình bên, mỗi cái chén cân nặng 123 g.
Vậy cái ấm cân nặng
g.
Trong hình bên, mỗi cái chén cân nặng 123 g.
Vậy cái ấm cân nặng
369g.
Cân nặng của cái ấm = Cân nặng của cái chén x 3
Cái ấm cân nặng số gam là
123 x 3 = 369 (g)
Đáp số: 369 g

Điền số thích hợp vào ô trống:
763 - 124 x 2 =
763 - 124 x 2 =
515Với biểu thức có chứa phép tính cộng, trừ, nhân, chia ta thực hiện phép tính nhân, chia trước, thực hiện phép tính cộng, trừ sau.
763 - 124 x 2 = 763 - 248 = 515
Vậy số cần điền vào ô trống là 515.
Phép nhân với số có một chữ số (không nhớ) là một trong những kiến thức cơ bản và quan trọng trong chương trình Toán 3. Việc nắm vững phép tính này sẽ giúp học sinh dễ dàng giải quyết các bài toán phức tạp hơn trong tương lai. Bài viết này sẽ cung cấp hướng dẫn chi tiết về cách thực hiện phép nhân với số có một chữ số (không nhớ) và cung cấp một loạt các bài tập trắc nghiệm để học sinh luyện tập.
Phép nhân là một phép toán cơ bản trong toán học, được sử dụng để tính tổng của một số bằng nhau được cộng lại với nhau. Ví dụ, 3 x 4 có nghĩa là 3 được cộng lại với nhau 4 lần (3 + 3 + 3 + 3 = 12). Trong phép nhân, số được nhân gọi là số bị nhân, số nhân với số bị nhân gọi là số nhân, và kết quả của phép nhân gọi là tích.
Phép nhân với số có một chữ số (không nhớ) là phép nhân mà kết quả của phép nhân không vượt quá 9. Ví dụ, 2 x 3 = 6, 4 x 1 = 4, 5 x 0 = 0. Để thực hiện phép nhân với số có một chữ số (không nhớ), học sinh có thể sử dụng bảng nhân hoặc thực hiện phép cộng lặp đi lặp lại.
Dưới đây là một số bài tập trắc nghiệm để giúp các em học sinh luyện tập phép nhân với số có một chữ số (không nhớ). Hãy chọn đáp án đúng nhất cho mỗi câu hỏi.
Ngoài phép nhân với số có một chữ số (không nhớ), học sinh cũng cần làm quen với phép nhân với số có một chữ số (có nhớ). Phép nhân với số có một chữ số (có nhớ) là phép nhân mà kết quả của phép nhân vượt quá 9. Để thực hiện phép nhân với số có một chữ số (có nhớ), học sinh cần sử dụng kỹ năng cộng và trừ đã học.
Hy vọng bài viết này sẽ giúp các em học sinh lớp 3 nắm vững kiến thức về phép nhân với số có một chữ số (không nhớ) và đạt kết quả tốt trong học tập. Chúc các em học tốt!