Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Bài 15: Ki-lô-gam

Bài 15: Ki-lô-gam

Bài 15: Ki-lô-gam - Toán lớp 4

Bài 15: Ki-lô-gam là bài học quan trọng trong chương trình Toán lớp 4, giúp học sinh làm quen với đơn vị đo khối lượng là ki-lô-gam (kg).

Tại giaibaitoan.com, chúng tôi cung cấp lời giải chi tiết, dễ hiểu cho từng bài tập trong bài học này, giúp các em học sinh tự tin hơn trong việc giải toán.

Giải Bài 15: Ki-lô-gam trang 58, 59, 60, 61 SGKToán 2 Kết nối tri thức với cuộc sống. Bài 1. Quan sát tranh rồi chọn câu đúng.

LT

    Bài 1 (trang 61 SGK Toán 2 tập 1)

    Tính (theo mẫu).

    Mẫu: 5 kg + 4 kg = 9 kg;

    10 kg – 3 kg = 7 kg

    a) 12 kg + 23 kg 45 kg + 20 kg 9 kg + 7 kg

    b) 42 kg – 30 kg 13 kg – 9 kg 60 kg – 40 kg

    Phương pháp giải:

    Thực hiện phép cộng hoặc trừ hai số như thông thường, sau đó ghi thêm kí hiệu “kg” vào kết quả.

    Lời giải chi tiết:

    a) 12 kg + 23 kg = 35 kg

    45 kg + 20 kg = 65 kg

    9 kg + 7 kg = 16kg

    b) 42 kg – 30 kg = 12 kg

    13 kg – 9 kg = 4 kg

    60 kg – 40 kg = 20 kg

    Bài 2

      Quan sát tranh rồi trả lời câu hỏi.

      Bài 15: Ki-lô-gam 1 1

      a) Mèo và chó, con nào nặng hơn?

      b) Mèo và thỏ, con nào nặng hơn?

      c) Mèo, chó và thỏ, con nào nặng nhất, con nào nhẹ nhất?

      Phương pháp giải:

      Quan sát tranh với đĩa cân để trả lời các câu hỏi của bài toán. Đĩa cân ở bên nào thấp hơn thì con vật trên đĩa đó nặng hơn.

      Lời giải chi tiết:

      a) Mèo và chó, con chó nặng hơn.

      b) Mèo và thỏ, con mèo nặng hơn.

      c) Ta có: chó nặng hơn mèo, mèo nặng hơn thỏ nên chó nặng nhất, thỏ nhẹ nhất (tính chất “bắc cầu”).

      Hoặc: thỏ nhẹ hơn mèo, mèo nhẹ hơn chó nên thỏ nhẹ nhất, chó nặng nhất (tính chất “bắc cầu”).

      HĐ1

        Bài 1 (trang 58 SGK Toán 2 tập 1)

        Quan sát tranh rồi chọn câu đúng. 

        Bài 15: Ki-lô-gam 0 1

        A. Con gấu nặng hơn 3 con chó.

        B. Con gấu nhẹ hơn 3 con chó.

        C. Con gấu nặng bằng 3 con chó.

        Phương pháp giải:

        Quan sát tranh với đĩa cân để chọn câu đúng. Đĩa cân ở bên nào thấp hơn thì con vật trên đĩa đó nặng hơn.

        Lời giải chi tiết:

        Quan sát tranh ta thấy đĩa cân ở con gấu thấp hơn nên câu “Con gấu nặng hơn 3 con chó” là đúng, suy ra câu “Con gấu nhẹ hơn 3 con chó” và “Con gấu nặng bằng 3 con chó” là sai.

        Chọn A.

        Bài 3

          Quan sát tranh rồi trả lời.

          a) Tìm số thích hợp.

          Bài 15: Ki-lô-gam 5 1

          Hộp A cân nặng Bài 15: Ki-lô-gam 5 2 kg. Hộp B cân nặng Bài 15: Ki-lô-gam 5 3 kg. Hộp C cân nặng Bài 15: Ki-lô-gam 5 4 kg. 

          b) Hộp nào nặng nhất? Hộp nào nhẹ nhất?

          Phương pháp giải:

          a) Quan sát tranh với đĩa cân để trả lời các câu hỏi của bài toán. Nếu đĩa cân ở hai bên thăng bằng thì đồ vật trên đĩa cân nặng bằng tổng cân nặng của các quả cân.

          b) So sánh số đo cân nặng của mỗi hộp, từ đó tìm ra hộp nặng nhất, hộp nhẹ nhất.

          Lời giải chi tiết:

          a) Quan sát tranh ta thấy cân ở mỗi trường hợp đều thăng bằng.

          Do đó: Hộp A cân nặng 3 kg. Hộp B cân nặng 4 kg. Hộp C cân nặng 5 kg.

          b) Ta có: 3 kg < 4 kg < 5kg.

          Do đó, hộp C nặng nhất, hộp A nhẹ nhất.

          Bài 3

            Quan sát tranh rồi trả lời câu hỏi.

            Bài 15: Ki-lô-gam 2 1

            a) Quả cam nặng bằng mấy quả chanh?

            b) Quả táo nặng bằng mấy quả chanh?

            c) Quả bưởi nặng bằng mấy quả chanh?

            Phương pháp giải:

            Quan sát tranh với đĩa cân để trả lời các câu hỏi của bài toán. Đĩa cân ở hai bên thăng bằng thì đồ vật trên hai đĩa cân nặng bằng nhau.

            Lời giải chi tiết:

            a) Quan sát tranh ta thấy cân thăng bằng nên suy ra quả cam nặng bằng 4 quả chanh.

            b) Quan sát tranh ta thấy cân thăng bằng nên suy ra quả táo nặng bằng 3 quả chanh.

            c) Quan sát tranh ta thấy cân thăng bằng nên suy ra quả bưởi nặng bằng cân nặng của quả cam và quả táo.

            Từ câu a và b ta có: 3 + 4 = 7.

            Vậy quả bưởi nặng bằng 7 quả chanh.

            HĐ2

              Bài 1 (trang 60 SGK Toán 2 tập 1)

              Câu nào đúng, câu nào sai ?

              Bài 15: Ki-lô-gam 3 1

              a) Quả bóng nhẹ hơn 1 kg. Bài 15: Ki-lô-gam 3 2

              b) Nải chuối nặng hơn 1 kg. Bài 15: Ki-lô-gam 3 3

              c) Quả bưởi cân nặng 1 kg. Bài 15: Ki-lô-gam 3 4

              d) Quả bóng nặng bằng quả bưởi. Bài 15: Ki-lô-gam 3 5

              e) Nải chuối nặng hơn quả bưởi. Bài 15: Ki-lô-gam 3 6

              Phương pháp giải:

              Quan sát tranh với đĩa cân để trả lời các câu hỏi của bài toán. Nếu đĩa cân ở hai bên thăng bằng thì đồ vật trên đĩa cân nặng 1kg.

              Lời giải chi tiết:

              a) Quả bóng nhẹ hơn 1 kg. Bài 15: Ki-lô-gam 3 7

              b) Nải chuối nặng hơn 1 kg. Bài 15: Ki-lô-gam 3 8

              c) Quả bưởi cân nặng 1 kg. Bài 15: Ki-lô-gam 3 9

              d) Quả bóng nặng bằng quả bưởi. Bài 15: Ki-lô-gam 3 10

              Giải thích: Quả bóng nhẹ hơn 1 kg, 1 kg nặng bằng quả bưởi, vậy quả bóng nhẹ hơn quả bưởi. Do đó nói “Quả bóng nặng bằng quả bưởi” là sai.

              e) Nải chuối nặng hơn quả bưởi. Bài 15: Ki-lô-gam 3 11

              Giải thích: Nải chuối nặng hơn 1 kg, 1 kg nặng bằng quả bưởi, vậy nải chuối nặng hơn quả bưởi.

              Bài 4

                Ba chú rô-bốt rủ nhau đi cân. Rô-bốt A cân nặng 32 kg, rô-bốt B nặng hơn rô-bốt A là 2 kg, rô-bốt C nhẹ hơn rô-bốt A là 2 kg. Hỏi:

                a) Rô-bốt B cân nặng bao nhiêu ki-lô-gam?

                b) Rô-bốt C cân nặng bao nhiêu ki-lô-gam?

                Bài 15: Ki-lô-gam 9 1

                Phương pháp giải:

                a) Để tìm cân nặng của rô-bốt B ta lấy cân nặng của rô-bốt A cộng với 2 kg.

                b) Để tìm cân nặng của rô-bốt C ta lấy cân nặng của rô-bốt A trừ đi 2 kg.

                Lời giải chi tiết:

                a)

                Rô-bốt B cân nặng số ki-lô-gam là:

                32 + 2 = 34 (kg)

                Đáp số: 34 kg.

                b)

                Rô-bốt C cân nặng số ki-lô-gam là:

                32 – 2 = 30 (kg)

                Đáp số: 30 kg.

                Bài 2

                  Đọc cân nặng của mỗi quả hoặc đồ vật dưới đây.

                  Bài 15: Ki-lô-gam 4 1

                  Phương pháp giải:

                  Để đọc cân nặng của mỗi quả hoặc đồ vật ta đọc số đo trước, sau đó đọc tên đơn vị “ki-lô-gam”.

                  Lời giải chi tiết:

                  Bài 15: Ki-lô-gam 4 2

                  Bài 2

                    Tìm số thích hợp.

                    Bài 15: Ki-lô-gam 7 1

                    a) Con ngỗng cân nặng Bài 15: Ki-lô-gam 7 2 kg.

                    b) Con gà cân nặng Bài 15: Ki-lô-gam 7 3 kg.

                    Phương pháp giải:

                    Quan sát tranh, tính số ki-lô-gam ở mỗi đĩa cân rồi trả lời câu hỏi của bài toán.

                    Lưu ý: đĩa cân ở hai bên thăng bằng thì đồ vật trên đĩa cân nặng bằng tổng cân nặng của các quả cân.

                    Lời giải chi tiết:

                    a) Con ngỗng cân nặng 7 kg (Vì 5 kg + 2 kg = 7 kg).

                    b) Con gà cân nặng 3 kg (Vì 2 kg + 1 kg = 3 kg).

                    Bài 3

                      Tìm tổng số ki-lô-gam thóc của hai bao thóc.

                      Bài 15: Ki-lô-gam 8 1

                      Phương pháp giải:

                      Để tìm tổng số ki-lô-gam thóc của hai bao thóc ta thực hiện phép cộng: 30 kg + 50 kg.

                      Lời giải chi tiết:

                      Cả hai bao thóc cân nặng số ki-lô-gam là:

                      30 + 50 = 80 (kg)

                      Đáp số: 80 kg.

                      Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
                      • HĐ1
                      • Bài 2
                      • Bài 3
                      • HĐ2
                      • Bài 2
                      • Bài 3
                      • LT
                      • Bài 2
                      • Bài 3
                      • Bài 4

                      Bài 1 (trang 58 SGK Toán 2 tập 1)

                      Quan sát tranh rồi chọn câu đúng. 

                      Bài 15: Ki-lô-gam 1

                      A. Con gấu nặng hơn 3 con chó.

                      B. Con gấu nhẹ hơn 3 con chó.

                      C. Con gấu nặng bằng 3 con chó.

                      Phương pháp giải:

                      Quan sát tranh với đĩa cân để chọn câu đúng. Đĩa cân ở bên nào thấp hơn thì con vật trên đĩa đó nặng hơn.

                      Lời giải chi tiết:

                      Quan sát tranh ta thấy đĩa cân ở con gấu thấp hơn nên câu “Con gấu nặng hơn 3 con chó” là đúng, suy ra câu “Con gấu nhẹ hơn 3 con chó” và “Con gấu nặng bằng 3 con chó” là sai.

                      Chọn A.

                      Quan sát tranh rồi trả lời câu hỏi.

                      Bài 15: Ki-lô-gam 2

                      a) Mèo và chó, con nào nặng hơn?

                      b) Mèo và thỏ, con nào nặng hơn?

                      c) Mèo, chó và thỏ, con nào nặng nhất, con nào nhẹ nhất?

                      Phương pháp giải:

                      Quan sát tranh với đĩa cân để trả lời các câu hỏi của bài toán. Đĩa cân ở bên nào thấp hơn thì con vật trên đĩa đó nặng hơn.

                      Lời giải chi tiết:

                      a) Mèo và chó, con chó nặng hơn.

                      b) Mèo và thỏ, con mèo nặng hơn.

                      c) Ta có: chó nặng hơn mèo, mèo nặng hơn thỏ nên chó nặng nhất, thỏ nhẹ nhất (tính chất “bắc cầu”).

                      Hoặc: thỏ nhẹ hơn mèo, mèo nhẹ hơn chó nên thỏ nhẹ nhất, chó nặng nhất (tính chất “bắc cầu”).

                      Quan sát tranh rồi trả lời câu hỏi.

                      Bài 15: Ki-lô-gam 3

                      a) Quả cam nặng bằng mấy quả chanh?

                      b) Quả táo nặng bằng mấy quả chanh?

                      c) Quả bưởi nặng bằng mấy quả chanh?

                      Phương pháp giải:

                      Quan sát tranh với đĩa cân để trả lời các câu hỏi của bài toán. Đĩa cân ở hai bên thăng bằng thì đồ vật trên hai đĩa cân nặng bằng nhau.

                      Lời giải chi tiết:

                      a) Quan sát tranh ta thấy cân thăng bằng nên suy ra quả cam nặng bằng 4 quả chanh.

                      b) Quan sát tranh ta thấy cân thăng bằng nên suy ra quả táo nặng bằng 3 quả chanh.

                      c) Quan sát tranh ta thấy cân thăng bằng nên suy ra quả bưởi nặng bằng cân nặng của quả cam và quả táo.

                      Từ câu a và b ta có: 3 + 4 = 7.

                      Vậy quả bưởi nặng bằng 7 quả chanh.

                      Bài 1 (trang 60 SGK Toán 2 tập 1)

                      Câu nào đúng, câu nào sai ?

                      Bài 15: Ki-lô-gam 4

                      a) Quả bóng nhẹ hơn 1 kg. Bài 15: Ki-lô-gam 5

                      b) Nải chuối nặng hơn 1 kg. Bài 15: Ki-lô-gam 6

                      c) Quả bưởi cân nặng 1 kg. Bài 15: Ki-lô-gam 7

                      d) Quả bóng nặng bằng quả bưởi. Bài 15: Ki-lô-gam 8

                      e) Nải chuối nặng hơn quả bưởi. Bài 15: Ki-lô-gam 9

                      Phương pháp giải:

                      Quan sát tranh với đĩa cân để trả lời các câu hỏi của bài toán. Nếu đĩa cân ở hai bên thăng bằng thì đồ vật trên đĩa cân nặng 1kg.

                      Lời giải chi tiết:

                      a) Quả bóng nhẹ hơn 1 kg. Bài 15: Ki-lô-gam 10

                      b) Nải chuối nặng hơn 1 kg. Bài 15: Ki-lô-gam 11

                      c) Quả bưởi cân nặng 1 kg. Bài 15: Ki-lô-gam 12

                      d) Quả bóng nặng bằng quả bưởi. Bài 15: Ki-lô-gam 13

                      Giải thích: Quả bóng nhẹ hơn 1 kg, 1 kg nặng bằng quả bưởi, vậy quả bóng nhẹ hơn quả bưởi. Do đó nói “Quả bóng nặng bằng quả bưởi” là sai.

                      e) Nải chuối nặng hơn quả bưởi. Bài 15: Ki-lô-gam 14

                      Giải thích: Nải chuối nặng hơn 1 kg, 1 kg nặng bằng quả bưởi, vậy nải chuối nặng hơn quả bưởi.

                      Đọc cân nặng của mỗi quả hoặc đồ vật dưới đây.

                      Bài 15: Ki-lô-gam 15

                      Phương pháp giải:

                      Để đọc cân nặng của mỗi quả hoặc đồ vật ta đọc số đo trước, sau đó đọc tên đơn vị “ki-lô-gam”.

                      Lời giải chi tiết:

                      Bài 15: Ki-lô-gam 16

                      Quan sát tranh rồi trả lời.

                      a) Tìm số thích hợp.

                      Bài 15: Ki-lô-gam 17

                      Hộp A cân nặng Bài 15: Ki-lô-gam 18 kg. Hộp B cân nặng Bài 15: Ki-lô-gam 19 kg. Hộp C cân nặng Bài 15: Ki-lô-gam 20 kg. 

                      b) Hộp nào nặng nhất? Hộp nào nhẹ nhất?

                      Phương pháp giải:

                      a) Quan sát tranh với đĩa cân để trả lời các câu hỏi của bài toán. Nếu đĩa cân ở hai bên thăng bằng thì đồ vật trên đĩa cân nặng bằng tổng cân nặng của các quả cân.

                      b) So sánh số đo cân nặng của mỗi hộp, từ đó tìm ra hộp nặng nhất, hộp nhẹ nhất.

                      Lời giải chi tiết:

                      a) Quan sát tranh ta thấy cân ở mỗi trường hợp đều thăng bằng.

                      Do đó: Hộp A cân nặng 3 kg. Hộp B cân nặng 4 kg. Hộp C cân nặng 5 kg.

                      b) Ta có: 3 kg < 4 kg < 5kg.

                      Do đó, hộp C nặng nhất, hộp A nhẹ nhất.

                      Bài 1 (trang 61 SGK Toán 2 tập 1)

                      Tính (theo mẫu).

                      Mẫu: 5 kg + 4 kg = 9 kg;

                      10 kg – 3 kg = 7 kg

                      a) 12 kg + 23 kg 45 kg + 20 kg 9 kg + 7 kg

                      b) 42 kg – 30 kg 13 kg – 9 kg 60 kg – 40 kg

                      Phương pháp giải:

                      Thực hiện phép cộng hoặc trừ hai số như thông thường, sau đó ghi thêm kí hiệu “kg” vào kết quả.

                      Lời giải chi tiết:

                      a) 12 kg + 23 kg = 35 kg

                      45 kg + 20 kg = 65 kg

                      9 kg + 7 kg = 16kg

                      b) 42 kg – 30 kg = 12 kg

                      13 kg – 9 kg = 4 kg

                      60 kg – 40 kg = 20 kg

                      Tìm số thích hợp.

                      Bài 15: Ki-lô-gam 21

                      a) Con ngỗng cân nặng Bài 15: Ki-lô-gam 22 kg.

                      b) Con gà cân nặng Bài 15: Ki-lô-gam 23 kg.

                      Phương pháp giải:

                      Quan sát tranh, tính số ki-lô-gam ở mỗi đĩa cân rồi trả lời câu hỏi của bài toán.

                      Lưu ý: đĩa cân ở hai bên thăng bằng thì đồ vật trên đĩa cân nặng bằng tổng cân nặng của các quả cân.

                      Lời giải chi tiết:

                      a) Con ngỗng cân nặng 7 kg (Vì 5 kg + 2 kg = 7 kg).

                      b) Con gà cân nặng 3 kg (Vì 2 kg + 1 kg = 3 kg).

                      Tìm tổng số ki-lô-gam thóc của hai bao thóc.

                      Bài 15: Ki-lô-gam 24

                      Phương pháp giải:

                      Để tìm tổng số ki-lô-gam thóc của hai bao thóc ta thực hiện phép cộng: 30 kg + 50 kg.

                      Lời giải chi tiết:

                      Cả hai bao thóc cân nặng số ki-lô-gam là:

                      30 + 50 = 80 (kg)

                      Đáp số: 80 kg.

                      Ba chú rô-bốt rủ nhau đi cân. Rô-bốt A cân nặng 32 kg, rô-bốt B nặng hơn rô-bốt A là 2 kg, rô-bốt C nhẹ hơn rô-bốt A là 2 kg. Hỏi:

                      a) Rô-bốt B cân nặng bao nhiêu ki-lô-gam?

                      b) Rô-bốt C cân nặng bao nhiêu ki-lô-gam?

                      Bài 15: Ki-lô-gam 25

                      Phương pháp giải:

                      a) Để tìm cân nặng của rô-bốt B ta lấy cân nặng của rô-bốt A cộng với 2 kg.

                      b) Để tìm cân nặng của rô-bốt C ta lấy cân nặng của rô-bốt A trừ đi 2 kg.

                      Lời giải chi tiết:

                      a)

                      Rô-bốt B cân nặng số ki-lô-gam là:

                      32 + 2 = 34 (kg)

                      Đáp số: 34 kg.

                      b)

                      Rô-bốt C cân nặng số ki-lô-gam là:

                      32 – 2 = 30 (kg)

                      Đáp số: 30 kg.

                      Khám phá ngay nội dung Bài 15: Ki-lô-gam trong chuyên mục bài tập toán lớp 2 trên nền tảng soạn toán! Bộ bài tập toán tiểu học được thiết kế độc đáo, bám sát chương trình sách giáo khoa mới nhất, sẽ giúp các em học sinh lớp 2 ôn luyện và nắm vững kiến thức Toán một cách trực quan và hiệu quả vượt trội.

                      Bài 15: Ki-lô-gam - Toán lớp 4

                      Bài 15: Ki-lô-gam là một bước quan trọng trong việc làm quen với các đơn vị đo lường, đặc biệt là đo khối lượng. Hiểu rõ về ki-lô-gam không chỉ giúp học sinh giải quyết các bài toán trong sách giáo khoa mà còn ứng dụng vào thực tế cuộc sống hàng ngày.

                      1. Giới thiệu về Ki-lô-gam

                      Ki-lô-gam (ký hiệu: kg) là đơn vị đo khối lượng trong hệ mét. Một ki-lô-gam bằng 1000 gam (g). Trong thực tế, chúng ta thường sử dụng ki-lô-gam để đo khối lượng của các vật nặng như gạo, đường, muối, rau, củ, quả, và các vật dụng khác.

                      2. Các bài tập thường gặp trong Bài 15: Ki-lô-gam

                      • Bài tập 1: Đọc (hoặc viết) số đo khối lượng: Ví dụ: 3kg, 5kg 200g, 10kg 50g.
                      • Bài tập 2: So sánh khối lượng của hai vật: Ví dụ: 2kg < 3kg, 1kg 500g > 1kg.
                      • Bài tập 3: Thực hiện các phép cộng, trừ với đơn vị ki-lô-gam: Ví dụ: 2kg + 3kg = 5kg, 5kg - 2kg = 3kg.
                      • Bài tập 4: Đổi đơn vị từ ki-lô-gam sang gam và ngược lại: Ví dụ: 1kg = 1000g, 2kg = 2000g, 500g = 0.5kg.
                      • Bài tập 5: Giải các bài toán có liên quan đến thực tế: Ví dụ: Mẹ mua 3kg táo và 2kg cam. Hỏi mẹ đã mua tất cả bao nhiêu ki-lô-gam trái cây?

                      3. Hướng dẫn giải chi tiết một số bài tập mẫu

                      Ví dụ 1: Một bao gạo nặng 5kg. Một bao đường nặng 2kg 500g. Hỏi hai bao nặng tất cả bao nhiêu ki-lô-gam?

                      Giải:

                      1. Đổi 2kg 500g = 2.5kg
                      2. Tổng khối lượng hai bao là: 5kg + 2.5kg = 7.5kg
                      3. Đáp số: 7.5kg

                      Ví dụ 2: Một thùng đựng 10kg dầu. Người ta đã lấy ra 3kg dầu. Hỏi trong thùng còn lại bao nhiêu ki-lô-gam dầu?

                      Giải:

                      Khối lượng dầu còn lại trong thùng là: 10kg - 3kg = 7kg

                      Đáp số: 7kg

                      4. Mẹo giải nhanh các bài tập về Ki-lô-gam

                      • Đổi đơn vị: Luôn đổi các đơn vị về cùng một dạng (ví dụ: đều về ki-lô-gam hoặc đều về gam) trước khi thực hiện các phép tính.
                      • Kiểm tra lại kết quả: Sau khi giải xong, hãy kiểm tra lại kết quả để đảm bảo tính chính xác.
                      • Ứng dụng vào thực tế: Liên hệ các bài toán với các tình huống thực tế để hiểu rõ hơn về ý nghĩa của bài học.

                      5. Luyện tập thêm

                      Để nắm vững kiến thức về ki-lô-gam, các em học sinh nên luyện tập thêm nhiều bài tập khác nhau. giaibaitoan.com cung cấp một kho bài tập phong phú, đa dạng, giúp các em rèn luyện kỹ năng giải toán một cách hiệu quả.

                      6. Bảng đơn vị đo khối lượng thường dùng

                      Đơn vịKý hiệuQuan hệ
                      Tấnt1 tấn = 1000 kg
                      Ki-lô-gamkg1 kg = 1000 g
                      Héc-tô-gamhg1 hg = 100 g
                      Đê-ca-gamdag1 dag = 10 g
                      Gamg

                      Hy vọng với những kiến thức và hướng dẫn trên, các em học sinh sẽ tự tin hơn trong việc giải các bài tập về ki-lô-gam. Chúc các em học tốt!