Dạng toán này là một trong những chủ đề quan trọng của chương trình Toán 6, giúp học sinh làm quen với các khái niệm cơ bản về số học và chuẩn bị cho các kiến thức nâng cao hơn. Việc nắm vững phương pháp phân tích một số ra thừa số nguyên tố không chỉ giúp giải quyết các bài toán trong sách giáo khoa mà còn ứng dụng trong nhiều lĩnh vực khác.
Tại giaibaitoan.com, chúng tôi cung cấp các bài giảng chi tiết, bài tập đa dạng và phương pháp giải dễ hiểu, giúp học sinh tự tin chinh phục dạng toán này trong kỳ ôn hè Toán 6.
* Cách 1: Phân tích bằng sơ đồ cây:
* Cách 1: Phân tích bằng sơ đồ cây:
Bước 1: Phân tích số n thành tích của hai số bất kì khác 1 và chính nó.
Bước 2: Tiếp tục phân tích ước thứ nhất và ước thứ hai thành tích của hai số bất kì khác 1 và chính nó.
Bước 3: Cứ như vậy đến khi nào xuất hiện số nguyên tố thì dừng lại.
Bước 4: Số n bằng tích của các số cuối cùng của mỗi nhánh.
* Cách 2: Phân tích bằng sơ đồ cột:
Chia số n cho một số nguyên tố (xét từ nhỏ đến lớn ), rồi chia thương tìm được cho một số nguyên tố (cũng xét từ nhỏ đến lớn), cứ tiếp tục như vậy cho đến khi thương bằng 1.
Bài 1:
Phân tích các số 315, 150, 213 ra thừa số nguyên tố.
Bài 2:
Có bao nhiêu số tự nhiên là ước của 312.
Lời giải chi tiết:
Bài 1:
Phân tích các số 315, 150, 213 ra thừa số nguyên tố.
Phương pháp
* Cách 1: Phân tích bằng sơ đồ cây:
Bước 1: Phân tích số n thành tích của hai số bất kì khác 1 và chính nó.
Bước 2: Tiếp tục phân tích ước thứ nhất và ước thứ hai thành tích của hai số bất kì khác 1 và chính nó.
Bước 3: Cứ như vậy đến khi nào xuất hiện số nguyên tố thì dừng lại.
Bước 4: Số n bằng tích của các số cuối cùng của mỗi nhánh.
* Cách 2: Phân tích bằng sơ đồ cột:
Chia số n cho một số nguyên tố (xét từ nhỏ đến lớn ), rồi chia thương tìm được cho một số nguyên tố (cũng xét từ nhỏ đến lớn), cứ tiếp tục như vậy cho đến khi thương bằng 1.
Lời giải

Vậy:
\(\begin{array}{l}315 = {3^2}.5.7;\\150 = {2.3.5^2};\\213 = 3.71.\end{array}\)
Bài 2:
Có bao nhiêu số tự nhiên là ước của 312.
Phương pháp
Bước 1: Phân tích số 312 ra thừa số nguên tố.
Bước 2: Nếu \(a = {p^k}.{q^j}...{r^l}\) thì a có số ước (là số tự nhiên) là: (k+1) . (j + 1) … (l + 1)
Lời giải

Ta được: 312 = 23 . 3 . 13.
Vậy số ước ( là số tự nhiên) của 312 là: (3 + 1) . (1 + 1) . (1 + 1) = 16.
* Cách 1: Phân tích bằng sơ đồ cây:
Bước 1: Phân tích số n thành tích của hai số bất kì khác 1 và chính nó.
Bước 2: Tiếp tục phân tích ước thứ nhất và ước thứ hai thành tích của hai số bất kì khác 1 và chính nó.
Bước 3: Cứ như vậy đến khi nào xuất hiện số nguyên tố thì dừng lại.
Bước 4: Số n bằng tích của các số cuối cùng của mỗi nhánh.
* Cách 2: Phân tích bằng sơ đồ cột:
Chia số n cho một số nguyên tố (xét từ nhỏ đến lớn ), rồi chia thương tìm được cho một số nguyên tố (cũng xét từ nhỏ đến lớn), cứ tiếp tục như vậy cho đến khi thương bằng 1.
Bài 1:
Phân tích các số 315, 150, 213 ra thừa số nguyên tố.
Bài 2:
Có bao nhiêu số tự nhiên là ước của 312.
Lời giải chi tiết:
Bài 1:
Phân tích các số 315, 150, 213 ra thừa số nguyên tố.
Phương pháp
* Cách 1: Phân tích bằng sơ đồ cây:
Bước 1: Phân tích số n thành tích của hai số bất kì khác 1 và chính nó.
Bước 2: Tiếp tục phân tích ước thứ nhất và ước thứ hai thành tích của hai số bất kì khác 1 và chính nó.
Bước 3: Cứ như vậy đến khi nào xuất hiện số nguyên tố thì dừng lại.
Bước 4: Số n bằng tích của các số cuối cùng của mỗi nhánh.
* Cách 2: Phân tích bằng sơ đồ cột:
Chia số n cho một số nguyên tố (xét từ nhỏ đến lớn ), rồi chia thương tìm được cho một số nguyên tố (cũng xét từ nhỏ đến lớn), cứ tiếp tục như vậy cho đến khi thương bằng 1.
Lời giải

Vậy:
\(\begin{array}{l}315 = {3^2}.5.7;\\150 = {2.3.5^2};\\213 = 3.71.\end{array}\)
Bài 2:
Có bao nhiêu số tự nhiên là ước của 312.
Phương pháp
Bước 1: Phân tích số 312 ra thừa số nguên tố.
Bước 2: Nếu \(a = {p^k}.{q^j}...{r^l}\) thì a có số ước (là số tự nhiên) là: (k+1) . (j + 1) … (l + 1)
Lời giải

Ta được: 312 = 23 . 3 . 13.
Vậy số ước ( là số tự nhiên) của 312 là: (3 + 1) . (1 + 1) . (1 + 1) = 16.
Phân tích một số ra thừa số nguyên tố là một kỹ năng toán học cơ bản nhưng vô cùng quan trọng trong chương trình Toán 6. Nó là nền tảng để học sinh hiểu sâu hơn về cấu trúc của số tự nhiên và các phép toán liên quan.
Một số tự nhiên lớn hơn 1 được gọi là số nguyên tố nếu nó chỉ chia hết cho 1 và chính nó. Ví dụ: 2, 3, 5, 7, 11,... Thừa số nguyên tố của một số là các số nguyên tố chia hết cho số đó. Ví dụ, thừa số nguyên tố của 12 là 2 và 3 (vì 12 = 2 x 2 x 3).
Có hai phương pháp chính để phân tích một số ra thừa số nguyên tố:
Ví dụ 1: Phân tích số 36 ra thừa số nguyên tố.
Giải:
Ví dụ 2: Phân tích số 45 ra thừa số nguyên tố.
Giải: 45 = 3 x 3 x 5 = 32 x 5.
Hãy phân tích các số sau ra thừa số nguyên tố:
Việc phân tích một số ra thừa số nguyên tố có nhiều ứng dụng trong toán học và thực tế, bao gồm:
Khi phân tích một số ra thừa số nguyên tố, cần bắt đầu chia cho các số nguyên tố nhỏ nhất trước. Luôn kiểm tra lại kết quả bằng cách nhân các thừa số nguyên tố lại với nhau để đảm bảo bằng số ban đầu.
Dạng 4: Phân tích một số ra thừa số nguyên tố là một kiến thức nền tảng quan trọng trong chương trình Toán 6. Việc nắm vững phương pháp phân tích và ứng dụng của nó sẽ giúp học sinh giải quyết các bài toán một cách hiệu quả và tự tin hơn. Hãy luyện tập thường xuyên để củng cố kiến thức và kỹ năng của mình!
Hy vọng với những kiến thức và ví dụ trên, các em học sinh có thể tự tin hơn khi làm các bài tập về phân tích một số ra thừa số nguyên tố trong kỳ ôn hè Toán 6. Chúc các em học tốt!