Bài 51 thuộc chương trình Toán lớp 3, tập trung vào việc củng cố kiến thức về cấu tạo số và làm quen với các số có ba chữ số. Bài học này giúp học sinh hiểu rõ giá trị vị trí của từng chữ số trong một số, từ đó thực hiện các phép toán cơ bản một cách chính xác.
Tại giaibaitoan.com, chúng tôi cung cấp giải pháp học toán online hiệu quả, với các bài giảng chi tiết, bài tập đa dạng và đáp án chính xác, giúp học sinh tự tin chinh phục môn Toán.
Bài 1.Tìm cá cho mèo...
Bài 2 (trang 53 SGK Toán 2 tập 2)
Điền số thích hợp vào ô có dấu “?”.

Phương pháp giải:
Trong số có ba chữ số, các chữ số từ trái sang phải lần lượt là số trăm, số chục và số đơn vị.
Lời giải chi tiết:

Bài 2 (trang 50 SGK Toán 2 tập 2)
Điền số thích hợp vào ô có dấu “?”.

Phương pháp giải:
Quan sát tia số đã cho ta thấy hai số liền nhau trên tia số hơn hoặc kém nhau 1 đơn vị, từ đó ta tìm được các số còn thiếu bằng cách lấy số trước nó cộng thêm 1 đơn vị.
Lời giải chi tiết:

Bài 1 (trang 53 SGK Toán 2 tập 2)
Tìm đường đưa chú chuột đến chỗ miếng pho mát, bằng cách đi theo các chỉ dẫn được cho trong mỗi ô mà chuột đi qua.

Phương pháp giải:
- Đọc kĩ các chỉ dẫn được cho trong mỗi ô rồi tìm đường đi thích hợp cho chú chuột.
- Áp dụng kiến thức về cách so sánh các số tròn trăm, tròn chục; xác định số liền trước, liền sau của một số; cấu tạo của số có ba chữ số.
Lời giải chi tiết:
Số gồm 5 trăm, 4 chục, 0 đơn vị được viết là 540.
Số tròn trăm là 700.
Số liền trước của 700 là 699.
Số liền sau của 999 là 1000.
Vậy chú chuột đi theo đường mũi tên màu hồng như sau:

Bài 1 (trang 51 SGK Toán 2 tập 2)
Điền số thích hợp vào ô có dấu “?”.

Phương pháp giải:
Dựa vào cấu tạo số của số đã cho, xác định chữ số hàng trăm, chữ số hàng chục, chữ số hàng đơn vị rồi viết số đó theo thứ tự từ hàng trăm, hàng chục, hàng đơn vị từ trái qua phải.
Lời giải chi tiết:

Bài 2 (trang 52 SGK Toán 2 tập 2)
Mỗi chú ong đến từ tổ nào?

Phương pháp giải:
- Khi đọc số, ta tách các số theo các hàng trừ trái sang phải (trăm, chục, đơn vị) để đọc.
Lưu ý cách dùng các từ “”linh, mười, mươi, một, mốt, bốn, tư, năm, lăm”.
Lời giải chi tiết:
Số 239 đọc là hai trăm ba mươi chín.
Số 329 đọc là ba trăm hai mươi chín.
Số 293 đọc là hai trăm chín mươi ba.
Vậy mỗi chú ong được nối với tổ ong tương ứng như sau:

Bài 4 (trang 53 SGK Toán 2 tập 2)
a) Số liền trước của 300 là số nào?
b) Số liền trước của 999 là số nào?
c) Số liền sau của 999 là số nào?

Phương pháp giải:
- Số liền trước của một số kém số đó 1 đơn vị.
- Số liền sau của một số hơn số đó 1 đơn vị.
Lời giải chi tiết:
a) Số liền trước của 300 là số 299.
b) Số liền trước của 999 là số 998.
c) Số liền sau của 999 là số 1000.
Bài 4 (trang 51 SGK Toán 2 tập 2)
Viết, đọc số, biết số đó gồm:
a) 7 trăm, 4 chục và 9 đơn vị.
b) 1 trăm, 1 chục và 4 đơn vị.
c) 5 trăm, 6 chục và 0 đơn vị.
d) 8 trăm, 0 chục và 3 đơn vị.

Phương pháp giải:
- Dựa vào cấu tạo số của số đã cho, xác định chữ số hàng trăm, chữ số hàng chục, chữ số hàng đơn vị rồi viết số đó theo thứ tự từ hàng trăm, hàng chục, hàng đơn vị từ trái qua phải.
- Khi đọc số, ta tách các số theo các hàng trừ trái sang phải (trăm, chục, đơn vị) để đọc.
Lưu ý cách dùng các từ “”linh, mười, mươi, một, mốt, bốn, tư, năm, lăm”.
Lời giải chi tiết:
b) Số gồm “1 trăm, 1 chục và 4 đơn vị” viết là 114 và đọc là một trăm mười bốn.
c) Số gồm “5 trăm, 6 chục và 0 đơn vị” viết là 560 và đọc là năm trăm sáu mươi.
d) Số gồm “8 trăm, 0 chục và 3 đơn vị” viết là 803 và đọc là tám trăm linh ba.
Bài 3 (trang 52 SGK Toán 2 tập 2)
Mỗi thanh gỗ được sơn bởi màu ở thùng ghi cách đọc số trên thanh gỗ. Hỏi mỗi thanh gỗ được sơn màu nào?

Phương pháp giải:
Đọc các số ghi trên mỗi thanh gỗ rồi liên hệ với “cách đọc” được ghi lên thùng sơn tương ứng, từ đó xác định được màu sơn mỗi thanh gỗ của hàng rào đã cho.
Lời giải chi tiết:
Ta có các số trên mỗi thanh gỗ được nối với cách đọc ghi ở thùng sơn tương ứng như sau:

Vậy mỗi thanh số được sơn màu như sau:

Bài 3 (trang 51 SGK Toán 2 tập 2)
Điền số thích hợp vào ô có dấu “?”.

Phương pháp giải:
- Dựa vào cách đọc để viết các số tương ứng.
- Khi đọc số, ta tách các số theo các hàng trừ trái sang phải (trăm, chục, đơn vị) để đọc.
Lưu ý cách dùng các từ “”linh, mười, mươi, một, mốt, bốn, tư, năm, lăm”.
Lời giải chi tiết:
Số “một trăm bảy mươi” viết là 170.
Số “bảy trăm mười” viết là 710.
Số “một trăm linh bảy” viết là 107.
Vậy ta có kết quả như sau:

Bài 1 (trang 50 SGK Toán 2 tập 2)
Tìm cá cho mèo.

Phương pháp giải:
- Dựa vào cách đọc để viết các số tương ứng, từ đó tìm được cá cho mèo.
- Khi đọc số, ta tách các số theo các hàng trừ trái sang phải (trăm, chục, đơn vị) để đọc.
Lưu ý cách dùng các từ “linh, mười, mươi, một, mốt, bốn, tư, năm, lăm”.
Lời giải chi tiết:
Số “bảy trăm hai mươi tư” viết là 724.
Số “hai trăm bốn mươi bảy” viết là 247.
Số “bốn trăm bảy mươi hai” viết là 472.
Vậy mỗi chú mèo được nối với cá tương ứng như sau:

Bài 1 (trang 50 SGK Toán 2 tập 2)
Tìm cá cho mèo.

Phương pháp giải:
- Dựa vào cách đọc để viết các số tương ứng, từ đó tìm được cá cho mèo.
- Khi đọc số, ta tách các số theo các hàng trừ trái sang phải (trăm, chục, đơn vị) để đọc.
Lưu ý cách dùng các từ “linh, mười, mươi, một, mốt, bốn, tư, năm, lăm”.
Lời giải chi tiết:
Số “bảy trăm hai mươi tư” viết là 724.
Số “hai trăm bốn mươi bảy” viết là 247.
Số “bốn trăm bảy mươi hai” viết là 472.
Vậy mỗi chú mèo được nối với cá tương ứng như sau:

Bài 2 (trang 50 SGK Toán 2 tập 2)
Điền số thích hợp vào ô có dấu “?”.

Phương pháp giải:
Quan sát tia số đã cho ta thấy hai số liền nhau trên tia số hơn hoặc kém nhau 1 đơn vị, từ đó ta tìm được các số còn thiếu bằng cách lấy số trước nó cộng thêm 1 đơn vị.
Lời giải chi tiết:

Bài 3 (trang 51 SGK Toán 2 tập 2)
Điền số thích hợp vào ô có dấu “?”.

Phương pháp giải:
- Dựa vào cách đọc để viết các số tương ứng.
- Khi đọc số, ta tách các số theo các hàng trừ trái sang phải (trăm, chục, đơn vị) để đọc.
Lưu ý cách dùng các từ “”linh, mười, mươi, một, mốt, bốn, tư, năm, lăm”.
Lời giải chi tiết:
Số “một trăm bảy mươi” viết là 170.
Số “bảy trăm mười” viết là 710.
Số “một trăm linh bảy” viết là 107.
Vậy ta có kết quả như sau:

Bài 4 (trang 51 SGK Toán 2 tập 2)
Viết, đọc số, biết số đó gồm:
a) 7 trăm, 4 chục và 9 đơn vị.
b) 1 trăm, 1 chục và 4 đơn vị.
c) 5 trăm, 6 chục và 0 đơn vị.
d) 8 trăm, 0 chục và 3 đơn vị.

Phương pháp giải:
- Dựa vào cấu tạo số của số đã cho, xác định chữ số hàng trăm, chữ số hàng chục, chữ số hàng đơn vị rồi viết số đó theo thứ tự từ hàng trăm, hàng chục, hàng đơn vị từ trái qua phải.
- Khi đọc số, ta tách các số theo các hàng trừ trái sang phải (trăm, chục, đơn vị) để đọc.
Lưu ý cách dùng các từ “”linh, mười, mươi, một, mốt, bốn, tư, năm, lăm”.
Lời giải chi tiết:
b) Số gồm “1 trăm, 1 chục và 4 đơn vị” viết là 114 và đọc là một trăm mười bốn.
c) Số gồm “5 trăm, 6 chục và 0 đơn vị” viết là 560 và đọc là năm trăm sáu mươi.
d) Số gồm “8 trăm, 0 chục và 3 đơn vị” viết là 803 và đọc là tám trăm linh ba.
Bài 1 (trang 51 SGK Toán 2 tập 2)
Điền số thích hợp vào ô có dấu “?”.

Phương pháp giải:
Dựa vào cấu tạo số của số đã cho, xác định chữ số hàng trăm, chữ số hàng chục, chữ số hàng đơn vị rồi viết số đó theo thứ tự từ hàng trăm, hàng chục, hàng đơn vị từ trái qua phải.
Lời giải chi tiết:

Bài 2 (trang 52 SGK Toán 2 tập 2)
Mỗi chú ong đến từ tổ nào?

Phương pháp giải:
- Khi đọc số, ta tách các số theo các hàng trừ trái sang phải (trăm, chục, đơn vị) để đọc.
Lưu ý cách dùng các từ “”linh, mười, mươi, một, mốt, bốn, tư, năm, lăm”.
Lời giải chi tiết:
Số 239 đọc là hai trăm ba mươi chín.
Số 329 đọc là ba trăm hai mươi chín.
Số 293 đọc là hai trăm chín mươi ba.
Vậy mỗi chú ong được nối với tổ ong tương ứng như sau:

Bài 3 (trang 52 SGK Toán 2 tập 2)
Mỗi thanh gỗ được sơn bởi màu ở thùng ghi cách đọc số trên thanh gỗ. Hỏi mỗi thanh gỗ được sơn màu nào?

Phương pháp giải:
Đọc các số ghi trên mỗi thanh gỗ rồi liên hệ với “cách đọc” được ghi lên thùng sơn tương ứng, từ đó xác định được màu sơn mỗi thanh gỗ của hàng rào đã cho.
Lời giải chi tiết:
Ta có các số trên mỗi thanh gỗ được nối với cách đọc ghi ở thùng sơn tương ứng như sau:

Vậy mỗi thanh số được sơn màu như sau:

Bài 4 (trang 53 SGK Toán 2 tập 2)
a) Số liền trước của 300 là số nào?
b) Số liền trước của 999 là số nào?
c) Số liền sau của 999 là số nào?

Phương pháp giải:
- Số liền trước của một số kém số đó 1 đơn vị.
- Số liền sau của một số hơn số đó 1 đơn vị.
Lời giải chi tiết:
a) Số liền trước của 300 là số 299.
b) Số liền trước của 999 là số 998.
c) Số liền sau của 999 là số 1000.
Bài 1 (trang 53 SGK Toán 2 tập 2)
Tìm đường đưa chú chuột đến chỗ miếng pho mát, bằng cách đi theo các chỉ dẫn được cho trong mỗi ô mà chuột đi qua.

Phương pháp giải:
- Đọc kĩ các chỉ dẫn được cho trong mỗi ô rồi tìm đường đi thích hợp cho chú chuột.
- Áp dụng kiến thức về cách so sánh các số tròn trăm, tròn chục; xác định số liền trước, liền sau của một số; cấu tạo của số có ba chữ số.
Lời giải chi tiết:
Số gồm 5 trăm, 4 chục, 0 đơn vị được viết là 540.
Số tròn trăm là 700.
Số liền trước của 700 là 699.
Số liền sau của 999 là 1000.
Vậy chú chuột đi theo đường mũi tên màu hồng như sau:

Bài 2 (trang 53 SGK Toán 2 tập 2)
Điền số thích hợp vào ô có dấu “?”.

Phương pháp giải:
Trong số có ba chữ số, các chữ số từ trái sang phải lần lượt là số trăm, số chục và số đơn vị.
Lời giải chi tiết:

Bài 51 trong chương trình Toán lớp 3 giới thiệu về các số có ba chữ số. Đây là bước đệm quan trọng để học sinh làm quen với các số lớn hơn và thực hiện các phép tính phức tạp hơn. Để hiểu rõ về số có ba chữ số, chúng ta cần nắm vững các khái niệm sau:
Xét số 345. Số này có:
Vậy, số 345 được đọc là “Ba trăm bốn mươi lăm”.
Để củng cố kiến thức về số có ba chữ số, chúng ta hãy cùng thực hiện một số bài tập sau:
Ngoài việc hiểu về cấu tạo và giá trị vị trí của các chữ số, học sinh cũng cần làm quen với việc so sánh các số có ba chữ số. Để so sánh hai số có ba chữ số, ta so sánh các chữ số ở từng hàng, bắt đầu từ hàng trăm. Nếu chữ số ở hàng trăm khác nhau, số nào có chữ số ở hàng trăm lớn hơn thì số đó lớn hơn. Nếu chữ số ở hàng trăm bằng nhau, ta so sánh chữ số ở hàng chục, và cứ tiếp tục như vậy cho đến khi tìm được sự khác biệt.
Kiến thức về số có ba chữ số có ứng dụng rất lớn trong cuộc sống hàng ngày. Ví dụ, khi mua hàng, chúng ta thường gặp các mức giá có ba chữ số. Việc hiểu rõ về số có ba chữ số giúp chúng ta tính toán và quản lý tiền bạc một cách hiệu quả hơn.
Để nắm vững kiến thức về số có ba chữ số, học sinh nên luyện tập thêm nhiều bài tập khác nhau. giaibaitoan.com cung cấp một kho bài tập phong phú, đa dạng, giúp học sinh rèn luyện kỹ năng và tự tin hơn trong học tập.
Bài 51. Số có ba chữ số là một bài học quan trọng trong chương trình Toán lớp 3. Việc nắm vững kiến thức về cấu tạo số, giá trị vị trí và cách đọc, viết số có ba chữ số là nền tảng để học sinh tiếp thu các kiến thức toán học phức tạp hơn trong tương lai. Hãy luyện tập thường xuyên và đừng ngần ngại tìm kiếm sự giúp đỡ từ giáo viên hoặc các nguồn tài liệu học tập uy tín như giaibaitoan.com.