Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Bài 63. Luyện tập chung

Bài 63. Luyện tập chung

Bài 63. Luyện tập chung

Chào mừng bạn đến với bài học Bài 63. Luyện tập chung trên giaibaitoan.com. Bài học này tổng hợp các dạng bài tập quan trọng, giúp bạn củng cố kiến thức đã học và rèn luyện kỹ năng giải toán.

Chúng tôi cung cấp lời giải chi tiết, dễ hiểu cho từng bài tập, cùng với các bài tập tương tự để bạn có thể thực hành và nâng cao trình độ.

Bài 3. Một cửa hàng, buổi sáng bán được 250 kg gạo, buổi chiều bán được 175 kg gạo. Hỏi cả hai buổi cửa hàng đó bán được bao nhiêu ki-lô-gam gạo?

LT1

    Bài 1 (trang 97 SGK Toán 2 tập 2)

    Đặt tính rồi tính.

    267 + 731 328 + 56

    698 – 47 721 – 350

    Phương pháp giải:

    - Đặt tính theo cột dọc: Viết các chữ số cùng hàng đặt thẳng cột với nhau.

    - Tính : Từ phải qua trái, lần lượt cộng hoặc trừ hai số đơn vị, hai số chục và hai số trăm (chú ý các trường hợp “có nhớ”).

    Lời giải chi tiết:

    \(\begin{array}{*{20}{c}}{ + \begin{array}{*{20}{c}}{267}\\{731}\end{array}}\\\hline{\,\,\,\,998}\end{array}\) \(\begin{array}{*{20}{c}}{ + \begin{array}{*{20}{c}}{328}\\{\,\,56}\end{array}}\\\hline{\,\,\,384}\end{array}\)

    \(\begin{array}{*{20}{c}}{ - \begin{array}{*{20}{c}}{698}\\{\,\,47}\end{array}}\\\hline{\,\,\,651}\end{array}\) \(\begin{array}{*{20}{c}}{ - \begin{array}{*{20}{c}}{721}\\{350}\end{array}}\\\hline{\,\,\,371}\end{array}\)

    Bài 2

      Bài 2 (trang 97 SGK Toán 2 tập 2)

      Quan sát hình.

      Bài 63. Luyện tập chung 1 1

      a) Tính tổng của hai số ghi trên khối lập phương và khối cầu.

      b) Tính hiệu của hai số ghi trên khối hộp chữ nhật và khối trụ.

      Phương pháp giải:

      Trước tiên, học sinh cần xác định được các hình khối, từ đó xác định số trên mỗi hình khối, sau đó thực hiện các yêu cầu của đề bài.

      Lời giải chi tiết:

      Quan sát hình ta có:

      Số ghi trên khối lập phương là 523.

      Số ghi trên khối hộp chữ nhật là 572.

      Số ghi trên khối cầu là 365.

      Số ghi trên khối trụ là 416.

      a) Tổng của hai số ghi trên khối lập phương và khối cầu là:

      523 + 365 = 888

      b) Hiệu của hai số ghi trên khối hộp chữ nhật và khối trụ là:

      572 – 416 = 156

      LT2

        Bài 1 (trang 98 SGK Toán 2 tập 2)

        Bạn Mai đã thực hiện một số phép tính như sau:

        Bài 63. Luyện tập chung 4 1

        a) Trong các phép tính trên, những phép tính nào sai?

        b) Em hãy giúp Mai sửa lại các phép tính sai cho đúng.

        Phương pháp giải:

        Quan sát ta thấy Mai đặt tính các phép tính đã đúng, đo đó ta kiểm tra phần tính toán để xem Mai đã tính đúng chưa, từ đó tìm được các phép tính sai và sửa lại cho đúng.

        Lời giải chi tiết:

        Kiểm tra ta thấy Mai đã làm đúng phép tính A, C và làm sai phép tính B, D.

        Ta sửa lại như sau:

        \(\begin{array}{*{20}{c}}{ + \begin{array}{*{20}{c}}{759}\\{231}\end{array}}\\\hline{\,\,\,\,990}\end{array}\) \(\begin{array}{*{20}{c}}{ - \begin{array}{*{20}{c}}{421}\\{\,\,70}\end{array}}\\\hline{\,\,\,351}\end{array}\)

        Bài 4

          Bài 4 (trang 97 SGK Toán 2 tập 2)

          Quan sát tranh rồi trả lời câu hỏi.

          Bài 63. Luyện tập chung 3 1

          a) Bạn nào cầm miếng bìa ghi phép tính có kết quả bé nhất?

          b) Miếng bìa ghi phép tính có kết quả lớn nhất có dạng hình gì?

          Phương pháp giải:

          - Quan sát hình vẽ rồi xác định tên gọi (hay hình dạng) của các tấm bìa.

          - Thực hiện các phép tính ghi trên mỗi tấm bìa, sau đó so sánh các kết quả rồi trả lời các câu hỏi của bài toán.

          Lời giải chi tiết:

          Thực hiện tính ta có:

          689 – 357 = 332

          341 + 250 = 591

          914 – 372 = 542.

          Mà: 332 < 542 < 591.

          Vậy :

          a) Bạn Mai cầm miếng bìa ghi phép tính có kết quả bé nhất.

          b) Miếng bìa ghi phép tính có kết quả lớn nhất có dạng hình tứ giác.

          Bài 3

            Bài 3 (trang 97 SGK Toán 2 tập 2)

            Một cửa hàng, buổi sáng bán được 250 kg gạo, buổi chiều bán được 175 kg gạo. Hỏi cả hai buổi cửa hàng đó bán được bao nhiêu ki-lô-gam gạo?

            Bài 63. Luyện tập chung 2 1

            Phương pháp giải:

            - Đọc kĩ đề bài để xác định đề bài cho biết gì (số ki-lô-gam buổi sáng bán được, số ki-lô-gam gạo buổi chiều bán được) và hỏi gì (số ki-lô-gam gạo cả hai buổi bán được), từ đó hoàn thành tóm tắt bài toán.

            - Để tìm số ki-lô-gam gạo cả hai buổi bán được ta lấy số ki-lô-gam buổi sáng bán được cộng với số ki-lô-gam gạo buổi chiều bán được.

            Lời giải chi tiết:

            Tóm tắt

            Buổi sáng: 250 kg

            Buổi chiều: 175 kg

            Cả hai buổi: ... kg ?

            Bài giải

            Cả hai buổi cửa hàng đó bán được số ki-lô-gam gạo là:

            250 + 175 = 425 (kg)

            Đáp số: 425 kg gạo.

            Bài 3

              Bài 3 (trang 98 SGK Toán 2 tập 2)

              Có hai đội công nhân sửa đường. Đội Một sửa được 850 m đường. Đội Hai sửa được ít hơn đội Một 70 m đường. Hỏi đội Hai sửa được bao nhiêu mét đường?

              Bài 63. Luyện tập chung 6 1

              Phương pháp giải:

              - Đọc kĩ đề bài để xác định đề bài cho biết gì (số mét đường đội Một sửa được, số mét đường đội Hai sửa được ít hơn đội Một) và hỏi gì (số mét đường đội Hai sửa được), từ đó hoàn thành tóm tắt bài toán.

              - Để tìm số mét đường đội Một sửa được ta lấy số mét đường đội Một sửa được trừ đi số mét đường đội Hai sửa được ít hơn đội Một.

              Lời giải chi tiết:

              Tóm tắt

              Đội Một: 850 m

              Đội Hai sửa ít hơn đội Một: 70 m

              Đội Hai: ... m?

              Bài giải

              Đội Hai sửa được số mét đường là:

              850 – 70 = 780 (m)

              Đáp số: 780 m.

              Bài 2

                Bài 2 (trang 98 SGK Toán 2 tập 2)

                Điền số thích hợp vào ô có dấu “?”.

                Bài 63. Luyện tập chung 5 1

                Phương pháp giải:

                Thực hiện các phép tính lần lượt từ trái sang phải.

                Lời giải chi tiết:

                Ta có:

                800 – 200 + 135 = 600 + 135 = 735

                1 000 – 500 + 216 = 500 + 216 = 716.

                Vậy ta có kết quả như sau:

                Bài 63. Luyện tập chung 5 2

                Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
                • LT1
                • Bài 2
                • Bài 3
                • Bài 4
                • LT2
                • Bài 2
                • Bài 3

                Bài 1 (trang 97 SGK Toán 2 tập 2)

                Đặt tính rồi tính.

                267 + 731 328 + 56

                698 – 47 721 – 350

                Phương pháp giải:

                - Đặt tính theo cột dọc: Viết các chữ số cùng hàng đặt thẳng cột với nhau.

                - Tính : Từ phải qua trái, lần lượt cộng hoặc trừ hai số đơn vị, hai số chục và hai số trăm (chú ý các trường hợp “có nhớ”).

                Lời giải chi tiết:

                \(\begin{array}{*{20}{c}}{ + \begin{array}{*{20}{c}}{267}\\{731}\end{array}}\\\hline{\,\,\,\,998}\end{array}\) \(\begin{array}{*{20}{c}}{ + \begin{array}{*{20}{c}}{328}\\{\,\,56}\end{array}}\\\hline{\,\,\,384}\end{array}\)

                \(\begin{array}{*{20}{c}}{ - \begin{array}{*{20}{c}}{698}\\{\,\,47}\end{array}}\\\hline{\,\,\,651}\end{array}\) \(\begin{array}{*{20}{c}}{ - \begin{array}{*{20}{c}}{721}\\{350}\end{array}}\\\hline{\,\,\,371}\end{array}\)

                Bài 2 (trang 97 SGK Toán 2 tập 2)

                Quan sát hình.

                Bài 63. Luyện tập chung 1

                a) Tính tổng của hai số ghi trên khối lập phương và khối cầu.

                b) Tính hiệu của hai số ghi trên khối hộp chữ nhật và khối trụ.

                Phương pháp giải:

                Trước tiên, học sinh cần xác định được các hình khối, từ đó xác định số trên mỗi hình khối, sau đó thực hiện các yêu cầu của đề bài.

                Lời giải chi tiết:

                Quan sát hình ta có:

                Số ghi trên khối lập phương là 523.

                Số ghi trên khối hộp chữ nhật là 572.

                Số ghi trên khối cầu là 365.

                Số ghi trên khối trụ là 416.

                a) Tổng của hai số ghi trên khối lập phương và khối cầu là:

                523 + 365 = 888

                b) Hiệu của hai số ghi trên khối hộp chữ nhật và khối trụ là:

                572 – 416 = 156

                Bài 3 (trang 97 SGK Toán 2 tập 2)

                Một cửa hàng, buổi sáng bán được 250 kg gạo, buổi chiều bán được 175 kg gạo. Hỏi cả hai buổi cửa hàng đó bán được bao nhiêu ki-lô-gam gạo?

                Bài 63. Luyện tập chung 2

                Phương pháp giải:

                - Đọc kĩ đề bài để xác định đề bài cho biết gì (số ki-lô-gam buổi sáng bán được, số ki-lô-gam gạo buổi chiều bán được) và hỏi gì (số ki-lô-gam gạo cả hai buổi bán được), từ đó hoàn thành tóm tắt bài toán.

                - Để tìm số ki-lô-gam gạo cả hai buổi bán được ta lấy số ki-lô-gam buổi sáng bán được cộng với số ki-lô-gam gạo buổi chiều bán được.

                Lời giải chi tiết:

                Tóm tắt

                Buổi sáng: 250 kg

                Buổi chiều: 175 kg

                Cả hai buổi: ... kg ?

                Bài giải

                Cả hai buổi cửa hàng đó bán được số ki-lô-gam gạo là:

                250 + 175 = 425 (kg)

                Đáp số: 425 kg gạo.

                Bài 4 (trang 97 SGK Toán 2 tập 2)

                Quan sát tranh rồi trả lời câu hỏi.

                Bài 63. Luyện tập chung 3

                a) Bạn nào cầm miếng bìa ghi phép tính có kết quả bé nhất?

                b) Miếng bìa ghi phép tính có kết quả lớn nhất có dạng hình gì?

                Phương pháp giải:

                - Quan sát hình vẽ rồi xác định tên gọi (hay hình dạng) của các tấm bìa.

                - Thực hiện các phép tính ghi trên mỗi tấm bìa, sau đó so sánh các kết quả rồi trả lời các câu hỏi của bài toán.

                Lời giải chi tiết:

                Thực hiện tính ta có:

                689 – 357 = 332

                341 + 250 = 591

                914 – 372 = 542.

                Mà: 332 < 542 < 591.

                Vậy :

                a) Bạn Mai cầm miếng bìa ghi phép tính có kết quả bé nhất.

                b) Miếng bìa ghi phép tính có kết quả lớn nhất có dạng hình tứ giác.

                Bài 1 (trang 98 SGK Toán 2 tập 2)

                Bạn Mai đã thực hiện một số phép tính như sau:

                Bài 63. Luyện tập chung 4

                a) Trong các phép tính trên, những phép tính nào sai?

                b) Em hãy giúp Mai sửa lại các phép tính sai cho đúng.

                Phương pháp giải:

                Quan sát ta thấy Mai đặt tính các phép tính đã đúng, đo đó ta kiểm tra phần tính toán để xem Mai đã tính đúng chưa, từ đó tìm được các phép tính sai và sửa lại cho đúng.

                Lời giải chi tiết:

                Kiểm tra ta thấy Mai đã làm đúng phép tính A, C và làm sai phép tính B, D.

                Ta sửa lại như sau:

                \(\begin{array}{*{20}{c}}{ + \begin{array}{*{20}{c}}{759}\\{231}\end{array}}\\\hline{\,\,\,\,990}\end{array}\) \(\begin{array}{*{20}{c}}{ - \begin{array}{*{20}{c}}{421}\\{\,\,70}\end{array}}\\\hline{\,\,\,351}\end{array}\)

                Bài 2 (trang 98 SGK Toán 2 tập 2)

                Điền số thích hợp vào ô có dấu “?”.

                Bài 63. Luyện tập chung 5

                Phương pháp giải:

                Thực hiện các phép tính lần lượt từ trái sang phải.

                Lời giải chi tiết:

                Ta có:

                800 – 200 + 135 = 600 + 135 = 735

                1 000 – 500 + 216 = 500 + 216 = 716.

                Vậy ta có kết quả như sau:

                Bài 63. Luyện tập chung 6

                Bài 3 (trang 98 SGK Toán 2 tập 2)

                Có hai đội công nhân sửa đường. Đội Một sửa được 850 m đường. Đội Hai sửa được ít hơn đội Một 70 m đường. Hỏi đội Hai sửa được bao nhiêu mét đường?

                Bài 63. Luyện tập chung 7

                Phương pháp giải:

                - Đọc kĩ đề bài để xác định đề bài cho biết gì (số mét đường đội Một sửa được, số mét đường đội Hai sửa được ít hơn đội Một) và hỏi gì (số mét đường đội Hai sửa được), từ đó hoàn thành tóm tắt bài toán.

                - Để tìm số mét đường đội Một sửa được ta lấy số mét đường đội Một sửa được trừ đi số mét đường đội Hai sửa được ít hơn đội Một.

                Lời giải chi tiết:

                Tóm tắt

                Đội Một: 850 m

                Đội Hai sửa ít hơn đội Một: 70 m

                Đội Hai: ... m?

                Bài giải

                Đội Hai sửa được số mét đường là:

                850 – 70 = 780 (m)

                Đáp số: 780 m.

                Khám phá ngay nội dung Bài 63. Luyện tập chung trong chuyên mục toán lớp 2 trên nền tảng tài liệu toán! Bộ bài tập Lý thuyết Toán tiểu học được thiết kế độc đáo, bám sát chương trình sách giáo khoa mới nhất, sẽ giúp các em học sinh lớp 2 ôn luyện và nắm vững kiến thức Toán một cách trực quan và hiệu quả vượt trội.

                Bài 63. Luyện tập chung - Tổng quan

                Bài 63. Luyện tập chung thường xuất hiện trong chương trình toán học ở các lớp 6, 7, 8, và 9, đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá khả năng vận dụng kiến thức đã học vào giải quyết các bài toán thực tế. Bài tập trong phần này thường bao gồm nhiều dạng khác nhau, đòi hỏi học sinh phải nắm vững các khái niệm cơ bản, các định lý, và các kỹ năng giải toán đã được học trước đó.

                Các dạng bài tập thường gặp trong Bài 63. Luyện tập chung

                1. Bài tập về số học: Các bài toán liên quan đến các phép tính cộng, trừ, nhân, chia, lũy thừa, căn bậc hai, phân số, số thập phân, tỷ lệ thức, phần trăm.
                2. Bài tập về đại số: Các bài toán liên quan đến biểu thức đại số, phương trình, bất phương trình, hệ phương trình, đa thức, phân thức.
                3. Bài tập về hình học: Các bài toán liên quan đến các hình hình học cơ bản như tam giác, hình vuông, hình chữ nhật, hình tròn, hình hộp, hình trụ, hình cầu.
                4. Bài tập về thống kê và xác suất: Các bài toán liên quan đến thu thập, xử lý, phân tích dữ liệu, tính xác suất của các sự kiện.

                Phương pháp giải các bài tập trong Bài 63. Luyện tập chung

                Để giải tốt các bài tập trong Bài 63. Luyện tập chung, bạn cần:

                • Nắm vững kiến thức cơ bản: Hiểu rõ các khái niệm, định lý, và công thức đã học.
                • Đọc kỹ đề bài: Xác định rõ yêu cầu của bài toán, các dữ kiện đã cho, và các điều kiện ràng buộc.
                • Lựa chọn phương pháp giải phù hợp: Dựa vào dạng bài tập và các dữ kiện đã cho để lựa chọn phương pháp giải phù hợp.
                • Thực hiện các phép tính chính xác: Tránh sai sót trong quá trình tính toán.
                • Kiểm tra lại kết quả: Đảm bảo kết quả của bạn là hợp lý và phù hợp với yêu cầu của bài toán.

                Ví dụ minh họa

                Bài toán: Giải phương trình 2x + 3 = 7

                Lời giải:

                1. Chuyển 3 sang vế phải: 2x = 7 - 3
                2. Thực hiện phép trừ: 2x = 4
                3. Chia cả hai vế cho 2: x = 4 / 2
                4. Tính kết quả: x = 2

                Kết luận: Phương trình có nghiệm x = 2

                Luyện tập thêm

                Để củng cố kiến thức và rèn luyện kỹ năng giải toán, bạn có thể thực hành thêm các bài tập tương tự trong sách giáo khoa, sách bài tập, hoặc trên các trang web học toán online như giaibaitoan.com.

                Lời khuyên

                Hãy dành thời gian ôn tập kiến thức cơ bản, làm nhiều bài tập, và tìm kiếm sự giúp đỡ từ giáo viên hoặc bạn bè khi gặp khó khăn. Chúc bạn học tốt!

                Bảng tổng hợp các công thức thường dùng

                Công thứcMô tả
                a2 + b2 = (a + b)2 - 2abCông thức tính bình phương của một tổng
                a2 - b2 = (a + b)(a - b)Công thức tính hiệu hai bình phương
                Diện tích hình chữ nhật = chiều dài x chiều rộngCông thức tính diện tích hình chữ nhật