Chào mừng các em học sinh lớp 3 đến với bài giải Toán trang 61 sách Cánh diều. Bài học hôm nay sẽ giúp các em hiểu rõ hơn về cách chia một số thành nhiều phần bằng nhau, cụ thể là một phần bảy, một phần tám và một phần chín.
Giaibaitoan.com cung cấp lời giải chi tiết, dễ hiểu, giúp các em tự tin làm bài tập và nắm vững kiến thức toán học.
Chọn thẻ tương ứng với phần đã tô màu trong mỗi băng giấy sau: Đã tô màu 1/9 hình nào?
>> Xem chi tiết: Lý thuyết: Một phần bảy. Một phần tám. Một phần chín - SGK Cánh diều
Video hướng dẫn giải
Đã tô màu $\frac{1}{9}$ hình nào?

Phương pháp giải:
Bước 1: Đếm số phần bằng nhau ở mỗi hình rồi chia cho 9.
Bước 2: Chọn hình có số phần được tô màu là kết quả vừa tìm được.
Lời giải chi tiết:
Hình A được chia thành 9 phần bằng nhau. Tô màu 1 phần.
Vậy đã tô màu $\frac{1}{9}$hình A.
Video hướng dẫn giải
Chọn thẻ tương ứng với phần đã tô màu trong mỗi băng giấy sau:

Phương pháp giải:
Bước 1: Đếm số phần bằng nhau và số phần được tô màu trên mỗi băng giấy màu.
Bước 2: Chọn thẻ tương ứng với phần đã tô màu trong mỗi băng giấy.
Lời giải chi tiết:
- Băng giấy thứ nhất gồm 2 phần bằng nhau. Tô màu 1 phần.
Vậy đã tô màu $\frac{1}{2}$băng giấy thứ nhất. Ta chọn thẻ ghi $\frac{1}{2}$
- Băng giấy thứ hai gồm 3 phần bằng nhau. Tô màu 1 phần.
Vậy đã tô màu $\frac{1}{3}$băng giấy thứ hai. Ta chọn thẻ ghi $\frac{1}{3}$
- Băng giấy thứ ba gồm 4 phần bằng nhau. Tô màu 1 phần.
Vậy đã tô màu $\frac{1}{4}$băng giấy thứ ba. Ta chọn thẻ ghi $\frac{1}{4}$
- Băng giấy thứ tư gồm 8 phần bằng nhau. Tô màu 1 phần.
Vậy đã tô màu $\frac{1}{8}$băng giấy thứ tư. Ta chọn thẻ ghi $\frac{1}{8}$
Video hướng dẫn giải
Hình nào đã khoanh:

Phương pháp giải:
a) Bước 1: Ta đếm số cây nấm ở mỗi hình rồi chia cho 7.
Bước 2: Chọn hình được khoanh có số cây nấm bằng kết quả vừa tìm được.
Làm tương tự với câu b và c.
Lời giải chi tiết:
a) Hình A có 7 cây nấm. $\frac{1}{7}$Số cây nấm ở hình A là 7 : 7 = 1 (cây)
Hình B có 14 cây nấm. $\frac{1}{7}$Số cây nấm ở hình B là 14 : 7 = 2 (cây)
Vậy hình B đã khoanh $\frac{1}{7}$số cây nấm.
b) Hình A có 16 quả cà chua. $\frac{1}{8}$Số quả cà chua ở hình A là 16 : 8 = 2 (quả)
Hình B có 24 quả cà chua. $\frac{1}{8}$Số quả cà chua ở hình A là 24 : 8 = 3 (quả)
Vậy hình A đã khoanh $\frac{1}{8}$Số quả cà chua.
c) Hình A có 18 hạt dẻ. $\frac{1}{9}$ số hạt dẻ ở hình A là 18 : 9 = 2 (hạt)
Hình B có 27 hạt dẻ. $\frac{1}{9}$ số hạt dẻ ở hình A là 27 : 9 = 3 (hạt)
Vậy hình A đã khoanh $\frac{1}{9}$ số hạt dẻ.
Video hướng dẫn giải
Thực hiện các hoạt động sau:
a) Lấy ra 14 hình tròn, chia thành 7 phần bằng nhau.
b) Chỉ ra $\frac{1}{7}$số hình tròn ở câu a.

Phương pháp giải:
- Em chia 14 hình tròn thành 7 phần bằng nhau.
- Để tìm $\frac{1}{7}$số hình tròn ta lấy số hình tròn đã biết chia cho 7.
Lời giải chi tiết:
$\frac{1}{7}$số hình tròn đó là 14 : 7 = 2 (hình tròn)

Video hướng dẫn giải
Chọn thẻ tương ứng với phần đã tô màu trong mỗi băng giấy sau:

Phương pháp giải:
Bước 1: Đếm số phần bằng nhau và số phần được tô màu trên mỗi băng giấy màu.
Bước 2: Chọn thẻ tương ứng với phần đã tô màu trong mỗi băng giấy.
Lời giải chi tiết:
- Băng giấy thứ nhất gồm 2 phần bằng nhau. Tô màu 1 phần.
Vậy đã tô màu $\frac{1}{2}$băng giấy thứ nhất. Ta chọn thẻ ghi $\frac{1}{2}$
- Băng giấy thứ hai gồm 3 phần bằng nhau. Tô màu 1 phần.
Vậy đã tô màu $\frac{1}{3}$băng giấy thứ hai. Ta chọn thẻ ghi $\frac{1}{3}$
- Băng giấy thứ ba gồm 4 phần bằng nhau. Tô màu 1 phần.
Vậy đã tô màu $\frac{1}{4}$băng giấy thứ ba. Ta chọn thẻ ghi $\frac{1}{4}$
- Băng giấy thứ tư gồm 8 phần bằng nhau. Tô màu 1 phần.
Vậy đã tô màu $\frac{1}{8}$băng giấy thứ tư. Ta chọn thẻ ghi $\frac{1}{8}$
Video hướng dẫn giải
Đã tô màu $\frac{1}{9}$ hình nào?

Phương pháp giải:
Bước 1: Đếm số phần bằng nhau ở mỗi hình rồi chia cho 9.
Bước 2: Chọn hình có số phần được tô màu là kết quả vừa tìm được.
Lời giải chi tiết:
Hình A được chia thành 9 phần bằng nhau. Tô màu 1 phần.
Vậy đã tô màu $\frac{1}{9}$hình A.
Video hướng dẫn giải
Hình nào đã khoanh:

Phương pháp giải:
a) Bước 1: Ta đếm số cây nấm ở mỗi hình rồi chia cho 7.
Bước 2: Chọn hình được khoanh có số cây nấm bằng kết quả vừa tìm được.
Làm tương tự với câu b và c.
Lời giải chi tiết:
a) Hình A có 7 cây nấm. $\frac{1}{7}$Số cây nấm ở hình A là 7 : 7 = 1 (cây)
Hình B có 14 cây nấm. $\frac{1}{7}$Số cây nấm ở hình B là 14 : 7 = 2 (cây)
Vậy hình B đã khoanh $\frac{1}{7}$số cây nấm.
b) Hình A có 16 quả cà chua. $\frac{1}{8}$Số quả cà chua ở hình A là 16 : 8 = 2 (quả)
Hình B có 24 quả cà chua. $\frac{1}{8}$Số quả cà chua ở hình A là 24 : 8 = 3 (quả)
Vậy hình A đã khoanh $\frac{1}{8}$Số quả cà chua.
c) Hình A có 18 hạt dẻ. $\frac{1}{9}$ số hạt dẻ ở hình A là 18 : 9 = 2 (hạt)
Hình B có 27 hạt dẻ. $\frac{1}{9}$ số hạt dẻ ở hình A là 27 : 9 = 3 (hạt)
Vậy hình A đã khoanh $\frac{1}{9}$ số hạt dẻ.
Video hướng dẫn giải
Thực hiện các hoạt động sau:
a) Lấy ra 14 hình tròn, chia thành 7 phần bằng nhau.
b) Chỉ ra $\frac{1}{7}$số hình tròn ở câu a.

Phương pháp giải:
- Em chia 14 hình tròn thành 7 phần bằng nhau.
- Để tìm $\frac{1}{7}$số hình tròn ta lấy số hình tròn đã biết chia cho 7.
Lời giải chi tiết:
$\frac{1}{7}$số hình tròn đó là 14 : 7 = 2 (hình tròn)

>> Xem chi tiết: Lý thuyết: Một phần bảy. Một phần tám. Một phần chín - SGK Cánh diều
Bài tập Toán lớp 3 trang 61 sách Cánh diều tập trung vào việc làm quen với khái niệm phân số và cách chia một đơn vị thành nhiều phần bằng nhau. Các bài tập này giúp học sinh hình thành tư duy logic và khả năng giải quyết vấn đề một cách độc lập.
Bài 1 yêu cầu học sinh chia một số cho một số khác, kết quả là một phân số. Ví dụ, chia 14 thành 7 phần bằng nhau, mỗi phần là 14 : 7 = 2. Điều này tương ứng với phân số 2/7.
Bài 2 yêu cầu học sinh tìm một phần của một số, ví dụ: tìm 1/8 của 24. Để giải bài này, học sinh cần chia 24 cho 8, kết quả là 24 : 8 = 3. Vậy 1/8 của 24 là 3.
Bài 3 thường đưa ra các tình huống thực tế để học sinh áp dụng kiến thức đã học. Ví dụ: Một chiếc bánh được chia thành 9 phần bằng nhau. Nếu bạn ăn 1 phần, bạn đã ăn bao nhiêu phần của chiếc bánh? Giải: Bạn đã ăn 1/9 của chiếc bánh.
Để giúp các em học sinh hiểu rõ hơn, chúng ta sẽ đi vào giải chi tiết từng bài tập trong sách:
Ngoài việc giải các bài tập trong sách, các em có thể tự tạo ra các bài tập tương tự để luyện tập thêm. Ví dụ, các em có thể yêu cầu bạn bè hoặc người thân chia một số lượng đồ vật (bút chì, kẹo,...) thành nhiều phần bằng nhau và tìm một phần của số đó.
Một người nông dân có 36 quả táo. Ông ta muốn chia số táo này cho 6 người con, mỗi người con được nhận bao nhiêu quả táo? Giải: Mỗi người con được nhận 36 : 6 = 6 quả táo.
| Phân số | Cách tính |
|---|---|
| 1/7 của 28 | 28 : 7 = 4 |
| 1/8 của 40 | 40 : 8 = 5 |
| 1/9 của 54 | 54 : 9 = 6 |
Hy vọng với bài giải chi tiết và hướng dẫn này, các em học sinh lớp 3 sẽ tự tin hơn khi học Toán và giải các bài tập về phân số. Chúc các em học tốt!