Chào mừng các em học sinh lớp 3 đến với bài học Toán trang 111 sách Cánh Diều. Bài học hôm nay sẽ giúp các em ôn tập lại những kiến thức cơ bản về thống kê và xác suất, những kiến thức vô cùng quan trọng trong chương trình học Toán lớp 3.
Chúng ta sẽ cùng nhau giải các bài tập thực hành để hiểu rõ hơn về cách thu thập, biểu diễn và phân tích dữ liệu, cũng như làm quen với những khái niệm ban đầu về xác suất.
Một cửa hàng kiểm đếm mội số loại đồ uống giải khát đã bán trong ngày (tính theo cốc): Dưới đây là bảng số liệu thống kê số người đến khám răng tại một phòng khám nha khoa
Video hướng dẫn giải
Một cửa hàng kiểm đếm mội số loại đồ uống giải khát đã bán trong ngày (tính theo cốc):

Quan sát bảng ghi chép trên và trả lời các câu hỏi:
- Cửa hàng đã bán được bao nhiêu cốc nước mía?
- Đồ uống loại nào cửa hàng đã bán được 11 cốc?
Phương pháp giải:
Quan sát bảng ghi chép trên và trả lời các câu hỏi.
Lời giải chi tiết:
- Cửa hàng đã bán được 19 cốc nước mía.
- Đồ uống cửa hàng đã bán được 11 cốc là: nước cam.
Video hướng dẫn giải
Dưới đây là bảng số liệu thống kê số người đến khám răng tại một phòng khám nha khoa vào các ngày trong một tuần:

Đọc bảng trên và trả lời các câu hỏi:
a) Có bao nhiêu người đến khám răng trong ngày thứ Hai?
b) Số người đến khám răng trong ngày thứ Chủ Nhật nhiều hơn trong ngày thứ Hai là bao nhiêu người?
c) Ngày nào chỉ có 2 người đến khám răng?
d) Có bao nhiêu người đến khám răng trong cả tuần?
Phương pháp giải:
Quan sát bảng số liệu thống kê và trả lời các câu hỏi.
Lời giải chi tiết:
a) Có 7 người đến khám răng trong ngày thứ Hai.
b) Số người đến khám răng trong ngày thứ Chủ Nhật nhiều hơn trong ngày thứ Hai là 7 người.
c) Ngày thứ Năm chỉ có 2 người đến khám răng.
d) Số người đến khám răng trong cả tuần là:
7 + 5 + 3 + 2 + 6 + 8 + 14 = 45 (người)
Video hướng dẫn giải
Trộn các thẻ sau lại với nhau và rút ra một cách ngẫu nhiên một thẻ. Sử dụng các từ "chắc chắn", "có thể", "không thể" để mô tả khả năng rút ra được chiếc thẻ có hình chú thỏ.

Phương pháp giải:
Mô tả khả năng rút ra được chiếc thẻ có hình chú thỏ.
Lời giải chi tiết:
Có thể rút ra được chiếc thẻ có hình chú thỏ.
Video hướng dẫn giải
a) Quan sát biểu đồ tranh sau:

b) Đọc biểu đồ trên và trả lời các câu hỏi:
- Cửa hàng đã bán được bao nhiêu thùng sơn màu trắng?
- Cửa hàng đã bán được 9 thùng sơn màu nào?
- Cửa hàng đã bán được số lượng thùng sơn bằng nhau ở những màu nào?
- Cửa hàng đã bán được tất cả bao nhiêu thùng sơn?
Phương pháp giải:
Quan sát biểu đồ trên và trả lời các câu hỏi.
Lời giải chi tiết:
- Cửa hàng đã bán được số thùng sơn màu trắng là
3 x 6 = 18 (thùng)
- Cửa hàng đã bán được 9 thùng sơn màu đỏ.
- Cửa hàng đã bán được số lượng thùng sơn màu xanh bằng số thùng sơn màu vàng (12 thùng)
- Cửa hàng đã bán được số lượng thùng sơn là:
6 x 3 + 4 x 3 + 4 x 3 + 3 x 3 = 51 (thùng)
Video hướng dẫn giải
Một cửa hàng kiểm đếm mội số loại đồ uống giải khát đã bán trong ngày (tính theo cốc):

Quan sát bảng ghi chép trên và trả lời các câu hỏi:
- Cửa hàng đã bán được bao nhiêu cốc nước mía?
- Đồ uống loại nào cửa hàng đã bán được 11 cốc?
Phương pháp giải:
Quan sát bảng ghi chép trên và trả lời các câu hỏi.
Lời giải chi tiết:
- Cửa hàng đã bán được 19 cốc nước mía.
- Đồ uống cửa hàng đã bán được 11 cốc là: nước cam.
Video hướng dẫn giải
a) Quan sát biểu đồ tranh sau:

b) Đọc biểu đồ trên và trả lời các câu hỏi:
- Cửa hàng đã bán được bao nhiêu thùng sơn màu trắng?
- Cửa hàng đã bán được 9 thùng sơn màu nào?
- Cửa hàng đã bán được số lượng thùng sơn bằng nhau ở những màu nào?
- Cửa hàng đã bán được tất cả bao nhiêu thùng sơn?
Phương pháp giải:
Quan sát biểu đồ trên và trả lời các câu hỏi.
Lời giải chi tiết:
- Cửa hàng đã bán được số thùng sơn màu trắng là
3 x 6 = 18 (thùng)
- Cửa hàng đã bán được 9 thùng sơn màu đỏ.
- Cửa hàng đã bán được số lượng thùng sơn màu xanh bằng số thùng sơn màu vàng (12 thùng)
- Cửa hàng đã bán được số lượng thùng sơn là:
6 x 3 + 4 x 3 + 4 x 3 + 3 x 3 = 51 (thùng)
Video hướng dẫn giải
Dưới đây là bảng số liệu thống kê số người đến khám răng tại một phòng khám nha khoa vào các ngày trong một tuần:

Đọc bảng trên và trả lời các câu hỏi:
a) Có bao nhiêu người đến khám răng trong ngày thứ Hai?
b) Số người đến khám răng trong ngày thứ Chủ Nhật nhiều hơn trong ngày thứ Hai là bao nhiêu người?
c) Ngày nào chỉ có 2 người đến khám răng?
d) Có bao nhiêu người đến khám răng trong cả tuần?
Phương pháp giải:
Quan sát bảng số liệu thống kê và trả lời các câu hỏi.
Lời giải chi tiết:
a) Có 7 người đến khám răng trong ngày thứ Hai.
b) Số người đến khám răng trong ngày thứ Chủ Nhật nhiều hơn trong ngày thứ Hai là 7 người.
c) Ngày thứ Năm chỉ có 2 người đến khám răng.
d) Số người đến khám răng trong cả tuần là:
7 + 5 + 3 + 2 + 6 + 8 + 14 = 45 (người)
Video hướng dẫn giải
Trộn các thẻ sau lại với nhau và rút ra một cách ngẫu nhiên một thẻ. Sử dụng các từ "chắc chắn", "có thể", "không thể" để mô tả khả năng rút ra được chiếc thẻ có hình chú thỏ.

Phương pháp giải:
Mô tả khả năng rút ra được chiếc thẻ có hình chú thỏ.
Lời giải chi tiết:
Có thể rút ra được chiếc thẻ có hình chú thỏ.
Bài tập trang 111 Toán lớp 3 Cánh Diều là phần ôn tập quan trọng, giúp học sinh củng cố kiến thức về thống kê và xác suất đã học. Dưới đây là giải chi tiết từng bài tập, kèm theo hướng dẫn để các em hiểu rõ cách giải và áp dụng vào các bài tập tương tự.
Bài 1 yêu cầu học sinh thu thập thông tin về số lượng các loại quả mà các bạn trong lớp yêu thích. Sau đó, các em cần biểu diễn dữ liệu thu thập được bằng biểu đồ tranh hoặc biểu đồ cột.
Bài 2 cung cấp một biểu đồ đã được vẽ sẵn và yêu cầu học sinh đọc và phân tích dữ liệu từ biểu đồ đó. Các em cần trả lời các câu hỏi liên quan đến số lượng, so sánh và rút ra kết luận từ dữ liệu.
Ví dụ, biểu đồ có thể cho biết số lượng học sinh thích các môn học khác nhau. Học sinh cần đọc biểu đồ để biết môn học nào được nhiều học sinh yêu thích nhất, môn học nào được ít học sinh yêu thích nhất, và sự khác biệt về số lượng học sinh giữa các môn học.
Bài 3 giới thiệu khái niệm xác suất một cách đơn giản. Các em sẽ được làm quen với các tình huống có thể xảy ra và không thể xảy ra, cũng như cách ước lượng khả năng xảy ra của một sự kiện.
Ví dụ, nếu chúng ta tung một đồng xu, có hai khả năng xảy ra: mặt ngửa hoặc mặt sấp. Xác suất để đồng xu rơi vào mặt ngửa là 1/2, và xác suất để đồng xu rơi vào mặt sấp cũng là 1/2.
Bài 4 yêu cầu học sinh ứng dụng kiến thức về xác suất để giải quyết các bài toán thực tế. Các em cần phân tích tình huống, xác định các khả năng xảy ra và tính toán xác suất của từng khả năng.
Ví dụ, bài toán có thể yêu cầu học sinh tính xác suất để bốc được một quả bóng màu đỏ từ một hộp chứa các quả bóng màu khác nhau.
Để hiểu rõ hơn về bài học, các em có thể tham khảo thêm các tài liệu sau:
Hy vọng với hướng dẫn chi tiết này, các em sẽ tự tin giải các bài tập Toán lớp 3 trang 111 Cánh Diều một cách hiệu quả. Chúc các em học tốt!