Bài học Bài 40. Bảng nhân 5 là một bước quan trọng trong việc xây dựng nền tảng toán học cho học sinh. Tại giaibaitoan.com, chúng tôi cung cấp phương pháp học toán online hiệu quả, giúp các em dễ dàng nắm bắt kiến thức và tự tin giải quyết các bài tập.
Bài học này tập trung vào việc giúp học sinh hiểu rõ ý nghĩa của phép nhân, cách xây dựng bảng nhân 5 và ứng dụng vào giải các bài toán thực tế.
Bài 4. Bác Hoà làm ống hút bằng tre thay ống nhựa. Mỗi đoạn tre làm được 5 ống hút. Hỏi với 5 đoạn tre như vậy, bác Hoà làm được bao nhiêu ống hút?
Bài 4 (trang 14 SGK Toán 2 tập 2)
Bác Hoà làm ống hút bằng tre thay ống nhựa. Mỗi đoạn tre làm được 5 ống hút. Hỏi với 5 đoạn tre như vậy, bác Hoà làm được bao nhiêu ống hút?

Phương pháp giải:
- Đọc kĩ đề bài để xác định đề bài cho biết gì (số ống hút làm được từ mỗi đoạn tre) và hỏi gì (số ống hút làm được từ 5 đoạn tre), từ đó hoàn thành tóm tắt bài toán.
- Để tìm số ống hút bác Hòa làm được ta lấy số ống hút làm được từ mỗi đoạn tre nhân với số đoạn tre.
Lời giải chi tiết:
Tóm tắt
Mỗi đoạn tre: 5 ống hút
5 đoạn tre: ... ống hút?
Bài giải
Với 5 đoạn tre như vậy, bác Hoà làm được số ống hút là:
5 × 5 = 25 (ống hút)
Đáp số: 25 ống hút.
Bài 1 (trang 13 SGK Toán 2 tập 2)
Tìm số thích hợp điền vào ô trống.

Phương pháp giải:
Tính nhẩm kết quả các phép tính dựa vào bảng nhân 5.
Lời giải chi tiết:

Bài 3 (trang 14 SGK Toán 2 tập 2)

a) Toa tàu nào ghi phép tính có kết quả lớn nhất?
b) Toa tàu nào ghi phép tính có kết quả bé nhất?
Phương pháp giải:
Dựa vào bảng nhân 2, bảng nhân 5 đã học để tính nhẩm các phép tính ghi trên mỗi toa tàu, sau đó so sánh kết quả rồi trả lời các câu hỏi của bài toán.
Lời giải chi tiết:
Ta có:
5 × 3 = 15 5 × 2 = 10
2 × 10 = 20 2 × 7 = 14
Mà: 110 < 14 < 15 < 20.
Vậy:
a) Toa tàu ghi 2 × 10 có kết quả lớn nhất.
b) Toa tàu ghi 5 × 2 có kết quả kết nhất.
Bài 1 (trang 13 SGK Toán 2 tập 2)
Tìm số thích hợp điền vào ô trống.
a)

b)

Phương pháp giải:
a) Tính nhẩm kết quả các phép tính dựa vào bảng nhân 2.
b) Thực hiện lần lượt các phép tính theo chiều mũi tên từ trái sang phải.
Lời giải chi tiết:
a)

b) Ta có:
5 × 2 = 10
10 – 5 = 5
5 × 7 = 35
Vậy ta có kết quả như sau:

Bài 2 (trang 13 SGK Toán 2 tập 2)
Tìm cánh hoa cho ong đậu.

Phương pháp giải:
Học sinh tính nhẩm các phép tính trên mỗi con ong (dựa vào bảng nhân 5), rồi tìm kết quả tương ứng ở mỗi cánh hoa.
Lời giải chi tiết:
Ta có:
5 × 3 = 15 5 × 9 = 45
5 × 7 = 35 5 × 4 = 20
5 × 6 = 30 5 × 8 = 40
Vậy mỗi chú ong đậu trên cánh hoa tương ứng như sau:

Bài 2 (trang 14 SGK Toán 2 tập 2)
Đếm thêm 5 rồi nêu số còn thiếu.

Phương pháp giải:
Học sinh đếm thêm 5 (cách đều 5), chẳng hạn 5, 10, 15, 20, 25, 30, 35, 40, 45, 50 rồi viết số còn thiếu trong dãy số.
Lời giải chi tiết:

Bài 1 (trang 13 SGK Toán 2 tập 2)
Tìm số thích hợp điền vào ô trống.

Phương pháp giải:
Tính nhẩm kết quả các phép tính dựa vào bảng nhân 5.
Lời giải chi tiết:

Bài 2 (trang 13 SGK Toán 2 tập 2)
Tìm cánh hoa cho ong đậu.

Phương pháp giải:
Học sinh tính nhẩm các phép tính trên mỗi con ong (dựa vào bảng nhân 5), rồi tìm kết quả tương ứng ở mỗi cánh hoa.
Lời giải chi tiết:
Ta có:
5 × 3 = 15 5 × 9 = 45
5 × 7 = 35 5 × 4 = 20
5 × 6 = 30 5 × 8 = 40
Vậy mỗi chú ong đậu trên cánh hoa tương ứng như sau:

Bài 1 (trang 13 SGK Toán 2 tập 2)
Tìm số thích hợp điền vào ô trống.
a)

b)

Phương pháp giải:
a) Tính nhẩm kết quả các phép tính dựa vào bảng nhân 2.
b) Thực hiện lần lượt các phép tính theo chiều mũi tên từ trái sang phải.
Lời giải chi tiết:
a)

b) Ta có:
5 × 2 = 10
10 – 5 = 5
5 × 7 = 35
Vậy ta có kết quả như sau:

Bài 2 (trang 14 SGK Toán 2 tập 2)
Đếm thêm 5 rồi nêu số còn thiếu.

Phương pháp giải:
Học sinh đếm thêm 5 (cách đều 5), chẳng hạn 5, 10, 15, 20, 25, 30, 35, 40, 45, 50 rồi viết số còn thiếu trong dãy số.
Lời giải chi tiết:

Bài 3 (trang 14 SGK Toán 2 tập 2)

a) Toa tàu nào ghi phép tính có kết quả lớn nhất?
b) Toa tàu nào ghi phép tính có kết quả bé nhất?
Phương pháp giải:
Dựa vào bảng nhân 2, bảng nhân 5 đã học để tính nhẩm các phép tính ghi trên mỗi toa tàu, sau đó so sánh kết quả rồi trả lời các câu hỏi của bài toán.
Lời giải chi tiết:
Ta có:
5 × 3 = 15 5 × 2 = 10
2 × 10 = 20 2 × 7 = 14
Mà: 110 < 14 < 15 < 20.
Vậy:
a) Toa tàu ghi 2 × 10 có kết quả lớn nhất.
b) Toa tàu ghi 5 × 2 có kết quả kết nhất.
Bài 4 (trang 14 SGK Toán 2 tập 2)
Bác Hoà làm ống hút bằng tre thay ống nhựa. Mỗi đoạn tre làm được 5 ống hút. Hỏi với 5 đoạn tre như vậy, bác Hoà làm được bao nhiêu ống hút?

Phương pháp giải:
- Đọc kĩ đề bài để xác định đề bài cho biết gì (số ống hút làm được từ mỗi đoạn tre) và hỏi gì (số ống hút làm được từ 5 đoạn tre), từ đó hoàn thành tóm tắt bài toán.
- Để tìm số ống hút bác Hòa làm được ta lấy số ống hút làm được từ mỗi đoạn tre nhân với số đoạn tre.
Lời giải chi tiết:
Tóm tắt
Mỗi đoạn tre: 5 ống hút
5 đoạn tre: ... ống hút?
Bài giải
Với 5 đoạn tre như vậy, bác Hoà làm được số ống hút là:
5 × 5 = 25 (ống hút)
Đáp số: 25 ống hút.
Bảng nhân 5 là một trong những bảng nhân cơ bản và quan trọng nhất trong chương trình toán học tiểu học. Việc nắm vững bảng nhân 5 không chỉ giúp học sinh giải quyết các bài toán một cách nhanh chóng và chính xác mà còn là nền tảng cho các phép tính phức tạp hơn trong tương lai.
Phép nhân là một phép toán cơ bản, thể hiện việc cộng một số giống nhau nhiều lần. Ví dụ, 3 x 5 có nghĩa là cộng số 5 với chính nó 3 lần (5 + 5 + 5 = 15). Bảng nhân 5 là tập hợp các kết quả của phép nhân số 5 với các số từ 1 đến 10.
Có nhiều cách để xây dựng bảng nhân 5. Một cách phổ biến là sử dụng các ngón tay. Bạn có thể gập các ngón tay để đếm và tìm ra kết quả. Ví dụ, để tính 4 x 5, bạn gập 4 ngón tay trên một bàn tay, mỗi ngón tay đại diện cho 5 đơn vị. Tổng số ngón tay đã gập là 20, vậy 4 x 5 = 20.
Dưới đây là bảng nhân 5 đầy đủ:
| Số nhân | Kết quả |
|---|---|
| 1 x 5 | 5 |
| 2 x 5 | 10 |
| 3 x 5 | 15 |
| 4 x 5 | 20 |
| 5 x 5 | 25 |
| 6 x 5 | 30 |
| 7 x 5 | 35 |
| 8 x 5 | 40 |
| 9 x 5 | 45 |
| 10 x 5 | 50 |
Để nắm vững bảng nhân 5, học sinh cần thực hành giải nhiều bài tập khác nhau. Dưới đây là một số ví dụ:
Có một số mẹo nhỏ có thể giúp học sinh học bảng nhân 5 nhanh chóng hơn:
Bảng nhân 5 được ứng dụng rộng rãi trong cuộc sống hàng ngày. Ví dụ, khi bạn mua 5 gói kẹo, mỗi gói có 8 chiếc kẹo, bạn có thể sử dụng bảng nhân 5 để tính tổng số kẹo bạn đã mua (5 x 8 = 40).
Để kiểm tra mức độ hiểu bài, hãy thử giải các bài tập sau:
Bảng nhân 5 là một kiến thức cơ bản nhưng vô cùng quan trọng trong toán học. Việc nắm vững bảng nhân 5 sẽ giúp học sinh tự tin hơn trong học tập và giải quyết các bài toán thực tế. Hãy luyện tập thường xuyên và áp dụng các mẹo học tập để đạt được kết quả tốt nhất!