Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Dạng 4. Một số bài toán thực tiễn Chủ đề 7 Ôn hè Toán 6

Dạng 4. Một số bài toán thực tiễn Chủ đề 7 Ôn hè Toán 6

Dạng 4: Một số bài toán thực tiễn - Chủ đề 7 Ôn hè Toán 6

Chào mừng các em học sinh đến với chuyên mục luyện tập Dạng 4. Một số bài toán thực tiễn Chủ đề 7 Ôn hè Toán 6 của giaibaitoan.com. Chuyên mục này được thiết kế để giúp các em củng cố kiến thức đã học và làm quen với các bài toán ứng dụng thực tế.

Chúng tôi cung cấp các bài tập đa dạng, có mức độ khó tăng dần, kèm theo lời giải chi tiết, dễ hiểu. Hy vọng với những bài tập này, các em sẽ tự tin hơn trong việc giải quyết các vấn đề toán học.

+ Tỉ số phần trăm của a và b là

Lý thuyết

    + Tỉ số phần trăm của a và b là \(\dfrac{a}{b}\).100%

    + Tìm \(\dfrac{a}{b}\) của m là m . \(\dfrac{a}{b}\)

    + Tìm số n biết \(\dfrac{a}{b}\) bằng m thì n = m : \(\dfrac{a}{b}\)

    Bài tập

      Bài 1:

      Lớp 6A có 40 học sinh gồm 3 loại: giỏi, khá và trung bình. Số học sinh trung bình chiếm 45% cả lớp. Số học sinh trung bình bằng \(\dfrac{3}{2}\) số học sinh khá.

      a) Tính số học sinh mỗi loại.

      b) Tính tỉ số phần trăm của số học sinh giỏi so với cả lớp.

      Bài 2:

      Một cửa hàng bán trái cây lúc đầu có 50kg táo, buổi sáng bán được \(60\% \) số táo có trong cửa hàng. Buổi chiều cửa hàng bán tiếp \(75\% \) số táo còn lại. Hỏi cửa hàng đó bán được bao nhiêu kg táo?

      Bài 3:

      Để di chuyên giữa các tầng của tòa nhà bệnh viện, người ta sử dụng thang máy tải trọng tối đa \(0,55\) tấn. \(12\) người gồm bệnh nhân và nhân viên y tế, trung bình mỗi người cân nặng \(45,5\) kg. Hỏi họ có thể đi cùng thang máy đó trong một lần được không? Vì sao?

      Bài 4:

      Anh Minh lái xe ô tô của mình cùng bốn người bạn đi du lịch từ Thành phố Hồ Chí Minh đến Mũi Né (Phan Thiết). Tiền xe cho chuyến đi căn cứ vào lượng xăng tiêu thụ và được chia đều cho bốn người ban (không tính phần của anh Minh vì anh là chủ xe). Lúc khởi hành, công tơ mét của xe chỉ \(125454,7\)km. Sau chuyến đi về đến nhà, công tơ mét chỉ \(125920,5\)km. Biết rằng mức tiêu thụ nhiên liệu của xe là \(8,5\)km/ lít xăng và mỗi lít xăng có giá \(16930\) đồng. Tính xem mỗi người bạn của anh Minh phải trả bao nhiêu tiền xe. 

      Lời giải chi tiết:

      Bài 1:

      Lớp 6A có 40 học sinh gồm 3 loại: giỏi, khá và trung bình. Số học sinh trung bình chiếm 45% cả lớp. Số học sinh trung bình bằng \(\dfrac{3}{2}\) số học sinh khá.

      a) Tính số học sinh mỗi loại.

      b) Tính tỉ số phần trăm của số học sinh giỏi so với cả lớp.

      Phương pháp

      a) + Muốn tìm số học sinh trung bình ta tính \(45\% \) của 40.

       + Muốn tìm số học sinh khá ta lấy số học sinh trung bình chia cho \(\dfrac{3}{2}\).

      b) Tìm số học sinh giỏi: ta lấy số học sinh cả lớp trừ đi số học sinh khá và số học sinh trung bình.

      Sau đó: Tính tỉ số phần trăm của số học sinh giỏi so với học sinh cả lớp.

      Ta lấy số học sinh giỏi chia cho số học sinh cả lớp rồi nhân với 100.

      Lời giải

      a) Số học sinh trung bình là: \(45\% .40 = 18\) (học sinh).

      Số học sinh khá là: \(18:\dfrac{3}{2} = 12\) (học sinh).

      b) Số học sinh giỏi của lớp đó là: \(40 - 18 - 12 = 10\) (học sinh)

      Tỉ số phần trăm số học sinh giỏi so với số học sinh cả lớp là: \(10:40.100 = 25\% \)

      Bài 2:

      Một cửa hàng bán trái cây lúc đầu có 50kg táo, buổi sáng bán được \(60\% \) số táo có trong cửa hàng. Buổi chiều cửa hàng bán tiếp \(75\% \) số táo còn lại. Hỏi cửa hàng đó bán được bao nhiêu kg táo?

      Phương pháp

      Áp dụng quy tắc: Muốn tìm \(\dfrac{m}{n}{\kern 1pt} \) của số \(b\) cho trước, ta tính \(b.\dfrac{m}{n}{\kern 1pt} {\kern 1pt} {\kern 1pt} {\kern 1pt} {\kern 1pt} \left( {m,n \in \mathbb{N},{\kern 1pt} {\kern 1pt} n \ne 0} \right).\)

      Lời giải

      Buổi sáng cửa hàng đó bán được số ki-lô-gam táo là: \(50.60\% {\rm{\;}} = 30{\kern 1pt} {\kern 1pt} \left( {kg} \right)\)

      Số táo còn lại sau khi bán buổi sáng là: \(50 - 30 = 20{\kern 1pt} {\kern 1pt} {\kern 1pt} \left( {kg} \right)\)

      Buổi chiều cửa hàng đó bán được số ki-lô-gam táo là: \(20.75\% {\rm{\;}} = 15{\kern 1pt} {\kern 1pt} {\kern 1pt} {\kern 1pt} \left( {kg} \right)\)

      Cửa hàng đó đã bán được số ki-lô-gam táo là: \(30 + 15 = 45{\kern 1pt} {\kern 1pt} {\kern 1pt} {\kern 1pt} \left( {kg} \right)\)

      Bài 3:

      Để di chuyên giữa các tầng của tòa nhà bệnh viện, người ta sử dụng thang máy tải trọng tối đa \(0,55\) tấn. \(12\) người gồm bệnh nhân và nhân viên y tế, trung bình mỗi người cân nặng \(45,5\) kg. Hỏi họ có thể đi cùng thang máy đó trong một lần được không? Vì sao?

      Phương pháp

      - Tính tổng cân nặng của \(12\) người.

      - So sánh tổng cân nặng của \(12\) người với \(0,55\) tấn. Nếu số đó nhỏ hơn hoặc bằng \(0,55\) tấn thì \(12\) người có thể đi cùng trong một lần. Ngược lại, nếu số đó lớn hơn \(0,55\) tấn thì không thể đi cùng một lần.

      Lời giải

      Tổng cân nặng của \(12\) người là: \(45,5.12 = 546\) (kg)

      Ta có: \(0,55\) tấn \( = 550\) kg > \(546\) kg

      Do đó \(12\) người có thể đi cùng thang máy đó trong một lần.

      Bài 4:

      Anh Minh lái xe ô tô của mình cùng bốn người bạn đi du lịch từ Thành phố Hồ Chí Minh đến Mũi Né (Phan Thiết). Tiền xe cho chuyến đi căn cứ vào lượng xăng tiêu thụ và được chia đều cho bốn người ban (không tính phần của anh Minh vì anh là chủ xe). Lúc khởi hành, công tơ mét của xe chỉ \(125454,7\)km. Sau chuyến đi về đến nhà, công tơ mét chỉ \(125920,5\)km. Biết rằng mức tiêu thụ nhiên liệu của xe là \(8,5\)km/ lít xăng và mỗi lít xăng có giá \(16930\) đồng. Tính xem mỗi người bạn của anh Minh phải trả bao nhiêu tiền xe.

      Phương pháp

      - Tính số km xe đã đi trong cả chuyến đi.

      - Tính số lít xăng cần cho số km đã đi

      - Tính số tiền xe của cả \(4\) người

      - Tính số tiền xe của mỗi người.

      Lời giải

      Số km xe đã đi trong cả chuyến đi là: \(125920,5 - 125454,7 = 465,8\) (km)

      Số lít xăng cần cho số km đã đi là: \(465,8:8,5 = 54,8\) (lít)

      Số tiền xe của cả xe là: \(54,8.16930 = 927764\) (đồng)

      Số tiền xe mà mỗi người phải trả là: \(927764:4 = 231941\) (đồng) 

      Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
      • Lý thuyết
      • Bài tập
      • Tải về

      + Tỉ số phần trăm của a và b là \(\dfrac{a}{b}\).100%

      + Tìm \(\dfrac{a}{b}\) của m là m . \(\dfrac{a}{b}\)

      + Tìm số n biết \(\dfrac{a}{b}\) bằng m thì n = m : \(\dfrac{a}{b}\)

      Bài 1:

      Lớp 6A có 40 học sinh gồm 3 loại: giỏi, khá và trung bình. Số học sinh trung bình chiếm 45% cả lớp. Số học sinh trung bình bằng \(\dfrac{3}{2}\) số học sinh khá.

      a) Tính số học sinh mỗi loại.

      b) Tính tỉ số phần trăm của số học sinh giỏi so với cả lớp.

      Bài 2:

      Một cửa hàng bán trái cây lúc đầu có 50kg táo, buổi sáng bán được \(60\% \) số táo có trong cửa hàng. Buổi chiều cửa hàng bán tiếp \(75\% \) số táo còn lại. Hỏi cửa hàng đó bán được bao nhiêu kg táo?

      Bài 3:

      Để di chuyên giữa các tầng của tòa nhà bệnh viện, người ta sử dụng thang máy tải trọng tối đa \(0,55\) tấn. \(12\) người gồm bệnh nhân và nhân viên y tế, trung bình mỗi người cân nặng \(45,5\) kg. Hỏi họ có thể đi cùng thang máy đó trong một lần được không? Vì sao?

      Bài 4:

      Anh Minh lái xe ô tô của mình cùng bốn người bạn đi du lịch từ Thành phố Hồ Chí Minh đến Mũi Né (Phan Thiết). Tiền xe cho chuyến đi căn cứ vào lượng xăng tiêu thụ và được chia đều cho bốn người ban (không tính phần của anh Minh vì anh là chủ xe). Lúc khởi hành, công tơ mét của xe chỉ \(125454,7\)km. Sau chuyến đi về đến nhà, công tơ mét chỉ \(125920,5\)km. Biết rằng mức tiêu thụ nhiên liệu của xe là \(8,5\)km/ lít xăng và mỗi lít xăng có giá \(16930\) đồng. Tính xem mỗi người bạn của anh Minh phải trả bao nhiêu tiền xe. 

      Lời giải chi tiết:

      Bài 1:

      Lớp 6A có 40 học sinh gồm 3 loại: giỏi, khá và trung bình. Số học sinh trung bình chiếm 45% cả lớp. Số học sinh trung bình bằng \(\dfrac{3}{2}\) số học sinh khá.

      a) Tính số học sinh mỗi loại.

      b) Tính tỉ số phần trăm của số học sinh giỏi so với cả lớp.

      Phương pháp

      a) + Muốn tìm số học sinh trung bình ta tính \(45\% \) của 40.

       + Muốn tìm số học sinh khá ta lấy số học sinh trung bình chia cho \(\dfrac{3}{2}\).

      b) Tìm số học sinh giỏi: ta lấy số học sinh cả lớp trừ đi số học sinh khá và số học sinh trung bình.

      Sau đó: Tính tỉ số phần trăm của số học sinh giỏi so với học sinh cả lớp.

      Ta lấy số học sinh giỏi chia cho số học sinh cả lớp rồi nhân với 100.

      Lời giải

      a) Số học sinh trung bình là: \(45\% .40 = 18\) (học sinh).

      Số học sinh khá là: \(18:\dfrac{3}{2} = 12\) (học sinh).

      b) Số học sinh giỏi của lớp đó là: \(40 - 18 - 12 = 10\) (học sinh)

      Tỉ số phần trăm số học sinh giỏi so với số học sinh cả lớp là: \(10:40.100 = 25\% \)

      Bài 2:

      Một cửa hàng bán trái cây lúc đầu có 50kg táo, buổi sáng bán được \(60\% \) số táo có trong cửa hàng. Buổi chiều cửa hàng bán tiếp \(75\% \) số táo còn lại. Hỏi cửa hàng đó bán được bao nhiêu kg táo?

      Phương pháp

      Áp dụng quy tắc: Muốn tìm \(\dfrac{m}{n}{\kern 1pt} \) của số \(b\) cho trước, ta tính \(b.\dfrac{m}{n}{\kern 1pt} {\kern 1pt} {\kern 1pt} {\kern 1pt} {\kern 1pt} \left( {m,n \in \mathbb{N},{\kern 1pt} {\kern 1pt} n \ne 0} \right).\)

      Lời giải

      Buổi sáng cửa hàng đó bán được số ki-lô-gam táo là: \(50.60\% {\rm{\;}} = 30{\kern 1pt} {\kern 1pt} \left( {kg} \right)\)

      Số táo còn lại sau khi bán buổi sáng là: \(50 - 30 = 20{\kern 1pt} {\kern 1pt} {\kern 1pt} \left( {kg} \right)\)

      Buổi chiều cửa hàng đó bán được số ki-lô-gam táo là: \(20.75\% {\rm{\;}} = 15{\kern 1pt} {\kern 1pt} {\kern 1pt} {\kern 1pt} \left( {kg} \right)\)

      Cửa hàng đó đã bán được số ki-lô-gam táo là: \(30 + 15 = 45{\kern 1pt} {\kern 1pt} {\kern 1pt} {\kern 1pt} \left( {kg} \right)\)

      Bài 3:

      Để di chuyên giữa các tầng của tòa nhà bệnh viện, người ta sử dụng thang máy tải trọng tối đa \(0,55\) tấn. \(12\) người gồm bệnh nhân và nhân viên y tế, trung bình mỗi người cân nặng \(45,5\) kg. Hỏi họ có thể đi cùng thang máy đó trong một lần được không? Vì sao?

      Phương pháp

      - Tính tổng cân nặng của \(12\) người.

      - So sánh tổng cân nặng của \(12\) người với \(0,55\) tấn. Nếu số đó nhỏ hơn hoặc bằng \(0,55\) tấn thì \(12\) người có thể đi cùng trong một lần. Ngược lại, nếu số đó lớn hơn \(0,55\) tấn thì không thể đi cùng một lần.

      Lời giải

      Tổng cân nặng của \(12\) người là: \(45,5.12 = 546\) (kg)

      Ta có: \(0,55\) tấn \( = 550\) kg > \(546\) kg

      Do đó \(12\) người có thể đi cùng thang máy đó trong một lần.

      Bài 4:

      Anh Minh lái xe ô tô của mình cùng bốn người bạn đi du lịch từ Thành phố Hồ Chí Minh đến Mũi Né (Phan Thiết). Tiền xe cho chuyến đi căn cứ vào lượng xăng tiêu thụ và được chia đều cho bốn người ban (không tính phần của anh Minh vì anh là chủ xe). Lúc khởi hành, công tơ mét của xe chỉ \(125454,7\)km. Sau chuyến đi về đến nhà, công tơ mét chỉ \(125920,5\)km. Biết rằng mức tiêu thụ nhiên liệu của xe là \(8,5\)km/ lít xăng và mỗi lít xăng có giá \(16930\) đồng. Tính xem mỗi người bạn của anh Minh phải trả bao nhiêu tiền xe.

      Phương pháp

      - Tính số km xe đã đi trong cả chuyến đi.

      - Tính số lít xăng cần cho số km đã đi

      - Tính số tiền xe của cả \(4\) người

      - Tính số tiền xe của mỗi người.

      Lời giải

      Số km xe đã đi trong cả chuyến đi là: \(125920,5 - 125454,7 = 465,8\) (km)

      Số lít xăng cần cho số km đã đi là: \(465,8:8,5 = 54,8\) (lít)

      Số tiền xe của cả xe là: \(54,8.16930 = 927764\) (đồng)

      Số tiền xe mà mỗi người phải trả là: \(927764:4 = 231941\) (đồng) 

      Khởi động năm học lớp 6 đầy tự tin với nội dung Dạng 4. Một số bài toán thực tiễn Chủ đề 7 Ôn hè Toán 6 trong chuyên mục toán lớp 6 trên nền tảng tài liệu toán! Bộ bài tập toán thcs được biên soạn chuyên sâu, cập nhật chính xác theo khung chương trình sách giáo khoa THCS, sẽ là người bạn đồng hành đáng tin cậy giúp các em tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện, xây dựng nền tảng kiến thức Toán vững chắc, thông qua phương pháp tiếp cận trực quan và mang lại hiệu quả vượt trội.

      Dạng 4: Một số bài toán thực tiễn - Chủ đề 7 Ôn hè Toán 6

      Dạng 4 trong Chủ đề 7 Ôn hè Toán 6 tập trung vào việc ứng dụng kiến thức đã học vào giải quyết các bài toán thực tế. Đây là một dạng toán quan trọng, giúp học sinh rèn luyện khả năng tư duy logic, phân tích và giải quyết vấn đề.

      I. Lý thuyết cần nắm vững

      Trước khi bắt đầu giải các bài toán thực tiễn, học sinh cần nắm vững các kiến thức sau:

      • Các phép tính cộng, trừ, nhân, chia số tự nhiên: Đây là nền tảng cơ bản để giải quyết mọi bài toán.
      • Các đơn vị đo độ dài, khối lượng, thời gian: Hiểu rõ các đơn vị đo và cách chuyển đổi giữa chúng.
      • Bài toán về chuyển động: Vận tốc, thời gian, quãng đường và mối quan hệ giữa chúng.
      • Bài toán về tỉ số và phần trăm: Cách tính tỉ số, phần trăm và ứng dụng trong các bài toán thực tế.

      II. Các dạng bài tập thường gặp

      Dạng 4 thường xuất hiện các bài toán sau:

      1. Bài toán về tính tiền: Tính tổng số tiền phải trả khi mua hàng, tính tiền giảm giá, tính tiền lãi.
      2. Bài toán về thời gian: Tính thời gian đi, thời gian về, thời gian làm việc.
      3. Bài toán về quãng đường: Tính quãng đường đi được, tính vận tốc, tính thời gian.
      4. Bài toán về diện tích và chu vi: Tính diện tích và chu vi của các hình chữ nhật, hình vuông.
      5. Bài toán về phân chia: Chia một số lượng lớn thành các phần bằng nhau.

      III. Phương pháp giải bài tập

      Để giải các bài toán thực tiễn một cách hiệu quả, học sinh cần thực hiện các bước sau:

      1. Đọc kỹ đề bài: Xác định rõ các thông tin đã cho và yêu cầu của bài toán.
      2. Phân tích đề bài: Xác định các đại lượng liên quan và mối quan hệ giữa chúng.
      3. Lập kế hoạch giải: Xác định các bước cần thực hiện để giải bài toán.
      4. Thực hiện giải: Thực hiện các phép tính và kiểm tra lại kết quả.
      5. Kiểm tra lại kết quả: Đảm bảo kết quả phù hợp với thực tế và yêu cầu của bài toán.

      IV. Ví dụ minh họa

      Ví dụ 1: Một cửa hàng bán một chiếc áo sơ mi với giá 120.000 đồng. Nếu cửa hàng giảm giá 10% thì giá chiếc áo sơ mi sau khi giảm giá là bao nhiêu?

      Giải:

      Số tiền giảm giá là: 120.000 x 10% = 12.000 đồng

      Giá chiếc áo sơ mi sau khi giảm giá là: 120.000 - 12.000 = 108.000 đồng

      Ví dụ 2: Một ô tô đi từ A đến B với vận tốc 60km/giờ. Hỏi sau 2 giờ ô tô đi được quãng đường bao nhiêu?

      Giải:

      Quãng đường ô tô đi được là: 60 x 2 = 120 km

      V. Bài tập luyện tập

      Dưới đây là một số bài tập luyện tập để các em củng cố kiến thức:

      • Bài 1: Một người mua 3kg gạo với giá 25.000 đồng/kg và 2kg đường với giá 20.000 đồng/kg. Hỏi người đó phải trả tất cả bao nhiêu tiền?
      • Bài 2: Một người đi xe đạp với vận tốc 15km/giờ. Hỏi sau 3 giờ người đó đi được quãng đường bao nhiêu?
      • Bài 3: Một hình chữ nhật có chiều dài 10cm và chiều rộng 5cm. Tính diện tích và chu vi của hình chữ nhật đó.

      VI. Lời khuyên

      Để học tốt dạng toán này, các em cần:

      • Nắm vững lý thuyết: Hiểu rõ các khái niệm và công thức liên quan.
      • Luyện tập thường xuyên: Giải nhiều bài tập khác nhau để làm quen với các dạng bài.
      • Hỏi thầy cô giáo: Nếu gặp khó khăn, hãy hỏi thầy cô giáo để được hướng dẫn.
      • Tự kiểm tra: Sau khi giải bài tập, hãy tự kiểm tra lại kết quả để đảm bảo tính chính xác.

      Chúc các em học tập tốt và đạt kết quả cao trong môn Toán!

      Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 6