Chào mừng các em học sinh lớp 3 đến với bài giải Toán lớp 3 trang 75 - Luyện tập chung sách Cánh diều. Bài học này giúp các em củng cố kiến thức đã học về các phép tính cộng, trừ, nhân, chia và ứng dụng vào giải quyết các bài toán thực tế.
Giaibaitoan.com cung cấp lời giải chi tiết, dễ hiểu, giúp các em tự tin hơn trong việc học tập và làm bài tập. Các em có thể tham khảo để hiểu rõ phương pháp giải và tự luyện tập để nâng cao kỹ năng.
Người ta lắp bánh xe vào các ô tô, mỗi ô tô cần phải lắp 4 bánh xe.
Video hướng dẫn giải
Tính nhẩm:
6 000 x 5 80 000 : 2 54 000 : 9
24 000 x 4 100 000 : 5 32 000 : 8
Phương pháp giải:
Ví dụ:
6 nghìn x 5 = 30 nghìn
Viết 6 000 x 5 = 30 000
Thực hiện tương tự với các phép tính còn lại.
Lời giải chi tiết:
6 000 x 5 = 30 000
24 000 x 4 = 96 000
80 000 : 2 = 40 000
100 000 : 5 = 20 000
54 000 : 9 = 6 000
32 000 : 8 = 4 000
Video hướng dẫn giải
Người ta lắp bánh xe vào các ô tô, mỗi ô tô cần phải lắp 4 bánh xe. Hỏi có 1 634 bánh xe thì lắp được nhiều nhất bao nhiêu ô tô như thế và còn thừa mấy bánh xe?
Phương pháp giải:
Thực hiện phép chia 1 634 : 4 để tìm được lắp được nhiều nhất bao nhiêu ô tô.
Lời giải chi tiết:
Số ô tô lắp được nhiều nhất là
1 634 : 4 = 408 (ô tô) dư 2 bánh xe
Đáp số: 408 ô tô, thừa 2 bánh xe
Video hướng dẫn giải
Quan sát hình vẽ:

a) Trả lời các câu hỏi:
- Mua 6 bông hoa hồng phải trả bao nhiêu tiền?
- Mua 4 bông hoa ly và 5 bông hoa phăng phải trả bao nhiêu tiền?
b) Chọn số bông hoa em muốn mua rồi tính số tiền phải trả.
Phương pháp giải:
Muốn tính số tiền phải trả ta lấy giá tiền 1 bông hoa nhân với số lượng bông hoa muốn mua.
Lời giải chi tiết:
a) Mua 6 bông hoa hồng phải trả số tiền là
4 500 x 6 = 27 000 (đồng)
Mua 4 bông hoa ly và 5 bông hoa phăng phải trả số tiền là
(15 000 x 4) + (6 000 x 5) = 90 000 (đồng)
b) Em chọn mua 2 bông hoa hồng và 1 bông hoa ly
Số tiền em phải trả là
4500 x 2 + 15 000 = 24 000 (đồng)
Đáp số: a) 27 000 đồng
90 000 đồng
b) 24 000 đồng
Video hướng dẫn giải
a) Đặt tính rồi tính.

b) Thực hiện các phép chia rồi dùng phép nhân để thử lại:

Phương pháp giải:
a) Thực hiện phép nhân thừa số thứ hai với từng chữ số của thừa số thứ nhất theo thứ tự từ phải sang trái.
b) Thực hiện chia lần lượt từ trái qua phải.
Lời giải chi tiết:


Video hướng dẫn giải
a) Đặt tính rồi tính.

b) Thực hiện các phép chia rồi dùng phép nhân để thử lại:

Phương pháp giải:
a) Thực hiện phép nhân thừa số thứ hai với từng chữ số của thừa số thứ nhất theo thứ tự từ phải sang trái.
b) Thực hiện chia lần lượt từ trái qua phải.
Lời giải chi tiết:


Video hướng dẫn giải
Tính nhẩm:
6 000 x 5 80 000 : 2 54 000 : 9
24 000 x 4 100 000 : 5 32 000 : 8
Phương pháp giải:
Ví dụ:
6 nghìn x 5 = 30 nghìn
Viết 6 000 x 5 = 30 000
Thực hiện tương tự với các phép tính còn lại.
Lời giải chi tiết:
6 000 x 5 = 30 000
24 000 x 4 = 96 000
80 000 : 2 = 40 000
100 000 : 5 = 20 000
54 000 : 9 = 6 000
32 000 : 8 = 4 000
Video hướng dẫn giải
Người ta lắp bánh xe vào các ô tô, mỗi ô tô cần phải lắp 4 bánh xe. Hỏi có 1 634 bánh xe thì lắp được nhiều nhất bao nhiêu ô tô như thế và còn thừa mấy bánh xe?
Phương pháp giải:
Thực hiện phép chia 1 634 : 4 để tìm được lắp được nhiều nhất bao nhiêu ô tô.
Lời giải chi tiết:
Số ô tô lắp được nhiều nhất là
1 634 : 4 = 408 (ô tô) dư 2 bánh xe
Đáp số: 408 ô tô, thừa 2 bánh xe
Video hướng dẫn giải
Quan sát hình vẽ:

a) Trả lời các câu hỏi:
- Mua 6 bông hoa hồng phải trả bao nhiêu tiền?
- Mua 4 bông hoa ly và 5 bông hoa phăng phải trả bao nhiêu tiền?
b) Chọn số bông hoa em muốn mua rồi tính số tiền phải trả.
Phương pháp giải:
Muốn tính số tiền phải trả ta lấy giá tiền 1 bông hoa nhân với số lượng bông hoa muốn mua.
Lời giải chi tiết:
a) Mua 6 bông hoa hồng phải trả số tiền là
4 500 x 6 = 27 000 (đồng)
Mua 4 bông hoa ly và 5 bông hoa phăng phải trả số tiền là
(15 000 x 4) + (6 000 x 5) = 90 000 (đồng)
b) Em chọn mua 2 bông hoa hồng và 1 bông hoa ly
Số tiền em phải trả là
4500 x 2 + 15 000 = 24 000 (đồng)
Đáp số: a) 27 000 đồng
90 000 đồng
b) 24 000 đồng
Bài tập Luyện tập chung trang 75 Toán lớp 3 Cánh diều là phần tổng hợp các dạng bài tập đã học trong chương, giúp học sinh ôn luyện và củng cố kiến thức. Dưới đây là giải chi tiết từng bài tập, kèm theo hướng dẫn giải để các em hiểu rõ cách làm:
Bài 1 yêu cầu học sinh thực hiện các phép tính cộng, trừ, nhân, chia trong phạm vi 1000. Để tính nhẩm nhanh và chính xác, các em có thể áp dụng các kỹ năng đã học như:
Ví dụ: 345 + 234 = 579; 678 - 123 = 555; 5 x 7 = 35; 24 : 3 = 8
Bài 2 yêu cầu học sinh thực hiện các phép tính có nhiều hơn một bước. Để giải bài này, các em cần thực hiện các phép tính theo đúng thứ tự:
Ví dụ: (12 + 8) x 2 = 20 x 2 = 40; 15 - 5 : 5 = 15 - 1 = 14
Bài 3 yêu cầu học sinh tìm giá trị của x trong các biểu thức. Để giải bài này, các em cần áp dụng các quy tắc sau:
Ví dụ: x + 5 = 12 thì x = 12 - 5 = 7; x - 3 = 8 thì x = 8 + 3 = 11
Bài 4 yêu cầu học sinh giải các bài toán có lời văn. Để giải bài này, các em cần:
Ví dụ: Một cửa hàng có 25 kg gạo. Buổi sáng bán được 12 kg gạo, buổi chiều bán được 8 kg gạo. Hỏi cửa hàng còn lại bao nhiêu kg gạo?
Giải:
Số gạo đã bán là: 12 + 8 = 20 (kg)
Số gạo còn lại là: 25 - 20 = 5 (kg)
Đáp số: 5 kg
Hy vọng với lời giải chi tiết và hướng dẫn trên, các em học sinh lớp 3 sẽ tự tin hơn trong việc giải Toán lớp 3 trang 75 - Luyện tập chung - SGK Cánh diều. Chúc các em học tốt!
| Dạng bài | Kỹ năng cần thiết |
|---|---|
| Tính nhẩm | Nhanh nhạy với các phép tính cơ bản |
| Tính | Thứ tự thực hiện phép tính |
| Tìm x | Áp dụng quy tắc tìm x |
| Bài toán có lời văn | Phân tích đề, lập kế hoạch giải |