Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Toán lớp 3 trang 95 - Luyện tập chung - SGK Cánh diều

Toán lớp 3 trang 95 - Luyện tập chung - SGK Cánh diều

Toán lớp 3 trang 95 - Luyện tập chung - SGK Cánh diều

Chào mừng các em học sinh lớp 3 đến với bài giải Toán lớp 3 trang 95 - Luyện tập chung sách Cánh diều. Bài học này giúp các em củng cố kiến thức đã học về các phép tính cộng, trừ, nhân, chia và ứng dụng vào giải quyết các bài toán thực tế.

Giaibaitoan.com cung cấp lời giải chi tiết, dễ hiểu, giúp các em tự tin hơn trong việc học tập và làm bài tập. Các em có thể tham khảo để hiểu rõ phương pháp giải và tự luyện tập để nâng cao kỹ năng.

Tính giá trị của các biểu thức sau: Trong bình xăng của một ô tô đang có 40 lít xăng. Nhung hái được 60 quả dâu tây, Xuân hái được 36 quả dâu tây.

Bài 1

    Video hướng dẫn giải

    Tính giá trị của các biểu thức sau:

    Toán lớp 3 trang 95 - Luyện tập chung - SGK Cánh diều 0 1

    Phương pháp giải:

    - Nếu trong biểu thức chỉ có các phép tính cộng, trừ thì ta thực hiện theo thứ tự từ trái sang phải.

    - Nếu trong biểu thức chỉ có các phép tính cộng, trừ, nhân, chia thì ta thực hiện các phép tính nhân, chia trước; rồi thực hiện các phép tính cộng, trừ sau.

    - Khi tính giá trị của các biểu thức có dấu ngoặc () thì trước tiên ta thực hiện các phép tính trong ngoặc.

    Lời giải chi tiết:

    a) 948 – 429 + 479 = 519 + 479

    = 998

    424 : 2 x 3 = 212 x 3

    = 636

    b) 750 – 101 x 6 = 750 – 606

    = 144

    100 : 2 : 5 = 50 : 5

    = 10

    c) 998 – (302 + 685) = 998 – 987

    = 11

    (421 – 19) x 2 = 402 x 2

    = 804

    Bài 2

      Video hướng dẫn giải

      a) Tính giá trị của các biểu thức sau:

      Toán lớp 3 trang 95 - Luyện tập chung - SGK Cánh diều 1 1

      b) Nhận xét về giá trị của các biểu thức trong từng cột ở câu a.

      c) Lấy ví dụ tương tự như các biểu thức ở câu a.

      Phương pháp giải:

      Khi tính giá trị của các biểu thức có dấu ngoặc () thì trước tiên ta thực hiện các phép tính trong ngoặc.

      Lời giải chi tiết:

      a) (300 + 70) + 500 = 370 + 500

      = 870

      300 + (70 + 500) = 300 + 570

      = 870

      (178 + 214) + 86 = 392 + 86

      = 478

      178 + (214 + 86) = 178 + 300

      = 478

      b) Nhận xét: Giá trị của các biểu thức trong từng cột ở câu a bằng nhau.

      c) Ví dụ:

      (625 + 28) + 200 = 653 + 200

      = 853

      625 + (28 + 200) = 625 + 228

      = 853

      Bài 6

        Video hướng dẫn giải

        Theo em, bạn nào tính đúng.

        An: 20 – 8 : 4 x 2 = 6

        Nam 20 – 8 : 4 x 2 = 16

        Hiền: 20 – 8 : 4 x 2 = 19

        Toán lớp 3 trang 95 - Luyện tập chung - SGK Cánh diều 5 1

        Phương pháp giải:

        Nếu trong biểu thức chỉ có các phép tính cộng, trừ, nhân, chia thì ta thực hiện các phép tính nhân, chia trước; rồi thực hiện các phép tính cộng, trừ sau.

        Lời giải chi tiết:

        20 – 8 : 4 x 2 = 20 – 2 x 2

        = 20 – 4

        = 16

        Vậy Nam đã tính đúng.

        Bài 3

          Video hướng dẫn giải

          a) Tính giá trị của các biểu thức sau:

          Toán lớp 3 trang 95 - Luyện tập chung - SGK Cánh diều 2 1

          b) Nhận xét về giá trị của các biểu thức trong từng cột ở câu a.

          c) Lấy ví dụ tương tự như các biểu thức ở câu a.

          Phương pháp giải:

          Khi tính giá trị của các biểu thức có dấu ngoặc () thì trước tiên ta thực hiện các phép tính trong ngoặc.

          Lời giải chi tiết:

          a) (2 x 6) x 4 = 12 x 4

          = 48

          2 x (6 x 4) = 2 x 24

          = 48

          (8 x 5) x 2 = 40 x 2

          = 80

          8 x (5 x 2) = 8 x 10

          = 80

          b) Nhận xét: Giá trị của các biểu thức trong từng cột ở câu a bằng nhau.

          c) Ví dụ:

          (4 x 9) x 6 = 36 x 6

          = 216

          4 x (9 x 6) = 4 x 54

          = 216

          Bài 4

            Video hướng dẫn giải

            Trong bình xăng của một ô tô đang có 40 $\ell $ xăng. Đi từ nhà đến bãi biển, ô tô cần dùng hết 15 $\ell $ xăng. Đi từ bãi biển về quê, ô tô cần dùng hết 5 $\ell $ xăng.

            Trả lời các câu hỏi:

            a) Ô tô đi từ nhà đến bãi biển rồi từ bãi biển về quê thì dùng hết bao nhiêu lít xăng?

            b) Nếu đi theo lộ trình trên thì khi về đến quê trong bình xăng của ô tô còn lại bao nhiêu lít xăng?

            Toán lớp 3 trang 95 - Luyện tập chung - SGK Cánh diều 3 1

            Phương pháp giải:

            a) Số lít xăng cần dùng khi ô tô đi từ nhà đến bãi biển rồi từ bãi biển về quê = Số lít xăng đi từ nhà đến bãi biển + Số lít xăng đi từ bãi biển về quê.

            b) Số lít xăng còn lại = Số lít xăng ban đầu – Số lít xăng đã dùng

            Lời giải chi tiết:

            a) Ô tô đi từ nhà đến bãi biển rồi từ bãi biển về quê thì dùng hết số lít xăng là:

            15 + 5 = 20 (lít xăng)

            b) Khi về đến quê trong bình xăng của ô tô còn lại số lít xăng là:

            40 – 20 = 20 (lít)

            Đáp số: 20 lít xăng

            Bài 5

              Video hướng dẫn giải

              a) Chọn chữ đặt trước câu trả lời đúng.

              Nhung hái được 60 quả dâu tây, Xuân hái được 36 quả dâu tây. Hai bạn xếp đều tất cả số dâu tây đó vào 3 hộp. Số quả dâu tây trong mỗi hộp là:

              A. (60 + 36) : 3 = 32 (quả)

              B. 60 + 36 : 3 = 72 (quả)

              Toán lớp 3 trang 95 - Luyện tập chung - SGK Cánh diều 4 1

              b) Người ta xếp 800 hộp sữa thành các dây, mỗi dây 4 hộp. Sau đó, xếp các dây sữa vào các thùng, mỗi thùng 5 dây sữa. Hỏi người ta xếp được bao nhiêu thùng sữa?

              Toán lớp 3 trang 95 - Luyện tập chung - SGK Cánh diều 4 2

              Phương pháp giải:

              Đọc các thông tin của đề bài để nêu biểu thức thích hợp.

              Lời giải chi tiết:

              a) Nhung hái được 60 quả dâu tây, Xuân hái được 36 quả dâu tây. Hai bạn xếp đều tất cả số dâu tây đó vào 3 hộp.

              Số quả dâu tây trong mỗi hộp là (60 + 36) : 3 = 32 (quả)

              Chọn A.

              b) Số dây sữa xếp được là: 

              800 : 4 = 200 (dây sữa)

              Người ta xếp được số thùng sữa là:

              200 : 5 = 40 (thùng)

              Đáp số: 40 thùng sữa

              Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
              • Bài 1
              • Bài 2
              • Bài 3
              • Bài 4
              • Bài 5
              • Bài 6

              Video hướng dẫn giải

              Tính giá trị của các biểu thức sau:

              Toán lớp 3 trang 95 - Luyện tập chung - SGK Cánh diều 1

              Phương pháp giải:

              - Nếu trong biểu thức chỉ có các phép tính cộng, trừ thì ta thực hiện theo thứ tự từ trái sang phải.

              - Nếu trong biểu thức chỉ có các phép tính cộng, trừ, nhân, chia thì ta thực hiện các phép tính nhân, chia trước; rồi thực hiện các phép tính cộng, trừ sau.

              - Khi tính giá trị của các biểu thức có dấu ngoặc () thì trước tiên ta thực hiện các phép tính trong ngoặc.

              Lời giải chi tiết:

              a) 948 – 429 + 479 = 519 + 479

              = 998

              424 : 2 x 3 = 212 x 3

              = 636

              b) 750 – 101 x 6 = 750 – 606

              = 144

              100 : 2 : 5 = 50 : 5

              = 10

              c) 998 – (302 + 685) = 998 – 987

              = 11

              (421 – 19) x 2 = 402 x 2

              = 804

              Video hướng dẫn giải

              a) Tính giá trị của các biểu thức sau:

              Toán lớp 3 trang 95 - Luyện tập chung - SGK Cánh diều 2

              b) Nhận xét về giá trị của các biểu thức trong từng cột ở câu a.

              c) Lấy ví dụ tương tự như các biểu thức ở câu a.

              Phương pháp giải:

              Khi tính giá trị của các biểu thức có dấu ngoặc () thì trước tiên ta thực hiện các phép tính trong ngoặc.

              Lời giải chi tiết:

              a) (300 + 70) + 500 = 370 + 500

              = 870

              300 + (70 + 500) = 300 + 570

              = 870

              (178 + 214) + 86 = 392 + 86

              = 478

              178 + (214 + 86) = 178 + 300

              = 478

              b) Nhận xét: Giá trị của các biểu thức trong từng cột ở câu a bằng nhau.

              c) Ví dụ:

              (625 + 28) + 200 = 653 + 200

              = 853

              625 + (28 + 200) = 625 + 228

              = 853

              Video hướng dẫn giải

              a) Tính giá trị của các biểu thức sau:

              Toán lớp 3 trang 95 - Luyện tập chung - SGK Cánh diều 3

              b) Nhận xét về giá trị của các biểu thức trong từng cột ở câu a.

              c) Lấy ví dụ tương tự như các biểu thức ở câu a.

              Phương pháp giải:

              Khi tính giá trị của các biểu thức có dấu ngoặc () thì trước tiên ta thực hiện các phép tính trong ngoặc.

              Lời giải chi tiết:

              a) (2 x 6) x 4 = 12 x 4

              = 48

              2 x (6 x 4) = 2 x 24

              = 48

              (8 x 5) x 2 = 40 x 2

              = 80

              8 x (5 x 2) = 8 x 10

              = 80

              b) Nhận xét: Giá trị của các biểu thức trong từng cột ở câu a bằng nhau.

              c) Ví dụ:

              (4 x 9) x 6 = 36 x 6

              = 216

              4 x (9 x 6) = 4 x 54

              = 216

              Video hướng dẫn giải

              Trong bình xăng của một ô tô đang có 40 $\ell $ xăng. Đi từ nhà đến bãi biển, ô tô cần dùng hết 15 $\ell $ xăng. Đi từ bãi biển về quê, ô tô cần dùng hết 5 $\ell $ xăng.

              Trả lời các câu hỏi:

              a) Ô tô đi từ nhà đến bãi biển rồi từ bãi biển về quê thì dùng hết bao nhiêu lít xăng?

              b) Nếu đi theo lộ trình trên thì khi về đến quê trong bình xăng của ô tô còn lại bao nhiêu lít xăng?

              Toán lớp 3 trang 95 - Luyện tập chung - SGK Cánh diều 4

              Phương pháp giải:

              a) Số lít xăng cần dùng khi ô tô đi từ nhà đến bãi biển rồi từ bãi biển về quê = Số lít xăng đi từ nhà đến bãi biển + Số lít xăng đi từ bãi biển về quê.

              b) Số lít xăng còn lại = Số lít xăng ban đầu – Số lít xăng đã dùng

              Lời giải chi tiết:

              a) Ô tô đi từ nhà đến bãi biển rồi từ bãi biển về quê thì dùng hết số lít xăng là:

              15 + 5 = 20 (lít xăng)

              b) Khi về đến quê trong bình xăng của ô tô còn lại số lít xăng là:

              40 – 20 = 20 (lít)

              Đáp số: 20 lít xăng

              Video hướng dẫn giải

              a) Chọn chữ đặt trước câu trả lời đúng.

              Nhung hái được 60 quả dâu tây, Xuân hái được 36 quả dâu tây. Hai bạn xếp đều tất cả số dâu tây đó vào 3 hộp. Số quả dâu tây trong mỗi hộp là:

              A. (60 + 36) : 3 = 32 (quả)

              B. 60 + 36 : 3 = 72 (quả)

              Toán lớp 3 trang 95 - Luyện tập chung - SGK Cánh diều 5

              b) Người ta xếp 800 hộp sữa thành các dây, mỗi dây 4 hộp. Sau đó, xếp các dây sữa vào các thùng, mỗi thùng 5 dây sữa. Hỏi người ta xếp được bao nhiêu thùng sữa?

              Toán lớp 3 trang 95 - Luyện tập chung - SGK Cánh diều 6

              Phương pháp giải:

              Đọc các thông tin của đề bài để nêu biểu thức thích hợp.

              Lời giải chi tiết:

              a) Nhung hái được 60 quả dâu tây, Xuân hái được 36 quả dâu tây. Hai bạn xếp đều tất cả số dâu tây đó vào 3 hộp.

              Số quả dâu tây trong mỗi hộp là (60 + 36) : 3 = 32 (quả)

              Chọn A.

              b) Số dây sữa xếp được là: 

              800 : 4 = 200 (dây sữa)

              Người ta xếp được số thùng sữa là:

              200 : 5 = 40 (thùng)

              Đáp số: 40 thùng sữa

              Video hướng dẫn giải

              Theo em, bạn nào tính đúng.

              An: 20 – 8 : 4 x 2 = 6

              Nam 20 – 8 : 4 x 2 = 16

              Hiền: 20 – 8 : 4 x 2 = 19

              Toán lớp 3 trang 95 - Luyện tập chung - SGK Cánh diều 7

              Phương pháp giải:

              Nếu trong biểu thức chỉ có các phép tính cộng, trừ, nhân, chia thì ta thực hiện các phép tính nhân, chia trước; rồi thực hiện các phép tính cộng, trừ sau.

              Lời giải chi tiết:

              20 – 8 : 4 x 2 = 20 – 2 x 2

              = 20 – 4

              = 16

              Vậy Nam đã tính đúng.

              Khám phá ngay nội dung Toán lớp 3 trang 95 - Luyện tập chung - SGK Cánh diều trong chuyên mục học toán lớp 3 trên nền tảng tài liệu toán! Được biên soạn chuyên biệt và bám sát khung chương trình sách giáo khoa hiện hành, bộ bài tập Lý thuyết Toán tiểu học cam kết đồng hành cùng học sinh lớp 3, giúp các em ôn luyện và củng cố kiến thức Toán một cách toàn diện, trực quan và hiệu quả tối ưu.

              Toán lớp 3 trang 95 - Luyện tập chung - SGK Cánh diều: Giải chi tiết và hướng dẫn

              Bài tập Luyện tập chung trang 95 Toán lớp 3 Cánh diều là phần tổng hợp các dạng bài đã học trong chương, giúp học sinh ôn luyện và củng cố kiến thức. Dưới đây là giải chi tiết từng bài tập, kèm theo hướng dẫn giải để các em hiểu rõ cách làm:

              Bài 1: Tính nhẩm

              Bài 1 yêu cầu học sinh thực hiện các phép tính cộng, trừ, nhân, chia trong phạm vi 1000. Để tính nhẩm nhanh và chính xác, các em có thể áp dụng các kỹ năng đã học như:

              • Phép cộng: Cộng các hàng đơn vị, hàng chục, hàng trăm tương ứng.
              • Phép trừ: Trừ các hàng đơn vị, hàng chục, hàng trăm tương ứng.
              • Phép nhân: Sử dụng bảng nhân để tìm tích.
              • Phép chia: Sử dụng bảng chia để tìm thương.

              Ví dụ: 345 + 234 = 579; 678 - 123 = 555; 5 x 7 = 35; 24 : 3 = 8

              Bài 2: Tính

              Bài 2 yêu cầu học sinh thực hiện các phép tính có nhiều hơn một bước. Để giải bài này, các em cần thực hiện các phép tính theo đúng thứ tự:

              1. Trong ngoặc: Tính trước các phép tính trong ngoặc.
              2. Nhân, chia: Thực hiện các phép tính nhân, chia trước.
              3. Cộng, trừ: Thực hiện các phép tính cộng, trừ sau.

              Ví dụ: (12 + 8) x 2 = 20 x 2 = 40; 15 - 5 : 5 = 15 - 1 = 14

              Bài 3: Tìm x

              Bài 3 yêu cầu học sinh tìm giá trị của x trong các biểu thức. Để giải bài này, các em cần áp dụng các quy tắc sau:

              • Nếu x + a = b thì x = b - a
              • Nếu x - a = b thì x = b + a
              • Nếu x x a = b thì x = b : a
              • Nếu x : a = b thì x = b x a

              Ví dụ: x + 5 = 10 thì x = 10 - 5 = 5; x - 3 = 7 thì x = 7 + 3 = 10

              Bài 4: Bài toán có lời văn

              Bài 4 là các bài toán có lời văn, yêu cầu học sinh đọc kỹ đề bài, xác định được các yếu tố quan trọng như:

              • Số liệu: Các con số trong bài toán.
              • Câu hỏi: Điều cần tìm trong bài toán.
              • Phép tính: Phép tính phù hợp để giải bài toán.

              Sau khi xác định được các yếu tố này, các em có thể lập sơ đồ hoặc viết tóm tắt bài toán để dễ dàng tìm ra lời giải.

              Ví dụ: Một cửa hàng có 25 kg gạo. Buổi sáng bán được 12 kg gạo, buổi chiều bán được 8 kg gạo. Hỏi cửa hàng còn lại bao nhiêu kg gạo?

              Giải:

              Số gạo đã bán là: 12 + 8 = 20 (kg)

              Số gạo còn lại là: 25 - 20 = 5 (kg)

              Đáp số: 5 kg

              Lưu ý khi giải bài tập Toán lớp 3 trang 95

              • Đọc kỹ đề bài trước khi giải.
              • Thực hiện các phép tính theo đúng thứ tự.
              • Kiểm tra lại kết quả sau khi giải xong.
              • Luyện tập thường xuyên để nâng cao kỹ năng.

              Hy vọng với lời giải chi tiết và hướng dẫn trên, các em học sinh lớp 3 sẽ tự tin hơn trong việc giải Toán lớp 3 trang 95 - Luyện tập chung - SGK Cánh diều. Chúc các em học tốt!

              Dạng bàiKỹ năng cần thiết
              Tính nhẩmNhanh nhạy với các phép tính cơ bản
              TínhThứ tự thực hiện phép tính
              Tìm xÁp dụng quy tắc tìm x
              Bài toán có lời vănĐọc hiểu đề bài, phân tích thông tin