Bài học này thuộc chương trình toán lớp 2 hoặc lớp 3, tập trung vào việc củng cố kiến thức về cấu trúc số và giá trị vị trí của các chữ số. Học sinh sẽ được làm quen với cách nhận biết và phân biệt các hàng đơn vị, chục, trăm, nghìn.
Tại giaibaitoan.com, chúng tôi cung cấp bài giảng chi tiết, dễ hiểu cùng với các bài tập thực hành đa dạng để giúp các em học sinh nắm vững kiến thức này một cách hiệu quả.
Bài 1.Điền số thích hợp vào ô có dấu “?”...
Bài 4 (trang 42 SGK Toán 2 tập 1)
Điền số thích hợp vào ô có dấu “?”.

Biết:
• 1 hộp nhỏ đựng 10 chiếc bánh;
• 1 hộp to đựng 100 chiếc bánh.
a) Hôm qua, Rô-bốt bán được 4 hộp to, tức là bán được
chiếc bánh.
b) Hôm nay, Rô-bốt bán được 8 hộp nhỏ, tức là bán được
chiếc bánh.
Phương pháp giải:
Đếm số theo số chục, số trăm:
- Hình ảnh hộp nhỏ đựng 10 chiếc bánh giúp ta liên hệ tới khái niệm “10 chiếc bánh là 1 chục bánh”, từ đó hình thành các số 10, 20, 30, ..., 100.
- Hình ảnh hộp to có 100 chiếc giúp ta liên hệ tới khái niệm “100 chiếc bánh là 1 trăm chiếc bánh”, từ đó hình thành các số 100, 200, 300, ..., 1000.
Lời giải chi tiết:
• 1 hộp nhỏ đựng 10 chiếc bánh;
• 1 hộp to đựng 100 chiếc bánh
a) Hôm qua, Rô-bốt bán được 4 hộp to, tức là bán được 400 chiếc bánh.
b) Hôm nay, Rô-bốt bán được 8 hộp nhỏ, tức là bán được 80 chiếc bánh.
Bài 1 (trang 41 SGK Toán 2 tập 2)
Điền số thích hợp vào ô có dấu “?”.

Phương pháp giải:
Học sinh quan sát tranh, đếm số khay bánh, từ đó tìm được số chiếc bánh (hình ảnh khay có 10 chiếc bánh giúp ta liên hệ tới khái niệm “10 chiếc bánh là 1 chục bánh”, từ đó hình thành các số 10, 20, 30, ..., 100).
Lời giải chi tiết:

Bài 2 (trang 42 SGK Toán 2 tập 2)
Điền số thích hợp vào ô có dấu “?”.
Mỗi lọ kẹo có 100 viên kẹo.

• Có
lọ kẹo.
• Có tất cả
viên kẹo.

• Có
lọ kẹo.
• Có tất cả
viên kẹo.
Phương pháp giải:
Học sinh quan sát tranh, đếm số lọ kẹo, từ đó tìm được số viên kẹo (hình ảnh lọ có 100 viên kẹo giúp ta liên hệ tới khái niệm “100 viên kẹo là 1 trăm viên kẹo”, từ đó hình thành các số 100, 200, 300, ..., 1000).
Lời giải chi tiết:
a) • Có 4 lọ kẹo.
• Có tất cả 400 viên kẹo.
b) • Có 7 lọ kẹo.
• Có tất cả 700 viên kẹo.
Bài 1 (trang 41 SGK Toán 2 tập 2)
Điền số thích hợp vào ô có dấu “?”.

Phương pháp giải:
Học sinh quan sát tranh, tự đếm rồi viết số theo số đơn vị, số chục, số trăm.
Lời giải chi tiết:

Bài 3 (trang 42 SGK Toán 2 tập 2)
Điền số thích hợp vào ô có dấu “?”.

Phương pháp giải:
Để viết số có hai chữ số, ta viết số chục trước rồi viết số đơn vị sau.
Lời giải chi tiết:

Bài 1 (trang 41 SGK Toán 2 tập 2)
Điền số thích hợp vào ô có dấu “?”.

Phương pháp giải:
Học sinh quan sát tranh, tự đếm rồi viết số theo số đơn vị, số chục, số trăm.
Lời giải chi tiết:

Bài 1 (trang 41 SGK Toán 2 tập 2)
Điền số thích hợp vào ô có dấu “?”.

Phương pháp giải:
Học sinh quan sát tranh, đếm số khay bánh, từ đó tìm được số chiếc bánh (hình ảnh khay có 10 chiếc bánh giúp ta liên hệ tới khái niệm “10 chiếc bánh là 1 chục bánh”, từ đó hình thành các số 10, 20, 30, ..., 100).
Lời giải chi tiết:

Bài 2 (trang 42 SGK Toán 2 tập 2)
Điền số thích hợp vào ô có dấu “?”.
Mỗi lọ kẹo có 100 viên kẹo.

• Có
lọ kẹo.
• Có tất cả
viên kẹo.

• Có
lọ kẹo.
• Có tất cả
viên kẹo.
Phương pháp giải:
Học sinh quan sát tranh, đếm số lọ kẹo, từ đó tìm được số viên kẹo (hình ảnh lọ có 100 viên kẹo giúp ta liên hệ tới khái niệm “100 viên kẹo là 1 trăm viên kẹo”, từ đó hình thành các số 100, 200, 300, ..., 1000).
Lời giải chi tiết:
a) • Có 4 lọ kẹo.
• Có tất cả 400 viên kẹo.
b) • Có 7 lọ kẹo.
• Có tất cả 700 viên kẹo.
Bài 3 (trang 42 SGK Toán 2 tập 2)
Điền số thích hợp vào ô có dấu “?”.

Phương pháp giải:
Để viết số có hai chữ số, ta viết số chục trước rồi viết số đơn vị sau.
Lời giải chi tiết:

Bài 4 (trang 42 SGK Toán 2 tập 1)
Điền số thích hợp vào ô có dấu “?”.

Biết:
• 1 hộp nhỏ đựng 10 chiếc bánh;
• 1 hộp to đựng 100 chiếc bánh.
a) Hôm qua, Rô-bốt bán được 4 hộp to, tức là bán được
chiếc bánh.
b) Hôm nay, Rô-bốt bán được 8 hộp nhỏ, tức là bán được
chiếc bánh.
Phương pháp giải:
Đếm số theo số chục, số trăm:
- Hình ảnh hộp nhỏ đựng 10 chiếc bánh giúp ta liên hệ tới khái niệm “10 chiếc bánh là 1 chục bánh”, từ đó hình thành các số 10, 20, 30, ..., 100.
- Hình ảnh hộp to có 100 chiếc giúp ta liên hệ tới khái niệm “100 chiếc bánh là 1 trăm chiếc bánh”, từ đó hình thành các số 100, 200, 300, ..., 1000.
Lời giải chi tiết:
• 1 hộp nhỏ đựng 10 chiếc bánh;
• 1 hộp to đựng 100 chiếc bánh
a) Hôm qua, Rô-bốt bán được 4 hộp to, tức là bán được 400 chiếc bánh.
b) Hôm nay, Rô-bốt bán được 8 hộp nhỏ, tức là bán được 80 chiếc bánh.
Bài 48 tập trung vào việc xây dựng nền tảng vững chắc cho học sinh trong việc hiểu và làm việc với các số tự nhiên. Việc nắm vững khái niệm về đơn vị, chục, trăm, nghìn là bước đệm quan trọng để học sinh tiếp cận các phép toán phức tạp hơn như cộng, trừ, nhân, chia.
Để hiểu rõ về đơn vị, chục, trăm, nghìn, chúng ta cần phân tích cấu trúc của một số tự nhiên. Mỗi chữ số trong một số tự nhiên đại diện cho một giá trị cụ thể, phụ thuộc vào vị trí của nó trong số đó.
Việc nhận biết và phân biệt các hàng là kỹ năng quan trọng để đọc, viết và so sánh các số tự nhiên. Chúng ta có thể sử dụng bảng vị trí giá trị để minh họa:
| Hàng | Giá trị |
|---|---|
| Nghìn | 1000 |
| Trăm | 100 |
| Chục | 10 |
| Đơn vị | 1 |
Ví dụ: Trong số 1234, chữ số 1 ở hàng nghìn, chữ số 2 ở hàng trăm, chữ số 3 ở hàng chục và chữ số 4 ở hàng đơn vị.
Để củng cố kiến thức, chúng ta hãy cùng thực hiện một số bài tập sau:
Kiến thức về đơn vị, chục, trăm, nghìn không chỉ quan trọng trong môn Toán mà còn ứng dụng rộng rãi trong đời sống hàng ngày. Ví dụ:
Sau khi nắm vững kiến thức về đơn vị, chục, trăm, nghìn, học sinh có thể tiếp tục học về các hàng lớn hơn như chục nghìn, trăm nghìn, triệu, tỷ,... Việc hiểu rõ về cấu trúc số và giá trị vị trí của các chữ số sẽ giúp học sinh tự tin hơn trong việc giải quyết các bài toán phức tạp.
Hy vọng bài học này đã giúp các em học sinh hiểu rõ hơn về đơn vị, chục, trăm, nghìn. Chúc các em học tập tốt!