Bài học này thuộc chương trình Toán lớp 2, tập trung vào việc giúp học sinh hiểu rõ khái niệm về số tròn chục và số tròn trăm. Học sinh sẽ được làm quen với cách nhận biết, đọc, viết và so sánh các số này.
Tại giaibaitoan.com, chúng tôi cung cấp bài giảng chi tiết, bài tập thực hành đa dạng và các phương pháp học tập hiệu quả để giúp các em học sinh nắm vững kiến thức một cách dễ dàng.
Bài 1. Nêu các số tròn trăm từ 100 đến 1000.
Bài 1 (trang 44 SGK Toán 2 tập 2)
Nêu các số tròn trăm từ 100 đến 1 000.
Phương pháp giải:
Xem lại các số tròn trăm trong bảng ở phần “Khám phá”.
Lời giải chi tiết:
Các số tròn trăm từ 100 đến 1 000 là:
• 100 (đọc là một trăm); • 200 (đọc là hai trăm);
• 300 (đọc là ba trăm); • 400 (đọc là bốn trăm);
• 500 (đọc là năm trăm); • 600 (đọc là sáu trăm);
• 700 (đọc là bảy trăm); • 800 (đọc là tám trăm);
• 900 (đọc là chín trăm); • 1 000 (đọc là một nghìn) .
Bài 1 (trang 46 SGK Toán 2 tập 2)
Điền số thích hợp vào ô có dấu “?”.

Phương pháp giải:
Đếm thêm 1 chục hay 10 đơn vị rồi viết các số tròn chục theo chiều mũi tên theo thứ tự tăng dần.
Lời giải chi tiết:

Bài 2 (trang 44 SGK Toán 2 tập 2)
Điền số thích hợp vào ô có dấu “?”.

Phương pháp giải:
a) Đếm thêm 1 trăm hay 100 đơn vị rồi viết các số tròn trăm theo thứ tự tăng dần.
b) Đếm bớt đi 1 trăm hay 100 đơn vị rồi viết các số tròn trăm theo thứ tự giảm dần.
Lời giải chi tiết:

Bài 2 (trang 46 SGK Toán 2 tập 2)

Phương pháp giải:
Đếm số trăm, số chục trong mỗi hình rồi viết số tương ứng.
Lời giải chi tiết:

Bài 3 (trang 46 SGK Toán 2 tập 2)
Điền số thích hợp vào ô có dấu “?”.
Em hãy ước lượng số viên kẹo trong mỗi lọ theo số tròn chục.

Phương pháp giải:
Có thể đếm số tầng kẹo có trong mỗi lọ (mỗi tầng ứng với khoảng 10 viên kẹo như trong hình thứ nhất, từ đó ước lượng được số viên kẹo có trong mỗi lọ.
Lời giải chi tiết:
Quan sát ta thấy:
- Lọ thứ nhất có 1 tầng kẹo, mỗi tầng ứng với khoảng 10 viên kẹo. Do đó, lọ thứ nhất có khoảng 10 viên kẹo.
- Lọ thứ hai có 2 tầng kẹo, mỗi tầng ứng với khoảng 10 viên kẹo. Do đó, lọ thứ hai có khoảng 20 viên kẹo.
- Lọ thứ ba có 3 tầng kẹo, mỗi tầng ứng với khoảng 10 viên kẹo. Do đó, lọ thứ ba có khoảng 30 viên kẹo.
- Lọ thứ tư có 5 tầng kẹo, mỗi tầng ứng với khoảng 10 viên kẹo. Do đó, lọ thứ tư có khoảng 50 viên kẹo.
- Lọ thứ năm có 10 tầng kẹo, mỗi tầng ứng với khoảng 10 viên kẹo. Do đó, lọ thứ năm có khoảng 100 viên kẹo.
Vậy ta có kết quả như sau:

Bài 3 (trang 44 SGK Toán 2 tập 2)
Điền số thích hợp vào ô có dấu “?”.
Rô-bốt xếp 100 cái bút chì vào mỗi thùng. Trong mỗi ngày, Rô-bốt xếp được bao nhiêu cái bút chì?

Phương pháp giải:
Đếm số thùng Rô-bốt xếp được mỗi ngày, từ đó tìm đươc số cái bút chì mỗi ngày Rô-bốt xếp được bằng cách “đếm theo số trăm”.
Chẳng hạn, thứ hai Rô-bốt xếp được 3 thùng, mà mỗi thùng có 100 cái bút chì, do đó, thứ hai Rô-bốt xếp được 300 cái bút chì.
Lời giải chi tiết:

Bài 1 (trang 44 SGK Toán 2 tập 2)
Nêu các số tròn trăm từ 100 đến 1 000.
Phương pháp giải:
Xem lại các số tròn trăm trong bảng ở phần “Khám phá”.
Lời giải chi tiết:
Các số tròn trăm từ 100 đến 1 000 là:
• 100 (đọc là một trăm); • 200 (đọc là hai trăm);
• 300 (đọc là ba trăm); • 400 (đọc là bốn trăm);
• 500 (đọc là năm trăm); • 600 (đọc là sáu trăm);
• 700 (đọc là bảy trăm); • 800 (đọc là tám trăm);
• 900 (đọc là chín trăm); • 1 000 (đọc là một nghìn) .
Bài 2 (trang 44 SGK Toán 2 tập 2)
Điền số thích hợp vào ô có dấu “?”.

Phương pháp giải:
a) Đếm thêm 1 trăm hay 100 đơn vị rồi viết các số tròn trăm theo thứ tự tăng dần.
b) Đếm bớt đi 1 trăm hay 100 đơn vị rồi viết các số tròn trăm theo thứ tự giảm dần.
Lời giải chi tiết:

Bài 3 (trang 44 SGK Toán 2 tập 2)
Điền số thích hợp vào ô có dấu “?”.
Rô-bốt xếp 100 cái bút chì vào mỗi thùng. Trong mỗi ngày, Rô-bốt xếp được bao nhiêu cái bút chì?

Phương pháp giải:
Đếm số thùng Rô-bốt xếp được mỗi ngày, từ đó tìm đươc số cái bút chì mỗi ngày Rô-bốt xếp được bằng cách “đếm theo số trăm”.
Chẳng hạn, thứ hai Rô-bốt xếp được 3 thùng, mà mỗi thùng có 100 cái bút chì, do đó, thứ hai Rô-bốt xếp được 300 cái bút chì.
Lời giải chi tiết:

Bài 1 (trang 46 SGK Toán 2 tập 2)
Điền số thích hợp vào ô có dấu “?”.

Phương pháp giải:
Đếm thêm 1 chục hay 10 đơn vị rồi viết các số tròn chục theo chiều mũi tên theo thứ tự tăng dần.
Lời giải chi tiết:

Bài 2 (trang 46 SGK Toán 2 tập 2)

Phương pháp giải:
Đếm số trăm, số chục trong mỗi hình rồi viết số tương ứng.
Lời giải chi tiết:

Bài 3 (trang 46 SGK Toán 2 tập 2)
Điền số thích hợp vào ô có dấu “?”.
Em hãy ước lượng số viên kẹo trong mỗi lọ theo số tròn chục.

Phương pháp giải:
Có thể đếm số tầng kẹo có trong mỗi lọ (mỗi tầng ứng với khoảng 10 viên kẹo như trong hình thứ nhất, từ đó ước lượng được số viên kẹo có trong mỗi lọ.
Lời giải chi tiết:
Quan sát ta thấy:
- Lọ thứ nhất có 1 tầng kẹo, mỗi tầng ứng với khoảng 10 viên kẹo. Do đó, lọ thứ nhất có khoảng 10 viên kẹo.
- Lọ thứ hai có 2 tầng kẹo, mỗi tầng ứng với khoảng 10 viên kẹo. Do đó, lọ thứ hai có khoảng 20 viên kẹo.
- Lọ thứ ba có 3 tầng kẹo, mỗi tầng ứng với khoảng 10 viên kẹo. Do đó, lọ thứ ba có khoảng 30 viên kẹo.
- Lọ thứ tư có 5 tầng kẹo, mỗi tầng ứng với khoảng 10 viên kẹo. Do đó, lọ thứ tư có khoảng 50 viên kẹo.
- Lọ thứ năm có 10 tầng kẹo, mỗi tầng ứng với khoảng 10 viên kẹo. Do đó, lọ thứ năm có khoảng 100 viên kẹo.
Vậy ta có kết quả như sau:

Bài 49 trong chương trình Toán lớp 2 đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng nền tảng kiến thức số học cho học sinh. Việc hiểu rõ về các số tròn trăm, tròn chục không chỉ giúp các em thực hiện các phép tính đơn giản mà còn là bước đệm để tiếp cận các khái niệm toán học phức tạp hơn trong tương lai.
Số tròn chục là những số có chữ số hàng đơn vị bằng 0. Ví dụ: 10, 20, 30, 40, 50, 60, 70, 80, 90, 100. Để nhận biết một số là số tròn chục, ta chỉ cần nhìn vào chữ số hàng đơn vị. Nếu chữ số hàng đơn vị là 0, thì đó là số tròn chục.
Số tròn trăm là những số có cả chữ số hàng đơn vị và chữ số hàng chục đều bằng 0. Ví dụ: 100, 200, 300, 400, 500, 600, 700, 800, 900. Tương tự như số tròn chục, ta chỉ cần kiểm tra chữ số hàng đơn vị và hàng chục. Nếu cả hai chữ số này đều là 0, thì đó là số tròn trăm.
Để giúp học sinh dễ dàng nhận biết số tròn chục và số tròn trăm, giáo viên và phụ huynh có thể sử dụng các phương pháp sau:
Dưới đây là một số bài tập vận dụng để giúp học sinh hiểu rõ hơn về các số tròn trăm, tròn chục:
Số tròn trăm luôn là số tròn chục. Ví dụ: 100 là số tròn chục vì có chữ số hàng đơn vị là 0. Tuy nhiên, không phải số tròn chục nào cũng là số tròn trăm. Ví dụ: 20 là số tròn chục nhưng không phải là số tròn trăm.
Số tròn chục và số tròn trăm được sử dụng rộng rãi trong cuộc sống hàng ngày:
Để học tốt Bài 49, học sinh cần:
Hy vọng với những kiến thức và bài tập trên, các em học sinh sẽ hiểu rõ hơn về Bài 49. Các em có thể truy cập giaibaitoan.com để tìm hiểu thêm nhiều bài học toán thú vị và bổ ích khác.