Bài viết này cung cấp phương pháp giải chi tiết các bài toán Toán 9 liên quan đến việc lập hệ phương trình, đặc biệt là những bài toán ứng dụng kiến thức hình học. Chúng tôi sẽ hướng dẫn bạn từng bước, từ việc phân tích đề bài, xác định ẩn số, lập hệ phương trình đến giải hệ và kiểm tra nghiệm.
Giaibaitoan.com tự hào là nền tảng học toán online uy tín, cung cấp kiến thức chuẩn xác và dễ hiểu, giúp học sinh nắm vững kiến thức và tự tin giải quyết các bài toán khó.
Các bước giải bài toán bằng cách lập hệ phương trình:
Bước 1. Lập hệ phương trình:
- Chọn ẩn số (thường chọn hai ẩn số) và đặt điều kiện thích hợp cho các ẩn số (xác định các đại lượng: chiều dài, chiều rộng, diện tích, chu vi,…);
- Biểu diễn các đại lượng chưa biết theo ẩn và các đại lượng đã biết;
- Lập hệ phương trình biểu thị mối quan hệ giữa các đại lượng (sử dụng các mối quan hệ giữa các đại lượng trong hình học).
Bước 2. Giải hệ phương trình.
Bước 3. Trả lời: Kiểm tra xem trong các nghiệm tìm được của hệ phương trình, nghiệm nào thoả mãn, nghiệm nào không thoả mãn điều kiện của ẩn, rồi kết luận.
Công thức cần nhớ:
+ Diện tích tam giác: \(S = \frac{1}{2}ah\) (\(a\) là cạnh đáy, \(h\) là đường cao)
+ Diện tích tam giác vuông: \(S = \frac{1}{2}xy\) (\(x,y\) là hai cạnh góc vuông). Độ dài cạnh huyền: \({z^2} = {x^2} + {y^2}\) (z là cạnh huyền) theo Định lí Pythagore.
+ Diện tích hình chữ nhật: \(S = xy\) (\(x\) là chiều rộng, \(y\) là chiều dài)
+ Diện tích hình vuông: \(S = {x^2}\) (\(x\) là cạnh hình vuông)
+ Diện tích hình thang: \(S = \frac{1}{2}h\left( {x + y} \right)\) (\(x\) là đáy bé, \(y\) là đáy lớn, \(h\) là chiều cao của hình thang)
+ Đa giác có n đỉnh thì có số đường chéo là: \(\frac{{n\left( {n - 3} \right)}}{2}\).
Bước 1. Từ một phương trình của hệ, biểu diễn một ẩn theo ẩn kia rồi thế vào phương trình còn lại của hệ để được phương trình chỉ còn chứa một ẩn.
Bước 2. Giải phương trình một ẩn vừa nhận được, từ đó suy ra nghiệm của hệ đã cho.
Lưu ý: Tuỳ theo hệ phương trình, ta có thể lựa chọn cách biểu diễn x theo y hoặc y theo x.
Bước 1. Đưa hệ phương trình đã cho về hệ phương trình có hệ số của cùng một ẩn nào đó trong hai phương trình bằng nhau hoặc đối nhau bằng cách nhân hai vế của một phương trình với một số thích hợp (khác 0).
Bước 2. Cộng hay trừ từng vế của hai phương trình trong hệ để được phương trình chỉ còn chứa một ẩn.
Bước 3. Giải phương trình một ẩn vừa nhận được, từ đó suy ra nghiệm của hệ phương trình đã cho.
Ta sử dụng loại máy tính cầm tay (MTCT) có chức năng này (có phím MODE/MENU). Dưới đây là hướng dẫn cụ thể với máy Fx-580VNX.
Ta viết phương trình cần giải dưới dạng \(\left\{ \begin{array}{l}{a_1}x + {b_1}y = {c_1}\\{a_2}x + {b_2}y + {c_2}\end{array} \right.\).
Ví dụ: Giải hệ \(\left\{ \begin{array}{l}2x + y - 4 = 0\\ - 2x + y = 0\end{array} \right.\), ta viết nó dưới dạng \(\left\{ \begin{array}{l}2x + y = 4\\ - 2x + y = 0\end{array} \right.\).
Khi đó, ta có \({a_1} = 2\), \({b_1} = 1\), \({c_1} = 4\), \({a_2} = - 2\), \({b_2} = 1\), \({c_2} = 0\). Lần lượt thực hiện các bước sau:
Bước 1. Vào chức năng hệ hai phương trình bậc nhất hai ẩn bằng cách nhấn MENU rồi bấm phím 9 để chọn tính năng Equation/Func (Ptrình/HệPtrình).

Bấm phím 1 để chọn Simul Equation (hệ phương trình).

Cuối cùng, bấm phím 2 để giải hệ hai phương trình bậc nhất

Bước 2. Ta nhập các hệ số \({a_1},{b_1},{c_1},{a_2},{b_2},{c_2}\) bằng cách bấm

Bước 3. Sau khi nhập xong, ta bấm phím =, màn hình hiện x = 1; tiếp tục bấm =, màn hình hiện y = 3. Ta hiểu nghiệm của hệ phương trình là (-1;2).
Chú ý:
- Muốn xoá số vừa mới nhập thì bấm phím AC, muốn thay đổi số đã nhập ở vị trí nào đó thì di chuyển con trỏ đến vị trí đó rồi nhập số mới.
- Bấm phím ▲ hay ▼ để chuyển hiển thị các giá trị của x và y trong kết quả.
- Nếu máy báo Infinite Solution thì hệ phương trình đã cho có vô số nghiệm.
Nếu máy báo No Solution thì hệ phương trình đã cho vô nghiệm.
Trong chương trình Toán 9, việc giải bài toán bằng cách lập hệ phương trình là một kỹ năng quan trọng. Đặc biệt, những bài toán liên quan đến kiến thức hình học thường đòi hỏi sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa kiến thức đại số và hình học. Bài viết này sẽ hướng dẫn chi tiết cách tiếp cận và giải quyết các bài toán thuộc dạng này.
Dạng bài này thường yêu cầu tìm độ dài các cạnh của một hình khi biết tỉ số giữa chúng và chu vi hoặc diện tích của hình đó. Ví dụ:
Bài toán: Một hình chữ nhật có chu vi là 50cm. Chiều dài hơn chiều rộng 5cm. Tính chiều dài và chiều rộng của hình chữ nhật.
Giải:
Dạng bài này thường liên quan đến các bài toán chuyển động. Ví dụ:
Bài toán: Một thuyền đi xuôi dòng từ A đến B mất 2 giờ, đi ngược dòng từ B về A mất 3 giờ. Vận tốc dòng nước là 2km/h. Tính vận tốc riêng của thuyền.
Giải:
Dạng bài này thường liên quan đến các tính chất của góc và đường thẳng song song. Ví dụ:
Bài toán: Cho tam giác ABC vuông tại A. Kẻ đường cao AH. Biết AB = 6cm, AC = 8cm. Tính AH.
Giải:
Hy vọng với những hướng dẫn chi tiết trên, bạn sẽ tự tin hơn khi giải các bài toán lập hệ phương trình liên quan đến kiến thức hình học trong chương trình Toán 9. Chúc bạn học tốt!