Bài học này thuộc chương trình Toán lớp 1, giúp các em học sinh làm quen với việc đọc giờ trên đồng hồ và xem lịch. Thông qua các hoạt động thực hành và trải nghiệm, các em sẽ nắm vững kiến thức cơ bản về thời gian.
Tại giaibaitoan.com, chúng tôi cung cấp giải pháp học toán online hiệu quả, giúp các em học sinh dễ dàng tiếp thu kiến thức và rèn luyện kỹ năng.
Giải Bài 31. Thực hành và trải nghiệm xem đồng hồ, xem lịch trang SGK Toán 2 Kết nối tri thức với cuộc sống. Bài 1. Quay kim đồng hồ để đồng hồ chỉ: a) 2 giờ, b) 9 giờ 30 phút, c) 7 giờ 15 phút...
Xem thời khoá biểu hôm nay của em rồi trả lời câu hỏi.
a) Lúc 9 giờ 15 phút, em học môn gì?
b) Em học môn gì vào lúc 15 giờ 15 phút?
Phương pháp giải:
Em tự xem thời khóa biểu rồi trả lời câu hỏi của bài toán.
Lời giải chi tiết:
Em tự xem thời khóa biểu hôm nay của em rồi trả lời câu hỏi của bài toán.
Bài 1 (trang 121 SGK Toán 2 tập 1)
Em xem tờ lịch tháng này rồi trả lời câu hỏi.
a) Hôm nay là thứ mấy, ngày mấy, tháng mấy?
b) Hôm qua là thứ mấy, ngày mấy, tháng mấy?
c) Ngày mai là thứ mấy, ngày mấy, tháng mấy?
Phương pháp giải:
Học sinh xem tờ lịch tháng này rồi tự trả lời các câu hỏi của bài toán.
Lời giải chi tiết:
Học sinh xem tờ lịch tháng này rồi tự trả lời các câu hỏi của bài toán.
Đồng hồ chỉ mấy giờ?

Phương pháp giải:
Quan sát kim giờ và kim phút trên mỗi đồng hồ đang chỉ vào số nào, từ đó đọc giờ trên đồng hồ đó.
Lời giải chi tiết:
Đồng hồ A chỉ 2 giờ 15 phút.
Đồng hồ B chỉ 6 giờ 15 phút.
Đồng hồ C chỉ 11 giờ 15 phút.
Đồng hồ D chỉ 12 giờ 15 phút.
Đồng hồ trong hình vẽ cho biết thời gian đến lớp học của mỗi bạn.

Biết lớp học bắt đầu lúc 2 giờ chiều. Hỏi bạn nào đi học muộn?
Phương pháp giải:
Quan sát bối cảnh được thể hiện trong bức tranh và đồng hồ thể hiện thời gian đến lớp của mỗi bạn để đưa ra lập luận xem bạn nào đến lớp đúng giờ, bạn nào đến muộn.
Lưu ý ta có: 2 giờ chiều tức là 14 giờ.
Lời giải chi tiết:
Lớp học bắt đầu lúc 2 giờ chiều, tức là 14 giờ.
- Lúc 14 giờ, bạn Nam đã ngồi trong lớp học, chăm chú nhìn lên bảng, nên bạn Nam đến lớp đúng giờ (hay không bị muộn).
- Lúc 14 giờ 15 phút, bạn Mai đang đứng ở cửa lớp, nên bạn Mai đi học muộn.
- Lúc 13 giờ 30 phút, bạn Việt đã đi qua cổng trường, nên bạn Việt không đi học muộn.
Xem tờ lịch tháng 5 dưới đây rồi trả lời câu hỏi.
- Tháng 5 có bao nhiêu ngày?
- Tháng 5 có bao nhiêu ngày thứ Ba, đó là những ngày nào?
- Ngày 19 tháng 5 là sinh nhật Bác Hồ. Ngày đó là thứ mấy?

Phương pháp giải:
Học sinh xem tờ lịch tháng này rồi tự trả lời các câu hỏi của bài toán.
Lời giải chi tiết:
- Tháng 5 có 31 ngày.
- Tháng 5 có 5 ngày thứ Ba, đó là những ngày 3, ngày 10, ngày 17, ngày 24 và ngày 31.
- Ngày 19 tháng 5 là sinh nhật Bác Hồ. Ngày đó là thứ năm.
a) Vào ngày nghỉ cuối tuần, Nam làm gì lúc mấy giờ?

b) Hằng ngày em thực hiện những hoạt động nào trong các hoạt động trên và em thực hiện mỗi hoạt động đó vào lúc mấy giờ?
Phương pháp giải:
a) Quan sát tranh rồi đọc giờ trên đồng hồ và mô tả hoạt động Nam làm vào mỗi giờ đó.
b) Em tự liên hệ bản thân rồi trả lời câu hỏi của bài toán.
Lời giải chi tiết:
a) Nam chơi đồ chơi lúc 10 giờ 30 sáng.
Nam ăn cơm lúc 11 giờ 30 phút trưa.
Nam đi đạp xe lúc 4 giờ 30 phút chiều (hay 16 giờ 30 phút).
Nam nhặt rau giúp mẹ lúc 5 giờ 30 phút chiều (hay 17 giờ 30 phút).
Nam học bài lúc 7 giờ 30 phút tối (hay 19 giờ 30 phút).
Nam đi ngủ lúc 9 giờ 30 phút tối (hay 21 giờ 30 phút).
b) Em tự liên hệ bản thân rồi trả lời câu hỏi của bài toán.
Bài 1 (trang 119 SGK Toán 2 tập 1)
Quay kim đồng hồ để đồng hồ chỉ:
a) 2 giờ.
b) 9 giờ 30 phút.
c) 7 giờ 15 phút.

Phương pháp giải:
a) Khi đồng hồ chỉ 2 giờ thì kim ngắn (kim giờ) chỉ vào số 2, kim dài (kim phút) chỉ vào số 12.
b) Khi đồng hồ chỉ 9 giờ 30 phút thì kim ngắn (kim giờ) chỉ vào khoảng giữa số 9 và số 10, kim dài (kim phút) chỉ vào số 6.
c) Khi đồng hồ chỉ 7 giờ 15 phút thì kim ngắn (kim giờ) chỉ qua số 7 một chút , kim dài (kim phút) chỉ vào số 3.
Lời giải chi tiết:

a) Nêu các ngày còn thiếu trong tờ lịch tháng 6 ở bên.

b) Xem tờ lịch bên rồi trả lời câu hỏi.
- Ngày Quốc tế Thiếu nhi 1 tháng 6 là thứ mấy?
- Nếu hôm nay là thứ Năm ngày 16 tháng 6 thì thứ Năm tuần trước là ngày nào, thứ Năm tuần sau là ngày nào?
Phương pháp giải:
- Quan sát kĩ tờ lịch đã cho, điền tiếp các ngày còn thiếu và trả lời các câu hỏi của bài toán.
- Chú ý: Cùng một “thứ” của hai tuần liên tiếp sẽ hơn hoặc kém nhau 7 ngày, chẳng hạn thứ hai tuần này là ngày 3 tháng 5 thì thứ hai tuần sau là ngày 10 tháng 5 (vì ta có 3 + 7 = 10), hoặc thứ ba tuần này là ngày 11 tháng 6 thì thứ ba tuần trước là ngày 4 tháng 6 (vì ta có 11 – 7 = 4).
Lời giải chi tiết:
a)

b) - Ngày Quốc tế Thiếu nhi 1 tháng 6 là thứ tư.
- Nếu hôm nay là thứ Năm ngày 16 tháng 6 thì thứ Năm tuần trước là ngày 9 tháng 6, thứ Năm tuần sau là ngày 23 tháng 6.

Bài 1 (trang 119 SGK Toán 2 tập 1)
Quay kim đồng hồ để đồng hồ chỉ:
a) 2 giờ.
b) 9 giờ 30 phút.
c) 7 giờ 15 phút.

Phương pháp giải:
a) Khi đồng hồ chỉ 2 giờ thì kim ngắn (kim giờ) chỉ vào số 2, kim dài (kim phút) chỉ vào số 12.
b) Khi đồng hồ chỉ 9 giờ 30 phút thì kim ngắn (kim giờ) chỉ vào khoảng giữa số 9 và số 10, kim dài (kim phút) chỉ vào số 6.
c) Khi đồng hồ chỉ 7 giờ 15 phút thì kim ngắn (kim giờ) chỉ qua số 7 một chút , kim dài (kim phút) chỉ vào số 3.
Lời giải chi tiết:

Xem thời khoá biểu hôm nay của em rồi trả lời câu hỏi.
a) Lúc 9 giờ 15 phút, em học môn gì?
b) Em học môn gì vào lúc 15 giờ 15 phút?
Phương pháp giải:
Em tự xem thời khóa biểu rồi trả lời câu hỏi của bài toán.
Lời giải chi tiết:
Em tự xem thời khóa biểu hôm nay của em rồi trả lời câu hỏi của bài toán.
Đồng hồ chỉ mấy giờ?

Phương pháp giải:
Quan sát kim giờ và kim phút trên mỗi đồng hồ đang chỉ vào số nào, từ đó đọc giờ trên đồng hồ đó.
Lời giải chi tiết:
Đồng hồ A chỉ 2 giờ 15 phút.
Đồng hồ B chỉ 6 giờ 15 phút.
Đồng hồ C chỉ 11 giờ 15 phút.
Đồng hồ D chỉ 12 giờ 15 phút.
a) Vào ngày nghỉ cuối tuần, Nam làm gì lúc mấy giờ?

b) Hằng ngày em thực hiện những hoạt động nào trong các hoạt động trên và em thực hiện mỗi hoạt động đó vào lúc mấy giờ?
Phương pháp giải:
a) Quan sát tranh rồi đọc giờ trên đồng hồ và mô tả hoạt động Nam làm vào mỗi giờ đó.
b) Em tự liên hệ bản thân rồi trả lời câu hỏi của bài toán.
Lời giải chi tiết:
a) Nam chơi đồ chơi lúc 10 giờ 30 sáng.
Nam ăn cơm lúc 11 giờ 30 phút trưa.
Nam đi đạp xe lúc 4 giờ 30 phút chiều (hay 16 giờ 30 phút).
Nam nhặt rau giúp mẹ lúc 5 giờ 30 phút chiều (hay 17 giờ 30 phút).
Nam học bài lúc 7 giờ 30 phút tối (hay 19 giờ 30 phút).
Nam đi ngủ lúc 9 giờ 30 phút tối (hay 21 giờ 30 phút).
b) Em tự liên hệ bản thân rồi trả lời câu hỏi của bài toán.
Đồng hồ trong hình vẽ cho biết thời gian đến lớp học của mỗi bạn.

Biết lớp học bắt đầu lúc 2 giờ chiều. Hỏi bạn nào đi học muộn?
Phương pháp giải:
Quan sát bối cảnh được thể hiện trong bức tranh và đồng hồ thể hiện thời gian đến lớp của mỗi bạn để đưa ra lập luận xem bạn nào đến lớp đúng giờ, bạn nào đến muộn.
Lưu ý ta có: 2 giờ chiều tức là 14 giờ.
Lời giải chi tiết:
Lớp học bắt đầu lúc 2 giờ chiều, tức là 14 giờ.
- Lúc 14 giờ, bạn Nam đã ngồi trong lớp học, chăm chú nhìn lên bảng, nên bạn Nam đến lớp đúng giờ (hay không bị muộn).
- Lúc 14 giờ 15 phút, bạn Mai đang đứng ở cửa lớp, nên bạn Mai đi học muộn.
- Lúc 13 giờ 30 phút, bạn Việt đã đi qua cổng trường, nên bạn Việt không đi học muộn.
Bài 1 (trang 121 SGK Toán 2 tập 1)
Em xem tờ lịch tháng này rồi trả lời câu hỏi.
a) Hôm nay là thứ mấy, ngày mấy, tháng mấy?
b) Hôm qua là thứ mấy, ngày mấy, tháng mấy?
c) Ngày mai là thứ mấy, ngày mấy, tháng mấy?
Phương pháp giải:
Học sinh xem tờ lịch tháng này rồi tự trả lời các câu hỏi của bài toán.
Lời giải chi tiết:
Học sinh xem tờ lịch tháng này rồi tự trả lời các câu hỏi của bài toán.
Xem tờ lịch tháng 5 dưới đây rồi trả lời câu hỏi.
- Tháng 5 có bao nhiêu ngày?
- Tháng 5 có bao nhiêu ngày thứ Ba, đó là những ngày nào?
- Ngày 19 tháng 5 là sinh nhật Bác Hồ. Ngày đó là thứ mấy?

Phương pháp giải:
Học sinh xem tờ lịch tháng này rồi tự trả lời các câu hỏi của bài toán.
Lời giải chi tiết:
- Tháng 5 có 31 ngày.
- Tháng 5 có 5 ngày thứ Ba, đó là những ngày 3, ngày 10, ngày 17, ngày 24 và ngày 31.
- Ngày 19 tháng 5 là sinh nhật Bác Hồ. Ngày đó là thứ năm.
a) Nêu các ngày còn thiếu trong tờ lịch tháng 6 ở bên.

b) Xem tờ lịch bên rồi trả lời câu hỏi.
- Ngày Quốc tế Thiếu nhi 1 tháng 6 là thứ mấy?
- Nếu hôm nay là thứ Năm ngày 16 tháng 6 thì thứ Năm tuần trước là ngày nào, thứ Năm tuần sau là ngày nào?
Phương pháp giải:
- Quan sát kĩ tờ lịch đã cho, điền tiếp các ngày còn thiếu và trả lời các câu hỏi của bài toán.
- Chú ý: Cùng một “thứ” của hai tuần liên tiếp sẽ hơn hoặc kém nhau 7 ngày, chẳng hạn thứ hai tuần này là ngày 3 tháng 5 thì thứ hai tuần sau là ngày 10 tháng 5 (vì ta có 3 + 7 = 10), hoặc thứ ba tuần này là ngày 11 tháng 6 thì thứ ba tuần trước là ngày 4 tháng 6 (vì ta có 11 – 7 = 4).
Lời giải chi tiết:
a)

b) - Ngày Quốc tế Thiếu nhi 1 tháng 6 là thứ tư.
- Nếu hôm nay là thứ Năm ngày 16 tháng 6 thì thứ Năm tuần trước là ngày 9 tháng 6, thứ Năm tuần sau là ngày 23 tháng 6.

Bài 31 trong chương trình Toán lớp 1 tập trung vào việc giúp học sinh làm quen với các khái niệm cơ bản về thời gian, bao gồm giờ, phút, giây, ngày, tháng, năm. Mục tiêu chính là giúp các em có thể đọc giờ trên đồng hồ kim và hiểu cách sử dụng lịch để xác định ngày tháng.
Đồng hồ kim là công cụ quen thuộc để đo thời gian. Nó bao gồm ba kim chính: kim giờ, kim phút và kim giây. Mỗi kim có một chức năng riêng:
Để đọc giờ trên đồng hồ kim, ta nhìn vào vị trí của kim giờ và kim phút. Ví dụ, nếu kim giờ chỉ số 3 và kim phút chỉ số 12, thì đó là 3 giờ.
Việc đọc giờ trên đồng hồ kim có thể được thực hành qua các bước sau:
Ví dụ: Nếu kim giờ chỉ số 8 và kim phút chỉ số 30, thì đó là 8 giờ 30 phút.
Lịch là công cụ để theo dõi các ngày trong năm. Lịch bao gồm các tháng, mỗi tháng có một số ngày khác nhau. Các tháng trong năm bao gồm:
Để xem ngày trên lịch, ta tìm đến tháng và ngày mong muốn.
Việc thực hành xem lịch có thể được thực hiện qua các bài tập sau:
Việc hiểu biết về đồng hồ và lịch có rất nhiều ứng dụng trong cuộc sống hàng ngày:
Dưới đây là một số bài tập vận dụng để giúp các em học sinh củng cố kiến thức:
Bài 31 đã cung cấp cho các em học sinh những kiến thức cơ bản về đồng hồ và lịch. Việc thực hành thường xuyên sẽ giúp các em nắm vững kiến thức và ứng dụng chúng vào cuộc sống hàng ngày. Hãy tiếp tục luyện tập và khám phá thêm nhiều điều thú vị về thế giới xung quanh!