Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Bài 35. Ôn tập đo lường

Bài 35. Ôn tập đo lường

Bài 35. Ôn tập đo lường - Nền tảng vững chắc cho Toán học

Bài 35 Ôn tập đo lường là một phần quan trọng trong chương trình Toán học, giúp học sinh củng cố kiến thức về các đơn vị đo độ dài, khối lượng, diện tích và thời gian. Việc nắm vững kiến thức này không chỉ giúp học sinh giải quyết các bài toán thực tế mà còn là nền tảng cho các kiến thức toán học nâng cao hơn.

Tại giaibaitoan.com, chúng tôi cung cấp các bài giải chi tiết, dễ hiểu cùng với các bài tập luyện tập đa dạng để giúp học sinh tự tin chinh phục bài học này.

Giải Bài 35. Ôn tập đo lường trang SGK Toán 2 Kết nối tri thức với cuộc sống. Bài 1.

Bài 2

    Tính:

    19 kg + 25 kg

    63 kg – 28 kg

    35 kg + 28 kg

    44 kg – 25 kg

    44 kg – 19 kg

    63 kg – 35 kg

    Phương pháp giải:

    Thực hiện phép cộng hoặc trừ hai số như thông thường, sau đó ghi thêm kí hiệu “kg” vào kết quả.

    Lời giải chi tiết:

    19 kg + 25 kg = 44 kg

    63 kg – 28 kg = 35 kg

    35 kg + 28 kg = 63 kg

    44 kg – 25 kg = 19 kg

    44 kg – 19 kg = 25 kg

    63 kg – 35 kg = 28 kg

    Bài 4

      Mẹ mua con lợn cân nặng 25 kg về nuôi. Sau một thời gian, con lợn tăng thêm 18 kg. Hỏi lúc này, con lợn cân nặng bao nhiêu ki-lô-gam?

      Phương pháp giải:

      - Đọc kĩ đề bài để xác định đề bài cho biết gì (cân nặng ban đầu của con lợn, cân nặng tăng lên sau thời gian mẹ nuôi) và hỏi gì (cân nặng lúc sau của con lợn), từ đó hoàn thành tóm tắt bài toán.

      - Để tìm cân nặng của con lợn lúc này ta lấy cân nặng ban đầu của con lợn cộng với cân nặng tăng lên sau thời gian mẹ nuôi.

      Lời giải chi tiết:

      Tóm tắt

      Lúc đầu: 25 kg

      Tăng thêm: 18 kg

      Lúc sau: … kg ?

      Bài giải

      Lúc này con lợn cân nặng số ki-lô-gam là:

      25 + 18 = 43 (kg)

      Đáp số: 43 kg.

      Bài 2

        Tính.

        a) 25 \(l\) + 8 \(l\) 44 \(l\) + 19 \(l\)

        33 \(l\) – 8 \(l\) 63 \(l\) – 44 \(l\)

        33 \(l\) – 25 \(l\) 63 \(l\) – 19 \(l\)

        b) 15 \(l\) + 8 \(l\) + 30 \(l\) 42 \(l\) – 7 \(l\) + 16 \(l\)

        Phương pháp giải:

        a) Thực hiện phép cộng hoặc trừ hai số như thông thường, sau đó ghi thêm kí hiệu “\(l\)” vào kết quả.

        b) Thực hiện các phép tính lần lượt từ trái sang phải.

        Lời giải chi tiết:

        a)

        25 \(l\) + 8 \(l\) = 33 \(l\) 44 \(l\) + 19 \(l\) = 63 \(l\)

        33 \(l\) – 8 \(l\)= 25 \(l\) 63 \(l\) – 44 \(l\)= 19 \(l\)

        33 \(l\) – 25 \(l\) = 8 \(l\) 63 \(l\) – 19 \(l\) = 44 \(l\)

        b) 15 \(l\) + 8 \(l\) + 30 \(l\) 42 \(l\) – 7 \(l\) + 16 \(l\)

        = 23 \(l\) + 30 \(l\) = 35 \(l\) + 16 \(l\)

        = 53 \(l\) = 51 \(l\)

        Bài 5

          Có ba con dê cân nặng 14 kg, 18 kg, 16 kg muốn sang sông để ăn cỏ. Rô-bốt nói: "Thuyền chỉ chở thêm được nhiều nhất là 31 kg”. Hỏi hai con dê nào có thể cùng nhau sang sông?

          Bài 35. Ôn tập đo lường 4 1

          Phương pháp giải:

          Tìm hai trong ba số đo: 14 kg, 18 kg, 16 kg có tổng nào là số đo bé hơn 31 kg, từ đó tìm được 2 con dê có thể cùng nhau sang sông.

          Lời giải chi tiết:

          Vì “thuyền chỉ chở thêm được nhiều nhất là 31 kg” nên tổng số ki-lô-gam của cả hai con dê muốn cùng nhau sang sông phải bé hơn, cùng lắm là bằng 31 kg.

          Ta có:

          14 kg + 18 kg = 32 kg ; 32 kg > 31 kg.

          14kg + 16 kg = 30 kg ; 30 kg < 31 kg.

          18 kg + 16 kg = 34 kg ; 34 kg > 31 kg.

          Vậy hai con dê 14 kg và 16 kg có thể cùng nhau qua sông.

          LT1

            Bài 1 (trang 132 SGK Toán 2 tập 1)

            Câu nào đúng, câu nào sai?

            Bài 35. Ôn tập đo lường 0 1

            a) Gấu bông nặng hơn thỏ bông. Bài 35. Ôn tập đo lường 0 2

            b) Thỏ bông nhẹ hơn sóc bông. Bài 35. Ôn tập đo lường 0 3

            c) Sóc bông nhẹ hơn gấu bông. Bài 35. Ôn tập đo lường 0 4

            Phương pháp giải:

            a, b) Quan sát tranh, học sinh nhận xét và trả lời các câu hỏi (đúng, sai).

            c) Khi so sánh cân nặng của gấu bông và sóc bông, ta có thể so sánh “bắc cầu” qua thỏ bông.

            Lời giải chi tiết:

            Quan sát tranh ta thấy:

            - Ở hình 1, cầu nghiêng về phía gấu bông, do đó gấu bông nặng hơn thỏ bông (hay thỏ bông nhẹ hơn gấu bông).

            - Ở hình 2, cầu nghiêng về phía thỏ bông, do đó thỏ bông nặng hơn sóc bông (hay sóc bông nhẹ hơn thỏ bông ).

            - Thỏ bông nhẹ hơn gấu bông (hình 1), sóc bông nhẹ hơn thỏ bông (hình 2), từ đó suy ra sóc bông nhẹ hơn gấu bông

            Vậy ta có kết quả như sau:

            a) Gấu bông nặng hơn thỏ bông. Bài 35. Ôn tập đo lường 0 5

            b) Thỏ bông nhẹ hơn sóc bông. Bài 35. Ôn tập đo lường 0 6

            c) Sóc bông nhẹ hơn gấu bông. Bài 35. Ôn tập đo lường 0 7

            Bài 4

              Giải bài toán theo tóm tắt sau:

              Tóm tắt

              Có: 18 thùng nước mắm

              Thêm: 4 thùng nước mắm

              Có tất cả: ... thùng nước mắm?

              Bài 35. Ôn tập đo lường 8 1

              Phương pháp giải:

              - Dựa vào tóm tắt để nêu bài toán thích hợp.

              - Phân tích, tóm tắt đề bài xem đề bài cho biết gì và hỏi gì.

              - Để tìm số thùng nước mắm có tất cả ta lấy số thùng có ban đầu cộng với số thùng có thêm.

              Lời giải chi tiết:

              Có thể nêu bài toán như sau: Ở nhà kho có 18 thùng nước mắm. Ở cửa hàng có 4 thùng nước mắm. Hỏi có tất cả bao nhiêu thùng nước mắm ở nhà kho và cửa hàng?

              Bài giải

              Có tất cả số thùng nước mắm là:

              18 + 4 = 22 (thùng)

              Đáp số: 22 thùng nước mắm.

              Bài 3

                Tìm số thích hợp.

                Bài 35. Ôn tập đo lường 2 1

                Phương pháp giải:

                a) Quan sát cân, đọc số đo ki-lô-gam mỗi quả cân ở trên cân đĩa, sau đó để tính cân nặng con thỏ ta tính tổng cân nặng của 2 quả cân trên đĩa cân.

                b) Quan sát cân, đọc kim trên cân đồng hồ và số đo ki-lô-gam của quả cân ở trên đĩa, sau đó để tính cân nặng của túi gạo ta lấy số đo trên cân đồng hồ trừ đi số đo ki-lô-gam của quả cân.

                Lời giải chi tiết:

                Bài 35. Ôn tập đo lường 2 2

                Bài 3

                  Chọn câu trả lời đúng.

                  Trong thùng có 15 \(l\) nước. Múc hết nước từ thùng rót vào đầy các can. Có thể rót vào đầy ba can nào trong các phương án sau?

                  Bài 35. Ôn tập đo lường 7 1

                  Phương pháp giải:

                  Tính tổng số lít nước ở mỗi đáp án A, B, C rồi so sánh tổng số lít nước đó với 15 \(l\), từ đó chọn được đáp án đúng.

                  Lời giải chi tiết:

                  Ta có:

                  3 \(l\) + 10 \(l\) + 5 \(l\) = 13 \(l\) + 5 \(l\) = 18 \(l\) ;

                  2 \(l\) + 5 \(l\) + 15 \(l\) = 7 \(l\) + 15 \(l\) = 22 \(l\) ;

                  10 \(l\) + 2 \(l\) + 3 \(l\) = 12 \(l\) + 3 \(l\) = 15 \(l\) .

                  Mà: 18 \(l\) > 15\(l\) ; 22 \(l\) > 15 \(l\) ; 15 \(l\) = 15 \(l\).

                  Vậy có thể rót đầy ba can 10 \(l\); 2 \(l\) và 3 \(l\).

                  Chọn C.

                  LT2

                    Bài 1 (trang SGK Toán 2 tập 1)

                    Tìm số thích hợp.

                    Có hai bình chứa đầy nước. Bạn Mai đã rót hết nước ở bình A sang đầy các ca 1 \(l\) thì được 8 ca, rót hết nước ở bình B sang đầy các ca 1 \(l\) thì được 5 ca.

                    Bài 35. Ôn tập đo lường 5 1

                    a) - Bình A chứa được Bài 35. Ôn tập đo lường 5 2 \(l\) nước.

                    - Bình B chứa được Bài 35. Ôn tập đo lường 5 3 \(l\) nước.

                    b) Cả hai bình chứa được Bài 35. Ôn tập đo lường 5 4 \(l\) nước. 

                    Phương pháp giải:

                    a) Quan sát trong, đếm số ca 1 \(l\) ở mỗi bình, từ đó tìm được số lít nước mỗi bình chứa được.

                    b) Để tìm số lít nướ cả hai bình chứa được ta lấy số lít nước bình A chứa được cộng với số lít nước bình B chứa được.

                    Lời giải chi tiết:

                    a) - Bình A chứa được 8 \(l\) nước.

                    - Bình B chứa được 5 \(l\) nước.

                    b) Cả hai bình chứa được 13 \(l\) nước (Vì 8 \(l\) + 5 \(l\) = 13 \(l\)).

                    Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
                    • LT1
                    • Bài 2
                    • Bài 3
                    • Bài 4
                    • Bài 5
                    • LT2
                    • Bài 2
                    • Bài 3
                    • Bài 4

                    Bài 1 (trang 132 SGK Toán 2 tập 1)

                    Câu nào đúng, câu nào sai?

                    Bài 35. Ôn tập đo lường 1

                    a) Gấu bông nặng hơn thỏ bông. Bài 35. Ôn tập đo lường 2

                    b) Thỏ bông nhẹ hơn sóc bông. Bài 35. Ôn tập đo lường 3

                    c) Sóc bông nhẹ hơn gấu bông. Bài 35. Ôn tập đo lường 4

                    Phương pháp giải:

                    a, b) Quan sát tranh, học sinh nhận xét và trả lời các câu hỏi (đúng, sai).

                    c) Khi so sánh cân nặng của gấu bông và sóc bông, ta có thể so sánh “bắc cầu” qua thỏ bông.

                    Lời giải chi tiết:

                    Quan sát tranh ta thấy:

                    - Ở hình 1, cầu nghiêng về phía gấu bông, do đó gấu bông nặng hơn thỏ bông (hay thỏ bông nhẹ hơn gấu bông).

                    - Ở hình 2, cầu nghiêng về phía thỏ bông, do đó thỏ bông nặng hơn sóc bông (hay sóc bông nhẹ hơn thỏ bông ).

                    - Thỏ bông nhẹ hơn gấu bông (hình 1), sóc bông nhẹ hơn thỏ bông (hình 2), từ đó suy ra sóc bông nhẹ hơn gấu bông

                    Vậy ta có kết quả như sau:

                    a) Gấu bông nặng hơn thỏ bông. Bài 35. Ôn tập đo lường 5

                    b) Thỏ bông nhẹ hơn sóc bông. Bài 35. Ôn tập đo lường 6

                    c) Sóc bông nhẹ hơn gấu bông. Bài 35. Ôn tập đo lường 7

                    Tính:

                    19 kg + 25 kg

                    63 kg – 28 kg

                    35 kg + 28 kg

                    44 kg – 25 kg

                    44 kg – 19 kg

                    63 kg – 35 kg

                    Phương pháp giải:

                    Thực hiện phép cộng hoặc trừ hai số như thông thường, sau đó ghi thêm kí hiệu “kg” vào kết quả.

                    Lời giải chi tiết:

                    19 kg + 25 kg = 44 kg

                    63 kg – 28 kg = 35 kg

                    35 kg + 28 kg = 63 kg

                    44 kg – 25 kg = 19 kg

                    44 kg – 19 kg = 25 kg

                    63 kg – 35 kg = 28 kg

                    Tìm số thích hợp.

                    Bài 35. Ôn tập đo lường 8

                    Phương pháp giải:

                    a) Quan sát cân, đọc số đo ki-lô-gam mỗi quả cân ở trên cân đĩa, sau đó để tính cân nặng con thỏ ta tính tổng cân nặng của 2 quả cân trên đĩa cân.

                    b) Quan sát cân, đọc kim trên cân đồng hồ và số đo ki-lô-gam của quả cân ở trên đĩa, sau đó để tính cân nặng của túi gạo ta lấy số đo trên cân đồng hồ trừ đi số đo ki-lô-gam của quả cân.

                    Lời giải chi tiết:

                    Bài 35. Ôn tập đo lường 9

                    Mẹ mua con lợn cân nặng 25 kg về nuôi. Sau một thời gian, con lợn tăng thêm 18 kg. Hỏi lúc này, con lợn cân nặng bao nhiêu ki-lô-gam?

                    Phương pháp giải:

                    - Đọc kĩ đề bài để xác định đề bài cho biết gì (cân nặng ban đầu của con lợn, cân nặng tăng lên sau thời gian mẹ nuôi) và hỏi gì (cân nặng lúc sau của con lợn), từ đó hoàn thành tóm tắt bài toán.

                    - Để tìm cân nặng của con lợn lúc này ta lấy cân nặng ban đầu của con lợn cộng với cân nặng tăng lên sau thời gian mẹ nuôi.

                    Lời giải chi tiết:

                    Tóm tắt

                    Lúc đầu: 25 kg

                    Tăng thêm: 18 kg

                    Lúc sau: … kg ?

                    Bài giải

                    Lúc này con lợn cân nặng số ki-lô-gam là:

                    25 + 18 = 43 (kg)

                    Đáp số: 43 kg.

                    Có ba con dê cân nặng 14 kg, 18 kg, 16 kg muốn sang sông để ăn cỏ. Rô-bốt nói: "Thuyền chỉ chở thêm được nhiều nhất là 31 kg”. Hỏi hai con dê nào có thể cùng nhau sang sông?

                    Bài 35. Ôn tập đo lường 10

                    Phương pháp giải:

                    Tìm hai trong ba số đo: 14 kg, 18 kg, 16 kg có tổng nào là số đo bé hơn 31 kg, từ đó tìm được 2 con dê có thể cùng nhau sang sông.

                    Lời giải chi tiết:

                    Vì “thuyền chỉ chở thêm được nhiều nhất là 31 kg” nên tổng số ki-lô-gam của cả hai con dê muốn cùng nhau sang sông phải bé hơn, cùng lắm là bằng 31 kg.

                    Ta có:

                    14 kg + 18 kg = 32 kg ; 32 kg > 31 kg.

                    14kg + 16 kg = 30 kg ; 30 kg < 31 kg.

                    18 kg + 16 kg = 34 kg ; 34 kg > 31 kg.

                    Vậy hai con dê 14 kg và 16 kg có thể cùng nhau qua sông.

                    Bài 1 (trang SGK Toán 2 tập 1)

                    Tìm số thích hợp.

                    Có hai bình chứa đầy nước. Bạn Mai đã rót hết nước ở bình A sang đầy các ca 1 \(l\) thì được 8 ca, rót hết nước ở bình B sang đầy các ca 1 \(l\) thì được 5 ca.

                    Bài 35. Ôn tập đo lường 11

                    a) - Bình A chứa được Bài 35. Ôn tập đo lường 12 \(l\) nước.

                    - Bình B chứa được Bài 35. Ôn tập đo lường 13 \(l\) nước.

                    b) Cả hai bình chứa được Bài 35. Ôn tập đo lường 14 \(l\) nước. 

                    Phương pháp giải:

                    a) Quan sát trong, đếm số ca 1 \(l\) ở mỗi bình, từ đó tìm được số lít nước mỗi bình chứa được.

                    b) Để tìm số lít nướ cả hai bình chứa được ta lấy số lít nước bình A chứa được cộng với số lít nước bình B chứa được.

                    Lời giải chi tiết:

                    a) - Bình A chứa được 8 \(l\) nước.

                    - Bình B chứa được 5 \(l\) nước.

                    b) Cả hai bình chứa được 13 \(l\) nước (Vì 8 \(l\) + 5 \(l\) = 13 \(l\)).

                    Tính.

                    a) 25 \(l\) + 8 \(l\) 44 \(l\) + 19 \(l\)

                    33 \(l\) – 8 \(l\) 63 \(l\) – 44 \(l\)

                    33 \(l\) – 25 \(l\) 63 \(l\) – 19 \(l\)

                    b) 15 \(l\) + 8 \(l\) + 30 \(l\) 42 \(l\) – 7 \(l\) + 16 \(l\)

                    Phương pháp giải:

                    a) Thực hiện phép cộng hoặc trừ hai số như thông thường, sau đó ghi thêm kí hiệu “\(l\)” vào kết quả.

                    b) Thực hiện các phép tính lần lượt từ trái sang phải.

                    Lời giải chi tiết:

                    a)

                    25 \(l\) + 8 \(l\) = 33 \(l\) 44 \(l\) + 19 \(l\) = 63 \(l\)

                    33 \(l\) – 8 \(l\)= 25 \(l\) 63 \(l\) – 44 \(l\)= 19 \(l\)

                    33 \(l\) – 25 \(l\) = 8 \(l\) 63 \(l\) – 19 \(l\) = 44 \(l\)

                    b) 15 \(l\) + 8 \(l\) + 30 \(l\) 42 \(l\) – 7 \(l\) + 16 \(l\)

                    = 23 \(l\) + 30 \(l\) = 35 \(l\) + 16 \(l\)

                    = 53 \(l\) = 51 \(l\)

                    Chọn câu trả lời đúng.

                    Trong thùng có 15 \(l\) nước. Múc hết nước từ thùng rót vào đầy các can. Có thể rót vào đầy ba can nào trong các phương án sau?

                    Bài 35. Ôn tập đo lường 15

                    Phương pháp giải:

                    Tính tổng số lít nước ở mỗi đáp án A, B, C rồi so sánh tổng số lít nước đó với 15 \(l\), từ đó chọn được đáp án đúng.

                    Lời giải chi tiết:

                    Ta có:

                    3 \(l\) + 10 \(l\) + 5 \(l\) = 13 \(l\) + 5 \(l\) = 18 \(l\) ;

                    2 \(l\) + 5 \(l\) + 15 \(l\) = 7 \(l\) + 15 \(l\) = 22 \(l\) ;

                    10 \(l\) + 2 \(l\) + 3 \(l\) = 12 \(l\) + 3 \(l\) = 15 \(l\) .

                    Mà: 18 \(l\) > 15\(l\) ; 22 \(l\) > 15 \(l\) ; 15 \(l\) = 15 \(l\).

                    Vậy có thể rót đầy ba can 10 \(l\); 2 \(l\) và 3 \(l\).

                    Chọn C.

                    Giải bài toán theo tóm tắt sau:

                    Tóm tắt

                    Có: 18 thùng nước mắm

                    Thêm: 4 thùng nước mắm

                    Có tất cả: ... thùng nước mắm?

                    Bài 35. Ôn tập đo lường 16

                    Phương pháp giải:

                    - Dựa vào tóm tắt để nêu bài toán thích hợp.

                    - Phân tích, tóm tắt đề bài xem đề bài cho biết gì và hỏi gì.

                    - Để tìm số thùng nước mắm có tất cả ta lấy số thùng có ban đầu cộng với số thùng có thêm.

                    Lời giải chi tiết:

                    Có thể nêu bài toán như sau: Ở nhà kho có 18 thùng nước mắm. Ở cửa hàng có 4 thùng nước mắm. Hỏi có tất cả bao nhiêu thùng nước mắm ở nhà kho và cửa hàng?

                    Bài giải

                    Có tất cả số thùng nước mắm là:

                    18 + 4 = 22 (thùng)

                    Đáp số: 22 thùng nước mắm.

                    Khám phá ngay nội dung Bài 35. Ôn tập đo lường trong chuyên mục bài tập toán lớp 2 trên nền tảng toán học! Bộ bài tập toán tiểu học được thiết kế độc đáo, bám sát chương trình sách giáo khoa mới nhất, sẽ giúp các em học sinh lớp 2 ôn luyện và nắm vững kiến thức Toán một cách trực quan và hiệu quả vượt trội.

                    Bài 35. Ôn tập đo lường: Tổng quan và Phương pháp giải

                    Bài 35 Ôn tập đo lường là một bài học tổng hợp, yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức đã học về các đơn vị đo lường để giải quyết các bài toán thực tế. Bài học này thường bao gồm các dạng bài tập như:

                    • Đổi đơn vị đo lường: Chuyển đổi giữa các đơn vị đo độ dài (km, hm, dam, m, dm, cm, mm), khối lượng (kg, hg, dag, g, yến, tạ, tấn), diện tích (km², hm², dam², m², dm², cm²) và thời gian (năm, tháng, tuần, ngày, giờ, phút, giây).
                    • So sánh các số đo: Sử dụng các dấu >, <, = để so sánh các số đo khác nhau.
                    • Giải toán có lời văn: Áp dụng các phép toán cộng, trừ, nhân, chia để giải các bài toán liên quan đến đo lường.

                    Các đơn vị đo lường thường gặp

                    Để giải quyết các bài toán về đo lường, học sinh cần nắm vững các đơn vị đo lường thường gặp và mối quan hệ giữa chúng. Dưới đây là bảng tổng hợp:

                    Đơn vị đoMối quan hệ
                    Độ dài1 km = 1000 m, 1 m = 10 dm, 1 dm = 10 cm, 1 cm = 10 mm
                    Khối lượng1 kg = 1000 g, 1 yến = 10 kg, 1 tạ = 100 kg, 1 tấn = 1000 kg
                    Diện tích1 m² = 100 dm², 1 dm² = 100 cm²
                    Thời gian1 năm = 12 tháng, 1 tháng = 4 tuần, 1 ngày = 24 giờ, 1 giờ = 60 phút, 1 phút = 60 giây

                    Phương pháp giải bài tập đo lường hiệu quả

                    1. Đọc kỹ đề bài: Xác định rõ các số liệu và yêu cầu của bài toán.
                    2. Xác định đơn vị đo: Kiểm tra xem các số liệu đã được cho ở cùng một đơn vị đo hay chưa. Nếu chưa, cần đổi đơn vị đo trước khi thực hiện các phép tính.
                    3. Lựa chọn phép toán phù hợp: Xác định phép toán cần sử dụng để giải bài toán (cộng, trừ, nhân, chia).
                    4. Thực hiện phép tính: Thực hiện các phép tính một cách cẩn thận và chính xác.
                    5. Kiểm tra lại kết quả: Đảm bảo rằng kết quả của bài toán là hợp lý và phù hợp với yêu cầu của đề bài.

                    Ví dụ minh họa

                    Bài tập: Một mảnh đất hình chữ nhật có chiều dài 20m và chiều rộng 15m. Tính diện tích của mảnh đất đó?

                    Giải:

                    Diện tích của mảnh đất là: 20m x 15m = 300m²

                    Đáp số: 300m²

                    Luyện tập thêm

                    Để củng cố kiến thức về đo lường, học sinh có thể thực hiện các bài tập sau:

                    • Đổi các số đo sau đây sang đơn vị được yêu cầu: 3km = ?m, 500g = ?kg, 2m² = ?dm²
                    • So sánh các số đo sau đây: 2kg 500g và 2.7kg, 10m và 100cm
                    • Giải các bài toán có lời văn liên quan đến đo lường.

                    Kết luận

                    Bài 35 Ôn tập đo lường là một bài học quan trọng, giúp học sinh nắm vững kiến thức về các đơn vị đo lường và ứng dụng chúng vào giải quyết các bài toán thực tế. Việc luyện tập thường xuyên và áp dụng các phương pháp giải bài tập hiệu quả sẽ giúp học sinh tự tin chinh phục bài học này.