Chào mừng các em học sinh lớp 3 đến với bài giải Toán trang 49 sách 'Em vui học toán' của nhà xuất bản Cánh diều. Tại giaibaitoan.com, chúng tôi cung cấp lời giải chi tiết, dễ hiểu cho tất cả các bài tập trong sách, giúp các em nắm vững kiến thức và tự tin hơn trong học tập.
Bài tập trang 49 tập trung vào các kiến thức về cộng, trừ trong phạm vi 1000, giải bài toán có lời văn và các ứng dụng thực tế.
Thực hiện các hoạt động sau:a) Viết một số có bốn chữ số bất kì. Thảo luận rồi vẽ đường tròn lớn trên sân trường mà không dùng compa.
Góc sáng tạo: Trang trí hình tròn.
Dùng compa để vẽ các đường tròn rồi tô màu theo ý thích của em.

Phương pháp giải:
Dùng compa để vẽ các đường tròn rồi tô màu theo ý thích của em.
Lời giải chi tiết:
Học sinh vẽ hình tròn rồi tô màu tùy ý.
Tập ước lượng:
a) Quan sát tranh và nhận xét cách ước lượng của hai bạn dưới đây:

b) Quan sát tranh rồi ước lượng số gam hạt sen trong mỗi lọ sau:

c) Quan sát tranh rồi ước lượng mỗi bình sau chứa khoảng bao nhiêu lít nước:

Phương pháp giải:
Quan sát tranh em ước lượng số gam hạt sen và số lít nước rồi điền số thích hợp vào ô trống.
Lời giải chi tiết:
a) Bạn Thảo và Huy ước lượng số hạt trọng lọ dựa vào việc quan sát lọ bên cạnh đã biết số hạt và chia thành các phần bằng nhau.
b) Quan sát tranh ta thấy lọ thứ nhất có 120 g hạt sen.
Lọ C có lượng hạt sen gấp đôi lọ A nên lọ C có khoảng 120 x 2 = 240 g hạy sen.
Lọ D có lượng hạt sen gấp 3 lần lọ A nên lọ D có khoảng 120 x 3 = 360 g hạt sen.

c)
Quan sát tranh ta thấy lượng nước trong bình E bằng lượng nước ở bình thứ nhất giảm đi 2 lần.
Vậy E có khoảng 20 : 2 = 10 lít.
Lượng nước trong bình G bằng lượng nước trong bình E giảm đi 2 lần nên bình G có khoảng 10 : 2 = 5 lít.

Thảo luận rồi vẽ đường tròn lớn trên sân trường mà không dùng compa.

Phương pháp giải:
Thảo luận rồi vẽ đường tròn lớn trên sân trường mà không dùng compa.
Lời giải chi tiết:
Em tham khảo cách làm sau:
Cắt một đoạn dây với độ dài tùy ý, buộc mỗi đầu dây vào một cái cọc. 1 đầu dây của cọc được buộc thêm 1 viên phấn.
1 bạn học sinh đứng cố định ở một đầu dây, một bạn khác kéo căng cây và xoay chiếc cọc còn lại 1 vòng tạo thành một hình tròn.
Thực hiện các hoạt động sau:
a) Viết một số có bốn chữ số bất kì.
- Viết cách đọc số đó.
- Viết số đó thành tổng của nghìn, trăm, chục, đơn vị.
- Viết số liền trước (hoặc số liền sau) của số đó.
- Làm tròn số đó đến hàng trăm hoặc hàng nghìn.
b) Cắt, dán và viết các thông tin liên quan đến số vừa viết ở câu a rồi trang trí cho đẹp.

Phương pháp giải:
a) Viết một số có 4 chữ số rồi thực hiện theo yêu cầu đề bài.
b) Cắt, dán và viết các thông tin liên quan đến số vừa viết ở câu a rồi trang trí.
Lời giải chi tiết:
Em tham khảo số liệu sau:
a) Số 2 089
- 2 089: Hai nghìn không trăm tám mươi chín.
- 2 089 = 2 000 + 80 + 9.
- Số liền sau của 2 089 là 2 090.
- Số liền trước của 2 089 là 2 088.
- Số 2 089 làm tròn đến hàng trăm là 2 100.
- Số 2 089 làm tròn đến hàng nghìn là 2 000.
b)

Thực hiện các hoạt động sau:
a) Viết một số có bốn chữ số bất kì.
- Viết cách đọc số đó.
- Viết số đó thành tổng của nghìn, trăm, chục, đơn vị.
- Viết số liền trước (hoặc số liền sau) của số đó.
- Làm tròn số đó đến hàng trăm hoặc hàng nghìn.
b) Cắt, dán và viết các thông tin liên quan đến số vừa viết ở câu a rồi trang trí cho đẹp.

Phương pháp giải:
a) Viết một số có 4 chữ số rồi thực hiện theo yêu cầu đề bài.
b) Cắt, dán và viết các thông tin liên quan đến số vừa viết ở câu a rồi trang trí.
Lời giải chi tiết:
Em tham khảo số liệu sau:
a) Số 2 089
- 2 089: Hai nghìn không trăm tám mươi chín.
- 2 089 = 2 000 + 80 + 9.
- Số liền sau của 2 089 là 2 090.
- Số liền trước của 2 089 là 2 088.
- Số 2 089 làm tròn đến hàng trăm là 2 100.
- Số 2 089 làm tròn đến hàng nghìn là 2 000.
b)

Góc sáng tạo: Trang trí hình tròn.
Dùng compa để vẽ các đường tròn rồi tô màu theo ý thích của em.

Phương pháp giải:
Dùng compa để vẽ các đường tròn rồi tô màu theo ý thích của em.
Lời giải chi tiết:
Học sinh vẽ hình tròn rồi tô màu tùy ý.
Thảo luận rồi vẽ đường tròn lớn trên sân trường mà không dùng compa.

Phương pháp giải:
Thảo luận rồi vẽ đường tròn lớn trên sân trường mà không dùng compa.
Lời giải chi tiết:
Em tham khảo cách làm sau:
Cắt một đoạn dây với độ dài tùy ý, buộc mỗi đầu dây vào một cái cọc. 1 đầu dây của cọc được buộc thêm 1 viên phấn.
1 bạn học sinh đứng cố định ở một đầu dây, một bạn khác kéo căng cây và xoay chiếc cọc còn lại 1 vòng tạo thành một hình tròn.
Tập ước lượng:
a) Quan sát tranh và nhận xét cách ước lượng của hai bạn dưới đây:

b) Quan sát tranh rồi ước lượng số gam hạt sen trong mỗi lọ sau:

c) Quan sát tranh rồi ước lượng mỗi bình sau chứa khoảng bao nhiêu lít nước:

Phương pháp giải:
Quan sát tranh em ước lượng số gam hạt sen và số lít nước rồi điền số thích hợp vào ô trống.
Lời giải chi tiết:
a) Bạn Thảo và Huy ước lượng số hạt trọng lọ dựa vào việc quan sát lọ bên cạnh đã biết số hạt và chia thành các phần bằng nhau.
b) Quan sát tranh ta thấy lọ thứ nhất có 120 g hạt sen.
Lọ C có lượng hạt sen gấp đôi lọ A nên lọ C có khoảng 120 x 2 = 240 g hạy sen.
Lọ D có lượng hạt sen gấp 3 lần lọ A nên lọ D có khoảng 120 x 3 = 360 g hạt sen.

c)
Quan sát tranh ta thấy lượng nước trong bình E bằng lượng nước ở bình thứ nhất giảm đi 2 lần.
Vậy E có khoảng 20 : 2 = 10 lít.
Lượng nước trong bình G bằng lượng nước trong bình E giảm đi 2 lần nên bình G có khoảng 10 : 2 = 5 lít.

Bài tập Toán lớp 3 trang 49 thuộc chương trình 'Em vui học toán' của SGK Cánh diều là một bước quan trọng trong việc củng cố kiến thức về các phép tính cộng, trừ và giải bài toán có lời văn. Dưới đây là giải chi tiết từng bài tập, kèm theo hướng dẫn để các em học sinh có thể tự giải và hiểu rõ bản chất của vấn đề.
Bài 1 yêu cầu các em tính nhẩm nhanh các phép cộng, trừ trong phạm vi 1000. Đây là bài tập rèn luyện khả năng tính toán nhanh và chính xác. Để làm tốt bài tập này, các em cần nắm vững bảng cửu chương và các quy tắc cộng, trừ cơ bản.
Bài 2 yêu cầu các em thực hiện các phép tính cộng, trừ có tổng hoặc hiệu lớn hơn 1000. Bài tập này giúp các em làm quen với việc thực hiện các phép tính phức tạp hơn và rèn luyện kỹ năng đặt tính và thực hiện phép tính.
Ví dụ:
| Phép tính | Kết quả |
|---|---|
| 567 + 433 | 1000 |
| 987 - 654 | 333 |
Bài 3 là bài toán có lời văn, yêu cầu các em phân tích đề bài, xác định các yếu tố đã cho và yếu tố cần tìm, sau đó lập kế hoạch giải và thực hiện phép tính để tìm ra đáp án. Đây là bài tập rèn luyện kỹ năng giải quyết vấn đề và tư duy logic.
Ví dụ:
Một cửa hàng có 567 kg gạo. Buổi sáng cửa hàng bán được 234 kg gạo, buổi chiều bán được 189 kg gạo. Hỏi cửa hàng còn lại bao nhiêu ki-lô-gam gạo?
Bài giải:
Tổng số gạo đã bán là: 234 + 189 = 423 (kg)
Số gạo còn lại là: 567 - 423 = 144 (kg)
Đáp số: 144 kg
Toán lớp 3 là nền tảng quan trọng cho các kiến thức Toán học ở các lớp trên. Việc nắm vững kiến thức Toán lớp 3 sẽ giúp các em học sinh tự tin hơn trong học tập và giải quyết các vấn đề thực tế. Ngoài ra, việc học Toán còn giúp các em phát triển tư duy logic, khả năng phân tích và giải quyết vấn đề, những kỹ năng cần thiết cho sự thành công trong cuộc sống.
Hy vọng với bài giải chi tiết và hướng dẫn trên, các em học sinh lớp 3 sẽ tự tin hơn trong việc học Toán trang 49 sách 'Em vui học toán' của SGK Cánh diều. Chúc các em học tập tốt và đạt kết quả cao!