Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Đề tham khảo môn Toán kì thi học bổng Ngôi Sao Hà Nội (đề 1)

Đề tham khảo môn Toán kì thi học bổng Ngôi Sao Hà Nội (đề 1)

Đề Tham Khảo Môn Toán Kì Thi Học Bổng Ngôi Sao Hà Nội (Đề 1)

Chào mừng bạn đến với giaibaitoan.com! Chúng tôi cung cấp đề tham khảo môn Toán kì thi học bổng Ngôi Sao Hà Nội (đề 1) giúp các em học sinh lớp 9 ôn luyện và làm quen với cấu trúc đề thi, từ đó tự tin hơn trong kỳ thi quan trọng này.

Đề thi này được biên soạn dựa trên nội dung chương trình Toán lớp 9, tập trung vào các kiến thức trọng tâm và các dạng bài thường gặp trong các kỳ thi học bổng.

Bây giờ là 3 giờ đúng. Tính thời gian gần nhất để hai kim đồng hồ trùng khít lên nhau. Cùng một lúc An đi từ A đến B và Bình đi từ B đến A lúc hai người gặp nhau An đi được 12km. Một tờ bìa hình vuông được chia thành 5 hình vuông và 1 hình chữ nhật (như hình vẽ).

Đáp án

    HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT

    PHẦN I. TRẮC NGHIỆM

    STT

    ĐỀ BÀI

    TRẢ LỜI

    1

    Tìm \(\overline {a,b} \) biết $\overline {a,b} = (a + b) \times 0,5$

    Cách giải:

    $\overline {a,b} = (a + b) \times 0,5$

    $\overline {ab} = (a + b) \times 5$ (nhân cả hai vế với 10)

    $a \times 10 + b = a \times 5 + b \times 5$

    $a \times 5 = b \times 4$

    Vậy a = 4, b = 5

    4,5

    2

    Bây giờ là 3 giờ đúng. Tính thời gian gần nhất để hai kim đồng hồ trùng khít lên nhau.

    Cách giải:

    Lúc 3 giờ kim giờ chỉ số 3, kim phút chỉ số 12.

    Hai kim này cách nhau 3 khoảng trên đồng hồ.

    Trong 1 giờ kim phút đi được 12 khoảng.

    Trong 1 giờ kim giờ đi được 1 khoảng.

    Thời gian gần nhất để hai kim đồng hồ trùng khít lên nhau là 3 : (12 – 1) = $\frac{3}{{11}}$ (giờ)

    $\frac{3}{{11}}$ giờ

    3

    Hãy viết phép cộng có tổng bằng 1000 từ các chữ số 8 sao cho số chữ số 8 được sử dụng ít nhất.

    Cách giải:

    1000 = 888 + 112

    1000 = 888 + 88 + 24

    1000 = 888 + 88 + 8 + 8 + 8

    1000 = 888 + 88 + 8 + 8 + 8

    4

    Tính: 23 phút 5 giây : 5 + 3 phút 31 giây = ....

    Cách giải:

    23 phút 5 giây : 5 + 3 phút 31 giây

    = 4 phút 37 giây + 3 phút 31 giây

    = 8 phút 8 giây

    8 phút 8 giây

    5

    Tìm y, biết y : 8 + y x 8 – 125,888 = 69,112

    Cách giải:

    y x ($\frac{1}{8}$ + 8) - 125,888 = 69,112

    y x $\frac{{65}}{8}$ = 195

    y = 195 : $\frac{{65}}{8}$

    y = 24

    y = 24

    6

    Một đơn vị bộ đội chuẩn bị đủ gạo cho 70 người ăn trong 30 ngày. Sau khi ăn được 6 ngày thì có 10 người chuyển đi nơi khác. Hỏi số gạo còn lại đủ cho đơn vị đó ăn trong bao nhiêu ngày nữa? (Biết rằng mức ăn của mọi người như nhau).

    Cách giải:

    Sau 6 ngày, số gạo còn lại đủ cho 70 người ăn trong 24 ngày.

    Sau khi 10 người chuyển đi, số gạo còn lại đủ cho đơn vị đó ăn trong só ngày là:

    70 x 24 : 60 = 28 (ngày)

    28 ngày

    7

    Một lớp học chưa đến 50 học sinh. Trong đó $\frac{1}{{10}}$ số học sinh được xếp loại trung bình, $\frac{1}{8}$ số học sinh được xếp loại khá còn lại là loại giỏi. Tính số học sinh giỏi của lớp đó.

    Cách giải:

    Số học sinh của lớp đó cho hết cho 10 và 8 nên số học sinh có thể là 40, 80, 120, …

    Vì lớp học chưa đến 50 học sinh nên lớp đó có 40 học sinh.

    Số học sinh trung bình là $40 \times \frac{1}{{10}} = 4$ (học sinh)

    Số học sinh khá là $40 \times \frac{1}{8} = 5$ (học sinh)

    Số học sinh giỏi là: 40 – (4 + 5) = 31 (học sinh)

    31 học sinh

    8

    Tính A, biết $A = \frac{{19,8:0,2 \times 44,44 \times 2 \times 13,2:0,25}}{{3,3 \times 88,88:0,5 \times 6,6:0,125 \times 5}}$

    Cách giải:

    $A = \frac{{19,8:0,2 \times 44,44 \times 2 \times 13,2:0,25}}{{3,3 \times 88,88:0,5 \times 6,6:0,125 \times 5}}$

    $A = \frac{{19,8 \times 5 \times 44,44 \times 2 \times 13,2 \times 4}}{{3,3 \times 88,88 \times 2 \times 6,6 \times 8 \times 5}}$

    $A = \frac{{19,8}}{{3,3 \times 2}}$

    $A = 3$

    $A = 3$

    9

    Cùng một lúc An đi từ A đến B và Bình đi từ B đến A lúc hai người gặp nhau An đi được 12km. Sau khi gặp nhau An tiếp tục đi đến B rồi quay lại, Bình tiếp tục đi đến A rồi quay lại và họ gặp nhau lần thứ hai cách B 5km. Tính độ dài quãng đường AB.

    Cách giải:

    Lần gặp thứ nhất: An đi quãng đường AC, Bình đi quãng đường BC

    Lần gặp thứ hai: An đi quãng đường AB + BD, Bình đi quãng đường BA + AD

    Tổng quãng đường 2 bạn đi là AB + BD + BA + AD = 3 x AB

    Tổng quãng đường gấp 3 nên ta có:

    AB + BD = AC x 3

    AB + 5 = 12 x 3

    Vậy AB = 31 (km)

    31 km

    10

    Một tờ bìa hình vuông được chia thành 5 hình vuông và 1 hình chữ nhật (như hình vẽ). Biết hình vuông được tô màu có diện tích 4cm2. Tính diện tích tờ bìa ban đầu.

    Đề tham khảo môn Toán kì thi học bổng Ngôi Sao Hà Nội (đề 1) 1 1

    Cách giải:

    Hình vuông được tô màu có diện tích 4cm2 nên cạnh của hình vuông số 1 là 2 cm.

    Đề tham khảo môn Toán kì thi học bổng Ngôi Sao Hà Nội (đề 1) 1 2

    Ta có a + a + a + 2 = a + 2 + a + 4

    3 x a + 2 = 2 x a + 6

    a = 4 (cm)

    Cạnh của hình vuông lớn là a + a + a + 2 = 4 + 4 + 4 + 2 = 14 (cm)

    Diện tích hình vuông là: 14 x 14 = 196 (cm2)

    196 cm2

    PHẦN II. TỰ LUẬN

    Bài 1. Một bể nước hình hộp chữ nhật có chiều cao 1,2m, chiều dài hơn chiều rộng 0,6m và diện tích xung quanh là 6,72m2.

    a. Tính thể tích bể nước.

    b. Khi bể không có nước, người ta mở vòi cho nước chảy vào bể mỗi giờ được 560 l nước.

    Hỏi sau mấy giờ thì lượng nước trong bể bằng 75% thể tích bể?

    Cách giải:

    Chu vi đáy của bể đó là: 6,72 : 1,2 = 5,6 (m)

    Nửa chu vi đáy là : 5,6 : 2 = 2,8 (m)

    Chiều dài của bể là: (2,8 + 0,6) : 2 = 1,7 (m)

    Chiều rộng của bể là: 1,7 – 0,6 = 1,1 (m)

    Thể tích bể là: 1,7 x 1,1 x 1,2 = 2,244 (m3)

    75% thể tích bể chứa: 2,244 : 100 x 75 = 1,68 (m3)

    1,68 m3 = 1680 dm3

    Thời gian để lượng nước trong bể bằng 75% thể tích bể là:

    1683 : 560 = 3 (giờ)

    Đáp số: 3 giờ

    Bài 2. Ba người cùng làm một công việc sau 3 giờ sẽ xong. Nếu người thứ nhất làm một mình sau 8 giờ xong công việc đó. Người thứ hai làm một mình sau 12 giờ mới xong. Hỏi người thứ ba làm một mình sau bao lâu thì xong?

    Cách giải:

    Một giờ ba người làm được: $1:3 = \frac{1}{3}$ (công việc)

    Một giờ người thứ nhất làm được: $1:8 = \frac{1}{8}$ (công việc)

    Một giờ người thứ hai làm được $1:12 = \frac{1}{{12}}$ (công việc)

    Một giờ người thứ ba làm được $\frac{1}{3} - \frac{1}{8} - \frac{1}{{12}} = \frac{1}{8}$ (công việc)

    Người thứ ba làm một mình xong công việc đó trong $1:\frac{1}{8} = 8$ (giờ)

    Đáp số: 8 giờ

    Đề bài

      ĐỀ THAM KHẢO HỌC BỔNG NGÔI SAO HÀ NỘI

      (ĐỀ 1)

      PHẦN I. TRẮC NGHIỆM

      STT

      ĐỀ BÀI

      TRẢ LỜI

      1

      Tìm \(\overline {a,b} \) biết $\overline {a,b} = (a + b) \times 0,5$

      2

      Bây giờ là 3 giờ đúng. Tính thời gian gần nhất để hai kim đồng hồ trùng khít lên nhau.

      3

      Hãy viết phép cộng có tổng bằng 1000 từ các chữ số 8 sao cho số chữ số 8 được sử dụng ít nhất.

      4

      Tính : 23 phút 5 giây : 5 + 3 phút 31 giây = ....

      5

      Tìm y, biết y : 8 + y x 8 – 125,888 = 69,112

      6

      Một đơn vị bộ đội chuẩn bị đủ gạo cho 70 người ăn trong 30 ngày. Sau khi ăn được 6 ngày thì có 10 người chuyển đi nơi khác. Hỏi số gạo còn lại đủ cho đơn vị đó ăn trong bao nhiêu ngày nữa? (Biết rằng mức ăn của mọi người như nhau).

      7

      Một lớp học chưa đến 50 học sinh. Trong đó 1/10 số học sinh được xếp loại trung bình, 1/8 số học sinh được xếp loại khá còn lại là loại

      giỏi. Tính số học sinh giỏi của lớp đó.

      8

      Tính A, biết $A = \frac{{19,8:0,2 \times 44,44 \times 2 \times 13,2:0,25}}{{3,3 \times 88,88:0,5 \times 6,6:0,125 \times 5}}$

      9

      Cùng một lúc An đi từ A đến B và Bình đi từ B đến A lúc hai người gặp nhau An đi được 12km. Sau khi gặp nhau An tiếp tục đi đến B rồi quay lại, Bình tiếp tục đi đến A rồi quay lại và họ gặp nhau lần thứ hai cách B 5km. Tính độ dài quãng đường AB.

      10

      Một tờ bìa hình vuông được chia thành 5 hình vuông và 1 hình chữ nhật (như hình vẽ). Biết hình vuông được tô màu có diện tích 4cm2. Tính diện tích tờ bìa ban đầu.

      Đề tham khảo môn Toán kì thi học bổng Ngôi Sao Hà Nội (đề 1) 0 1

      PHẦN II. TỰ LUẬN

      Bài 1. Một bể nước hình hộp chữ nhật có chiều cao 1,2m, chiều dài hơn chiều rộng 0,6m và diện tích xung quanh là 6,72m2.

      a. Tính thể tích bể nước.

      b. Khi bể không có nước, người ta mở vòi cho nước chảy vào bể mỗi giờ được 560 l nước.

      Hỏi sau mấy giờ thì lượng nước trong bể bằng 75% thể tích bể?

      Bài 2. Ba người cùng làm một công việc sau 3 giờ sẽ xong. Nếu người thứ nhất làm một mình sau 8 giờ xong công việc đó. Người thứ hai làm một mình sau 12 giờ mới xong. Hỏi người thứ ba làm một mình sau bao lâu thì xong?

      Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
      • Đề bài
      • Đáp án
      • Tải về

      ĐỀ THAM KHẢO HỌC BỔNG NGÔI SAO HÀ NỘI

      (ĐỀ 1)

      PHẦN I. TRẮC NGHIỆM

      STT

      ĐỀ BÀI

      TRẢ LỜI

      1

      Tìm \(\overline {a,b} \) biết $\overline {a,b} = (a + b) \times 0,5$

      2

      Bây giờ là 3 giờ đúng. Tính thời gian gần nhất để hai kim đồng hồ trùng khít lên nhau.

      3

      Hãy viết phép cộng có tổng bằng 1000 từ các chữ số 8 sao cho số chữ số 8 được sử dụng ít nhất.

      4

      Tính : 23 phút 5 giây : 5 + 3 phút 31 giây = ....

      5

      Tìm y, biết y : 8 + y x 8 – 125,888 = 69,112

      6

      Một đơn vị bộ đội chuẩn bị đủ gạo cho 70 người ăn trong 30 ngày. Sau khi ăn được 6 ngày thì có 10 người chuyển đi nơi khác. Hỏi số gạo còn lại đủ cho đơn vị đó ăn trong bao nhiêu ngày nữa? (Biết rằng mức ăn của mọi người như nhau).

      7

      Một lớp học chưa đến 50 học sinh. Trong đó 1/10 số học sinh được xếp loại trung bình, 1/8 số học sinh được xếp loại khá còn lại là loại

      giỏi. Tính số học sinh giỏi của lớp đó.

      8

      Tính A, biết $A = \frac{{19,8:0,2 \times 44,44 \times 2 \times 13,2:0,25}}{{3,3 \times 88,88:0,5 \times 6,6:0,125 \times 5}}$

      9

      Cùng một lúc An đi từ A đến B và Bình đi từ B đến A lúc hai người gặp nhau An đi được 12km. Sau khi gặp nhau An tiếp tục đi đến B rồi quay lại, Bình tiếp tục đi đến A rồi quay lại và họ gặp nhau lần thứ hai cách B 5km. Tính độ dài quãng đường AB.

      10

      Một tờ bìa hình vuông được chia thành 5 hình vuông và 1 hình chữ nhật (như hình vẽ). Biết hình vuông được tô màu có diện tích 4cm2. Tính diện tích tờ bìa ban đầu.

      Đề tham khảo môn Toán kì thi học bổng Ngôi Sao Hà Nội (đề 1) 1

      PHẦN II. TỰ LUẬN

      Bài 1. Một bể nước hình hộp chữ nhật có chiều cao 1,2m, chiều dài hơn chiều rộng 0,6m và diện tích xung quanh là 6,72m2.

      a. Tính thể tích bể nước.

      b. Khi bể không có nước, người ta mở vòi cho nước chảy vào bể mỗi giờ được 560 l nước.

      Hỏi sau mấy giờ thì lượng nước trong bể bằng 75% thể tích bể?

      Bài 2. Ba người cùng làm một công việc sau 3 giờ sẽ xong. Nếu người thứ nhất làm một mình sau 8 giờ xong công việc đó. Người thứ hai làm một mình sau 12 giờ mới xong. Hỏi người thứ ba làm một mình sau bao lâu thì xong?

      HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT

      PHẦN I. TRẮC NGHIỆM

      STT

      ĐỀ BÀI

      TRẢ LỜI

      1

      Tìm \(\overline {a,b} \) biết $\overline {a,b} = (a + b) \times 0,5$

      Cách giải:

      $\overline {a,b} = (a + b) \times 0,5$

      $\overline {ab} = (a + b) \times 5$ (nhân cả hai vế với 10)

      $a \times 10 + b = a \times 5 + b \times 5$

      $a \times 5 = b \times 4$

      Vậy a = 4, b = 5

      4,5

      2

      Bây giờ là 3 giờ đúng. Tính thời gian gần nhất để hai kim đồng hồ trùng khít lên nhau.

      Cách giải:

      Lúc 3 giờ kim giờ chỉ số 3, kim phút chỉ số 12.

      Hai kim này cách nhau 3 khoảng trên đồng hồ.

      Trong 1 giờ kim phút đi được 12 khoảng.

      Trong 1 giờ kim giờ đi được 1 khoảng.

      Thời gian gần nhất để hai kim đồng hồ trùng khít lên nhau là 3 : (12 – 1) = $\frac{3}{{11}}$ (giờ)

      $\frac{3}{{11}}$ giờ

      3

      Hãy viết phép cộng có tổng bằng 1000 từ các chữ số 8 sao cho số chữ số 8 được sử dụng ít nhất.

      Cách giải:

      1000 = 888 + 112

      1000 = 888 + 88 + 24

      1000 = 888 + 88 + 8 + 8 + 8

      1000 = 888 + 88 + 8 + 8 + 8

      4

      Tính: 23 phút 5 giây : 5 + 3 phút 31 giây = ....

      Cách giải:

      23 phút 5 giây : 5 + 3 phút 31 giây

      = 4 phút 37 giây + 3 phút 31 giây

      = 8 phút 8 giây

      8 phút 8 giây

      5

      Tìm y, biết y : 8 + y x 8 – 125,888 = 69,112

      Cách giải:

      y x ($\frac{1}{8}$ + 8) - 125,888 = 69,112

      y x $\frac{{65}}{8}$ = 195

      y = 195 : $\frac{{65}}{8}$

      y = 24

      y = 24

      6

      Một đơn vị bộ đội chuẩn bị đủ gạo cho 70 người ăn trong 30 ngày. Sau khi ăn được 6 ngày thì có 10 người chuyển đi nơi khác. Hỏi số gạo còn lại đủ cho đơn vị đó ăn trong bao nhiêu ngày nữa? (Biết rằng mức ăn của mọi người như nhau).

      Cách giải:

      Sau 6 ngày, số gạo còn lại đủ cho 70 người ăn trong 24 ngày.

      Sau khi 10 người chuyển đi, số gạo còn lại đủ cho đơn vị đó ăn trong só ngày là:

      70 x 24 : 60 = 28 (ngày)

      28 ngày

      7

      Một lớp học chưa đến 50 học sinh. Trong đó $\frac{1}{{10}}$ số học sinh được xếp loại trung bình, $\frac{1}{8}$ số học sinh được xếp loại khá còn lại là loại giỏi. Tính số học sinh giỏi của lớp đó.

      Cách giải:

      Số học sinh của lớp đó cho hết cho 10 và 8 nên số học sinh có thể là 40, 80, 120, …

      Vì lớp học chưa đến 50 học sinh nên lớp đó có 40 học sinh.

      Số học sinh trung bình là $40 \times \frac{1}{{10}} = 4$ (học sinh)

      Số học sinh khá là $40 \times \frac{1}{8} = 5$ (học sinh)

      Số học sinh giỏi là: 40 – (4 + 5) = 31 (học sinh)

      31 học sinh

      8

      Tính A, biết $A = \frac{{19,8:0,2 \times 44,44 \times 2 \times 13,2:0,25}}{{3,3 \times 88,88:0,5 \times 6,6:0,125 \times 5}}$

      Cách giải:

      $A = \frac{{19,8:0,2 \times 44,44 \times 2 \times 13,2:0,25}}{{3,3 \times 88,88:0,5 \times 6,6:0,125 \times 5}}$

      $A = \frac{{19,8 \times 5 \times 44,44 \times 2 \times 13,2 \times 4}}{{3,3 \times 88,88 \times 2 \times 6,6 \times 8 \times 5}}$

      $A = \frac{{19,8}}{{3,3 \times 2}}$

      $A = 3$

      $A = 3$

      9

      Cùng một lúc An đi từ A đến B và Bình đi từ B đến A lúc hai người gặp nhau An đi được 12km. Sau khi gặp nhau An tiếp tục đi đến B rồi quay lại, Bình tiếp tục đi đến A rồi quay lại và họ gặp nhau lần thứ hai cách B 5km. Tính độ dài quãng đường AB.

      Cách giải:

      Lần gặp thứ nhất: An đi quãng đường AC, Bình đi quãng đường BC

      Lần gặp thứ hai: An đi quãng đường AB + BD, Bình đi quãng đường BA + AD

      Tổng quãng đường 2 bạn đi là AB + BD + BA + AD = 3 x AB

      Tổng quãng đường gấp 3 nên ta có:

      AB + BD = AC x 3

      AB + 5 = 12 x 3

      Vậy AB = 31 (km)

      31 km

      10

      Một tờ bìa hình vuông được chia thành 5 hình vuông và 1 hình chữ nhật (như hình vẽ). Biết hình vuông được tô màu có diện tích 4cm2. Tính diện tích tờ bìa ban đầu.

      Đề tham khảo môn Toán kì thi học bổng Ngôi Sao Hà Nội (đề 1) 2

      Cách giải:

      Hình vuông được tô màu có diện tích 4cm2 nên cạnh của hình vuông số 1 là 2 cm.

      Đề tham khảo môn Toán kì thi học bổng Ngôi Sao Hà Nội (đề 1) 3

      Ta có a + a + a + 2 = a + 2 + a + 4

      3 x a + 2 = 2 x a + 6

      a = 4 (cm)

      Cạnh của hình vuông lớn là a + a + a + 2 = 4 + 4 + 4 + 2 = 14 (cm)

      Diện tích hình vuông là: 14 x 14 = 196 (cm2)

      196 cm2

      PHẦN II. TỰ LUẬN

      Bài 1. Một bể nước hình hộp chữ nhật có chiều cao 1,2m, chiều dài hơn chiều rộng 0,6m và diện tích xung quanh là 6,72m2.

      a. Tính thể tích bể nước.

      b. Khi bể không có nước, người ta mở vòi cho nước chảy vào bể mỗi giờ được 560 l nước.

      Hỏi sau mấy giờ thì lượng nước trong bể bằng 75% thể tích bể?

      Cách giải:

      Chu vi đáy của bể đó là: 6,72 : 1,2 = 5,6 (m)

      Nửa chu vi đáy là : 5,6 : 2 = 2,8 (m)

      Chiều dài của bể là: (2,8 + 0,6) : 2 = 1,7 (m)

      Chiều rộng của bể là: 1,7 – 0,6 = 1,1 (m)

      Thể tích bể là: 1,7 x 1,1 x 1,2 = 2,244 (m3)

      75% thể tích bể chứa: 2,244 : 100 x 75 = 1,68 (m3)

      1,68 m3 = 1680 dm3

      Thời gian để lượng nước trong bể bằng 75% thể tích bể là:

      1683 : 560 = 3 (giờ)

      Đáp số: 3 giờ

      Bài 2. Ba người cùng làm một công việc sau 3 giờ sẽ xong. Nếu người thứ nhất làm một mình sau 8 giờ xong công việc đó. Người thứ hai làm một mình sau 12 giờ mới xong. Hỏi người thứ ba làm một mình sau bao lâu thì xong?

      Cách giải:

      Một giờ ba người làm được: $1:3 = \frac{1}{3}$ (công việc)

      Một giờ người thứ nhất làm được: $1:8 = \frac{1}{8}$ (công việc)

      Một giờ người thứ hai làm được $1:12 = \frac{1}{{12}}$ (công việc)

      Một giờ người thứ ba làm được $\frac{1}{3} - \frac{1}{8} - \frac{1}{{12}} = \frac{1}{8}$ (công việc)

      Người thứ ba làm một mình xong công việc đó trong $1:\frac{1}{8} = 8$ (giờ)

      Đáp số: 8 giờ

      Chinh phục kiến thức Toán lớp 5 với nội dung Đề tham khảo môn Toán kì thi học bổng Ngôi Sao Hà Nội (đề 1) đặc sắc thuộc chuyên mục giải sgk toán lớp 5 trên nền tảng toán! Bộ bài tập Lý thuyết Toán tiểu học được biên soạn chuyên sâu, bám sát chặt chẽ khung chương trình sách giáo khoa mới nhất, sẽ là công cụ đắc lực giúp các em tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện và củng cố vững chắc kiến thức, thông qua phương pháp tiếp cận trực quan cùng hiệu quả vượt trội đã được kiểm chứng.

      Đề Tham Khảo Môn Toán Kì Thi Học Bổng Ngôi Sao Hà Nội (Đề 1): Phân Tích Chi Tiết và Giải Pháp

      Kì thi học bổng Ngôi Sao Hà Nội là một cơ hội tuyệt vời cho các em học sinh lớp 9 thể hiện năng lực và giành được những suất học bổng giá trị. Để chuẩn bị tốt nhất cho kỳ thi này, việc luyện tập với các đề tham khảo là vô cùng quan trọng. Bài viết này sẽ đi sâu vào phân tích chi tiết Đề tham khảo môn Toán kì thi học bổng Ngôi Sao Hà Nội (đề 1), cung cấp giải pháp tối ưu cho từng câu hỏi, và chia sẻ những kinh nghiệm ôn thi hiệu quả.

      Cấu Trúc Đề Thi và Các Chủ Đề Quan Trọng

      Đề thi học bổng Ngôi Sao Hà Nội thường bao gồm các dạng bài tập khác nhau, đòi hỏi thí sinh phải có kiến thức vững chắc và kỹ năng giải quyết vấn đề tốt. Các chủ đề thường xuất hiện trong đề thi bao gồm:

      • Đại số: Phương trình bậc hai, hệ phương trình, bất đẳng thức, hàm số.
      • Hình học: Tam giác, tứ giác, đường tròn, hệ tọa độ.
      • Số học: Các phép toán cơ bản, chia hết, ước số chung lớn nhất, bội chung nhỏ nhất.
      • Tổ hợp và xác suất: Các bài toán đếm, tính xác suất.

      Phân Tích Chi Tiết Các Câu Hỏi trong Đề Tham Khảo (Đề 1)

      Chúng ta sẽ cùng nhau phân tích từng câu hỏi trong đề tham khảo (đề 1) để hiểu rõ hơn về yêu cầu và cách giải quyết. (Ở đây sẽ là nội dung chi tiết phân tích từng câu hỏi, kèm theo lời giải chi tiết và các lưu ý quan trọng. Ví dụ:)

      Câu 1: Giải phương trình bậc hai...

      Lời giải: ...

      Lưu ý: ...

      Câu 2: Cho tam giác ABC vuông tại A, đường cao AH...

      Lời giải: ...

      Lưu ý: ...

      Kỹ Năng Giải Toán Quan Trọng

      Để đạt kết quả tốt trong kỳ thi học bổng, các em cần rèn luyện những kỹ năng giải toán sau:

      1. Đọc kỹ đề bài: Hiểu rõ yêu cầu của đề bài trước khi bắt đầu giải.
      2. Phân tích bài toán: Xác định các yếu tố đã cho, yếu tố cần tìm, và mối quan hệ giữa chúng.
      3. Lựa chọn phương pháp giải: Chọn phương pháp giải phù hợp với từng loại bài toán.
      4. Kiểm tra lại kết quả: Đảm bảo kết quả tìm được là chính xác và hợp lý.

      Mẹo Ôn Thi Hiệu Quả

      Dưới đây là một số mẹo ôn thi hiệu quả mà các em có thể tham khảo:

      • Lập kế hoạch ôn tập: Chia nhỏ nội dung ôn tập thành các phần nhỏ hơn và phân bổ thời gian hợp lý.
      • Học lý thuyết đi đôi với thực hành: Giải nhiều bài tập để củng cố kiến thức lý thuyết.
      • Ôn tập theo chủ đề: Tập trung ôn tập các chủ đề quan trọng và thường xuyên xuất hiện trong đề thi.
      • Luyện đề thi thử: Làm quen với cấu trúc đề thi và rèn luyện kỹ năng làm bài.
      • Giữ tinh thần thoải mái: Tránh căng thẳng và áp lực trong quá trình ôn tập.

      Tài Nguyên Hỗ Trợ Ôn Tập

      Ngoài đề tham khảo này, các em có thể tìm kiếm thêm các tài nguyên hỗ trợ ôn tập khác như:

      • Sách giáo khoa và sách bài tập Toán lớp 9.
      • Các trang web học toán online uy tín.
      • Các khóa học luyện thi học bổng.

      Kết Luận

      Đề tham khảo môn Toán kì thi học bổng Ngôi Sao Hà Nội (đề 1) là một công cụ hữu ích giúp các em học sinh lớp 9 chuẩn bị tốt nhất cho kỳ thi quan trọng này. Hy vọng rằng, với những phân tích chi tiết và giải pháp tối ưu được cung cấp trong bài viết này, các em sẽ tự tin hơn và đạt được kết quả tốt nhất.