Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Bài 18: Luyện tập chung

Bài 18: Luyện tập chung

Bài 18: Luyện tập chung

Chào mừng bạn đến với bài học Bài 18: Luyện tập chung trên giaibaitoan.com. Bài học này tổng hợp các dạng bài tập quan trọng từ các chủ đề đã học, giúp bạn củng cố kiến thức và rèn luyện kỹ năng giải toán.

Chúng tôi cung cấp lời giải chi tiết, dễ hiểu cho từng bài tập, cùng với các lưu ý quan trọng để bạn có thể tự tin giải quyết các bài toán tương tự.

Giải Bài 18: Luyện tập chung trang 70, 71 SGK Toán 2 Kết nối tri thức với cuộc sống. Bài 1. Tính: a) 40 kg + 20 kg; ...

LT

    Bài 1 (trang 70 SGK Toán 2 tập 1)

    Tính.

    Bài 18: Luyện tập chung 0 1

    Phương pháp giải:

    Thực hiện phép cộng, trừ hai số như thông thường, sau đó ghi thêm đơn vị đo là kg hoặc \(l\) vào kết quả phép tính.

    Lời giải chi tiết:

    Bài 18: Luyện tập chung 0 2

    Bài 3

      Tại cửa hàng xăng dầu, một người đi ô tô vào mua 25 \(l\) xăng, một người đi xe máy vào mua 3 \(l\) xăng. Hỏi cả hai người mua bao nhiêu lít xăng?

      Bài 18: Luyện tập chung 2 1

      Phương pháp giải:

      - Đọc kĩ đề bài để xác định bài toán cho gì (số lít xăng người đi ô tô mua, số lít xăng người đi xe máy mua) và hỏi gì (số lít xăng cả hai người mua), từ đó hoàn thành tóm tắt bài toán.

      - Để tìm số lít xăng cả hai người mua ta lấy số lít xăng người đi ô tô mua cộng với số lít xăng người đi xe máy mua.

      Lời giải chi tiết:

      Tóm tắt

      Người đi ô tô: 25 \(l\) xăng

      Người đi xe máy: 3 \(l\) xăng

      Cả hai người: ... \(l\) xăng? 

      Bài giải

      Cả hai người mua số lít xăng là:

      25 + 3 = 28 (\(l\))

      Đáp số: 28 \(l\) xăng.

      Bài 2

        Tìm số thích hợp.

        Thỏ, gà, chó chơi cầu thăng bằng. Biết cả hai trường hợp dưới đây cầu đều thăng bằng.

        Bài 18: Luyện tập chung 1 1

        a) Con thỏ nặng bằng Bài 18: Luyện tập chung 1 2 con gà.

        b) Con chó nặng bằng Bài 18: Luyện tập chung 1 3 con gà.

        Phương pháp giải:

        Quan sát tranh để trả lời các câu hỏi của bài toán. Cầu thăng bằng nên cân nặng của các con vật ở hai bên cầu bằng nhau.

        Lời giải chi tiết:

        a) Con thỏ nặng bằng 2 con gà.

        b) Con chó nặng bằng 4 con gà.

        Giải thích: 1 con thỏ nặng bằng 2 con gà nên 2 con thỏ nặng bằng 4 con gà (2 + 2 = 4). Mà 1 con chó nặng bằng 2 con thỏ. Vậy con chó nặng bằng 4 con gà.

        Bài 4

          Có năm túi gạo sau:

          Bài 18: Luyện tập chung 3 1

          a) Muốn lấy hai túi để được 13 kg gạo thì phải lấy ra hai túi gạo nào?

          b) Muốn lấy ba túi để được 9 kg gạo thì phải lấy ra ba túi gạo nào?

          Phương pháp giải:

          a) Thử chọn và nhẩm tính hai số nào trong các số ghi ở các túi có tổng là 13, từ đó tìm được hai túi thích hợp để được 13 kg gạo.

          b) Thử chọn và nhẩm tính ba số nào trong các số ghi ở các túi có tổng là 9, từ đó tìm được ba túi thích hợp để được 9 kg gạo.

          Lời giải chi tiết:

          a) Ta có: 6 kg + 7 kg.

          Vậy muốn lấy hai túi để được 13 kg gạo thì phải lấy ra hai túi gạo 6 kg và 7 kg.

          b) Ta có: 2 kg + 3 kg + 4 kg = 9 kg

          Vậy muốn lấy ba túi để được 9 kg gạo thì phải lấy ra ba túi gạo 2kg, 3 kg và 4 kg. 

          Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
          • LT
          • Bài 2
          • Bài 3
          • Bài 4

          Bài 1 (trang 70 SGK Toán 2 tập 1)

          Tính.

          Bài 18: Luyện tập chung 1

          Phương pháp giải:

          Thực hiện phép cộng, trừ hai số như thông thường, sau đó ghi thêm đơn vị đo là kg hoặc \(l\) vào kết quả phép tính.

          Lời giải chi tiết:

          Bài 18: Luyện tập chung 2

          Tìm số thích hợp.

          Thỏ, gà, chó chơi cầu thăng bằng. Biết cả hai trường hợp dưới đây cầu đều thăng bằng.

          Bài 18: Luyện tập chung 3

          a) Con thỏ nặng bằng Bài 18: Luyện tập chung 4 con gà.

          b) Con chó nặng bằng Bài 18: Luyện tập chung 5 con gà.

          Phương pháp giải:

          Quan sát tranh để trả lời các câu hỏi của bài toán. Cầu thăng bằng nên cân nặng của các con vật ở hai bên cầu bằng nhau.

          Lời giải chi tiết:

          a) Con thỏ nặng bằng 2 con gà.

          b) Con chó nặng bằng 4 con gà.

          Giải thích: 1 con thỏ nặng bằng 2 con gà nên 2 con thỏ nặng bằng 4 con gà (2 + 2 = 4). Mà 1 con chó nặng bằng 2 con thỏ. Vậy con chó nặng bằng 4 con gà.

          Tại cửa hàng xăng dầu, một người đi ô tô vào mua 25 \(l\) xăng, một người đi xe máy vào mua 3 \(l\) xăng. Hỏi cả hai người mua bao nhiêu lít xăng?

          Bài 18: Luyện tập chung 6

          Phương pháp giải:

          - Đọc kĩ đề bài để xác định bài toán cho gì (số lít xăng người đi ô tô mua, số lít xăng người đi xe máy mua) và hỏi gì (số lít xăng cả hai người mua), từ đó hoàn thành tóm tắt bài toán.

          - Để tìm số lít xăng cả hai người mua ta lấy số lít xăng người đi ô tô mua cộng với số lít xăng người đi xe máy mua.

          Lời giải chi tiết:

          Tóm tắt

          Người đi ô tô: 25 \(l\) xăng

          Người đi xe máy: 3 \(l\) xăng

          Cả hai người: ... \(l\) xăng? 

          Bài giải

          Cả hai người mua số lít xăng là:

          25 + 3 = 28 (\(l\))

          Đáp số: 28 \(l\) xăng.

          Có năm túi gạo sau:

          Bài 18: Luyện tập chung 7

          a) Muốn lấy hai túi để được 13 kg gạo thì phải lấy ra hai túi gạo nào?

          b) Muốn lấy ba túi để được 9 kg gạo thì phải lấy ra ba túi gạo nào?

          Phương pháp giải:

          a) Thử chọn và nhẩm tính hai số nào trong các số ghi ở các túi có tổng là 13, từ đó tìm được hai túi thích hợp để được 13 kg gạo.

          b) Thử chọn và nhẩm tính ba số nào trong các số ghi ở các túi có tổng là 9, từ đó tìm được ba túi thích hợp để được 9 kg gạo.

          Lời giải chi tiết:

          a) Ta có: 6 kg + 7 kg.

          Vậy muốn lấy hai túi để được 13 kg gạo thì phải lấy ra hai túi gạo 6 kg và 7 kg.

          b) Ta có: 2 kg + 3 kg + 4 kg = 9 kg

          Vậy muốn lấy ba túi để được 9 kg gạo thì phải lấy ra ba túi gạo 2kg, 3 kg và 4 kg. 

          Khám phá ngay nội dung Bài 18: Luyện tập chung trong chuyên mục Lý thuyết Toán lớp 2 trên nền tảng toán! Bộ bài tập Lý thuyết Toán tiểu học được thiết kế độc đáo, bám sát chương trình sách giáo khoa mới nhất, sẽ giúp các em học sinh lớp 2 ôn luyện và nắm vững kiến thức Toán một cách trực quan và hiệu quả vượt trội.

          Bài 18: Luyện tập chung - Tổng quan

          Bài 18: Luyện tập chung là một phần quan trọng trong chương trình học Toán ở các lớp 6, 7, 8 và 9. Mục đích của bài học này là giúp học sinh ôn tập và củng cố kiến thức đã học trong các chủ đề trước đó, đồng thời rèn luyện kỹ năng giải toán một cách linh hoạt và sáng tạo. Bài tập trong phần này thường bao gồm nhiều dạng khác nhau, đòi hỏi học sinh phải nắm vững kiến thức cơ bản và biết cách áp dụng chúng vào thực tế.

          Các dạng bài tập thường gặp trong Bài 18: Luyện tập chung

          1. Bài tập về số nguyên: Các bài tập liên quan đến các phép toán cộng, trừ, nhân, chia số nguyên, tìm ước, bội, phân tích số nguyên thành thừa số nguyên tố.
          2. Bài tập về phân số: Các bài tập về quy đồng mẫu số, cộng, trừ, nhân, chia phân số, so sánh phân số, tìm phân số tối giản.
          3. Bài tập về tỉ lệ thức: Các bài tập về tìm tỉ lệ thức, giải tỉ lệ thức, ứng dụng tỉ lệ thức vào giải toán.
          4. Bài tập về phương trình: Các bài tập về giải phương trình bậc nhất một ẩn, phương trình tích, phương trình chứa ẩn trong dấu giá trị tuyệt đối.
          5. Bài tập về hình học: Các bài tập về tính diện tích, chu vi các hình cơ bản như hình vuông, hình chữ nhật, hình tam giác, hình tròn.

          Phương pháp giải bài tập hiệu quả

          Để giải bài tập trong Bài 18: Luyện tập chung một cách hiệu quả, bạn cần:

          • Nắm vững kiến thức cơ bản: Đảm bảo bạn hiểu rõ các định nghĩa, tính chất, công thức liên quan đến từng dạng bài tập.
          • Đọc kỹ đề bài: Xác định rõ yêu cầu của đề bài, các dữ kiện đã cho và các đại lượng cần tìm.
          • Lựa chọn phương pháp giải phù hợp: Tùy thuộc vào từng dạng bài tập, bạn cần lựa chọn phương pháp giải phù hợp nhất.
          • Kiểm tra lại kết quả: Sau khi giải xong bài tập, hãy kiểm tra lại kết quả để đảm bảo tính chính xác.

          Ví dụ minh họa

          Ví dụ 1: Giải phương trình 2x + 5 = 11

          Lời giải:

          1. Chuyển 5 sang vế phải: 2x = 11 - 5
          2. Rút gọn: 2x = 6
          3. Chia cả hai vế cho 2: x = 3

          Kết luận: Phương trình có nghiệm x = 3

          Ví dụ 2: Tính diện tích hình chữ nhật có chiều dài 8cm và chiều rộng 5cm.

          Lời giải:

          Diện tích hình chữ nhật được tính theo công thức: Diện tích = Chiều dài x Chiều rộng

          Thay số: Diện tích = 8cm x 5cm = 40cm2

          Kết luận: Diện tích hình chữ nhật là 40cm2

          Lời khuyên

          Hãy dành thời gian luyện tập thường xuyên để nắm vững kiến thức và rèn luyện kỹ năng giải toán. Đừng ngại hỏi thầy cô hoặc bạn bè nếu bạn gặp khó khăn. Chúc bạn học tập tốt!

          Bảng tổng hợp công thức (ví dụ)

          Công thứcMô tả
          Diện tích hình vuôngS = a2 (a là cạnh)
          Diện tích hình chữ nhậtS = a x b (a, b là chiều dài, chiều rộng)