Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Đề thi vào lớp 6 môn Toán trường chuyên Ngoại ngữ năm 2024

Đề thi vào lớp 6 môn Toán trường chuyên Ngoại ngữ năm 2024

Chuẩn bị tốt nhất cho kỳ thi vào lớp 6 trường chuyên Ngoại ngữ

Giaibaitoan.com cung cấp bộ đề thi vào lớp 6 môn Toán trường chuyên Ngoại ngữ năm 2024 được biên soạn bởi đội ngũ giáo viên giàu kinh nghiệm. Chúng tôi tập trung vào việc xây dựng các đề thi có cấu trúc tương tự đề thi chính thức, giúp học sinh làm quen với áp lực và rèn luyện kỹ năng giải quyết vấn đề.

Mục tiêu của chúng tôi là giúp học sinh nắm vững kiến thức Toán học, phát triển tư duy logic và tự tin bước vào kỳ thi quan trọng này.

Một đội công nhân có 42 người làm một công việc trong 85 ngày thì xong A là số có 2024 chữ số 9. B là số bé nhất thỏa mãn để tổng A + B chia hết cho 45.

Đề bài

    ĐỀ THI VÀO LỚP 6 MÔN TOÁN THCS NGOẠI NGỮ NĂM 2024

    Thời gian làm bài: 30 phút

    PHẦN 1. TRẮC NGHIỆM

    Bài 1. Tổng số tuổi của hai chị em 5 năm trước là 25. Hiện nay tuổi em bằng \(\frac{2}{3}\) tuổi chị. Hỏi năm sau em bao nhiêu tuổi?

    Bài 2. Một đội công nhân có 42 người làm một công việc trong 85 ngày thì xong. Sau 13 ngày thì đội có thêm 12 người nữa. Hỏi đội công nhân chỉ cần thêm bao nhiêu ngày để hoàn thành công việc?

    Bài 3. Nếu có 11 gam khí CO2 thì điều chế được 8 gam khí O2. Nếu có 35,2 gam CO2 thì điều chế được bao nhiêu gam khí O2?

    Bài 4. A là số có 2024 chữ số 9. B là số bé nhất thỏa mãn để tổng A + B chia hết cho 45. Tính tích các chữ số của B.

    Bài 5. Cho hình bên dưới được tạo bởi 2 hình hộp chữ nhật có chiều dài là 4 cm, chiều rộng là 4 cm và chiều cao là 2 cm. Tính diện tích toàn phần của hình đó.

    Đề thi vào lớp 6 môn Toán trường chuyên Ngoại ngữ năm 2024 0 1

    PHẦN 2. TỰ LUẬN

    Bài 1. Cho tam giác ABC. Lấy điểm N trên AC sao cho NA = NC x 2 và E trên BC sao cho EC = EB x 3. Nối AE và BN cắt nhau tại I. Biết ${S_{EIB}} = 11$cm2. Hỏi:

    a) $\frac{{{S_{ABI}}}}{{{S_{BIC}}}} = ?$

    b) Tính SABE biết SEIB = 11 cm2

    Bài 2. Chú Hải đi Hà Nội từ lúc 8h với vận tốc 35km/h. Đi một lúc thì bị hỏng xe, dừng lại sửa mất 36 phút. Đi tiếp với vận tốc 50km/h thì đến nơi đúng với giờ dự định. Biết quãng đường là 105km.

    a) Chú Hải đến nơi lúc mấy giờ?

    b) Chú Hải đi với vận tốc 50km/giờ trong bao lâu

    c) Lúc 10h, chú Hải đi được bao nhiêu ki-lô-mét?

    Đáp án

      HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT

      PHẦN 1. TRẮC NGHIỆM

      Bài 1. Tổng số tuổi của hai chị em 5 năm trước là 25. Hiện nay tuổi em bằng \(\frac{2}{3}\) tuổi chị. Hỏi năm sau em bao nhiêu tuổi?

      Lời giải

      Tổng số tuổi hiện nay của hai chị em là:

      25 + 5 + 5 = 35 (tuổi)

      Ta có sơ đồ:

      Đề thi vào lớp 6 môn Toán trường chuyên Ngoại ngữ năm 2024 1 1

      Giá trị một phần là:

      35 : (2 + 3) = 7 (tuổi)

      Hiện nay tuổi em là:

      7 x 2 = 14 (tuổi)

      Năm sau, tuổi em là:

      14 + 1 = 15 (tuổi)

      Đáp số: 15 tuổi

      Bài 2. Một đội công nhân có 42 người làm một công việc trong 85 ngày thì xong. Sau 13 ngày thì đội có thêm 12 người nữa. Hỏi đội công nhân chỉ cần thêm bao nhiêu ngày để hoàn thành công việc?

      Lời giải

      Sau 13 ngày thì 42 người sẽ hoàn thành công việc còn lại sau số ngày là:

      85 – 13 = 72 (ngày)

      Coi 1 ngày 1 người làm được 1 phần công việc thì số phần công việc còn lại là:

      42 x 72 = 3 024 (phần công việc)

      Sau khi có thêm 12 người, đội công nhân có số người là:

      42 + 12 = 54 (người)

      Đội công nhân cần thêm số người để hoàn thành công việc là:

      3 024 : 54 = 56 (ngày)

      Đáp số: 56 ngày

      Bài 3. Nếu có 11 gam khí CO2 thì điều chế được 8 gam khí O2. Nếu có 35,2 gam CO2 thì điều chế được bao nhiêu gam khí O2?

      Lời giải

      35,2 gam khí CO2 gấp 11 gam khí CO2 số lần là:

      35,2 : 11 = 3,2 (lần)

      35,3 gam khí CO2 điều chế được số gam khí O2 là:

      8 x 3,2 = 25,6 (gam)

      Đáp số: 25,6 gam

      Bài 4. A là số có 2024 chữ số 9. B là số bé nhất thỏa mãn để tổng A + B chia hết cho 45. Tính tích các chữ số của B.

      Lời giải

      Để (A + B) chia hết cho 45 thì (A + B) chia hết cho 5 và 9.

      A = $\overline {999...99} $ (2024 chữ số 9) chia hết cho 9 nên B phải là số chia hết cho 9.

      B có thể là: 0, 9 , 18, 27, 36, ....

      Vì A có chữ số tận cùng là 9 nên chia 5 sẽ dư 4 suy ra B chia 5 phải dư 1 thì (A + B) mới chia hết cho 5.

      B chia 5 dư 1 thì B có thể là: 1, 6, 11, 16, 21, 26, 31, 36, ....

      Để B bé nhất chia hết cho 9 và chia 5 dư 1 thì B = 36.

      Tích các chữ số của B là: 3 x 6 = 18.

      Đáp số: 18

      Bài 5. Cho hình bên dưới được tạo bởi 2 hình hộp chữ nhật có chiều dài là 4 cm, chiều rộng là 4 cm và chiều cao là 2 cm. Tính diện tích toàn phần của hình đó.

      Đề thi vào lớp 6 môn Toán trường chuyên Ngoại ngữ năm 2024 1 2

      Lời giải

      Diện tích toàn phần hình của một hình hộp chữ nhật là:

      (4 + 4) x 2 x 2 + 4 x 4 x 2 = 64 (cm2)

      Diện tích toàn phần của 2 hình hộp chữ nhật là:

      64 x 2 = 128 (cm2)

      Vì hình cần tính được tạo bởi 2 hình hộp chữ nhật xếp chồng lên nhau nên diện tích toàn phần hình đó bằng hiệu diện tích toàn phần của 2 hình hộp chữ nhật với 2 lần diện tích mặt tiếp xúc của 2 hình hộp chữ nhật có kích thước 4 cm x 2 cm.

      Diện tích toàn phần của hình đó là:

      128 – (2 x 4) x 2 = 112 (cm2)

      Đáp số: 112 cm2

      PHẦN 2. TỰ LUẬN

      Bài 1. Cho tam giác ABC. Lấy điểm N trên AC sao cho NA = NC x 2 và E trên BC sao cho EC = EB x 3. Nối AE và BN cắt nhau tại I. Biết ${S_{EIB}} = 11$cm2. Hỏi:

      a) $\frac{{{S_{ABI}}}}{{{S_{BIC}}}} = ?$

      b) Tính SABE biết SEIB = 11 cm2

      Lời giải

      Đề thi vào lớp 6 môn Toán trường chuyên Ngoại ngữ năm 2024 1 3

      a) Từ A kẻ AH vuông góc với BN và từ C kẻ CK vuông góc với BN.

      Ta có $\frac{{{S_{ABN}}}}{{{S_{CBN}}}} = \frac{{AN}}{{NC}} = \frac{2}{1}$ (Chung chiều cao từ đỉnh B)

      Mà hai tam giác còn chung đáy BN nên chiều cao AH = $\frac{2}{1}$ chiều cao CK.

      Ta có $\frac{{{S_{ABI}}}}{{{S_{BIC}}}} = \frac{2}{1}$ vì chung đáy BI, chiều cao AH = $\frac{2}{1}$ chiều cao CK.

      b) Ta có $\frac{{{S_{BIE}}}}{{{S_{BIC}}}} = \frac{{BE}}{{BC}} = \frac{1}{4}$ (Chung chiều cao từ I)

      Suy ra SBIC = 11 x 4 = 44 (cm2)

      Mà $\frac{{{S_{ABI}}}}{{{S_{BIC}}}} = \frac{2}{1}$ nên SABI = 44 x 2 = 88 (cm2)

      Ta có SBIE + SABI = SABE nên SABE = 88 + 11 = 99 (cm2)

      Đáp số: a) $\frac{{{S_{ABI}}}}{{{S_{BIC}}}} = \frac{2}{1}$

      b) SABE = 99 cm2

      Bài 2. Chú Hải đi Hà Nội từ lúc 8h với vận tốc 35km/h. Đi một lúc thì bị hỏng xe, dừng lại sửa mất 36 phút. Đi tiếp với vận tốc 50km/h thì đến nơi đúng với giờ dự định. Biết quãng đường là 105km.

      a) Chú Hải đến nơi lúc mấy giờ?

      b) Chú Hải đi với vận tốc 50km/giờ trong bao lâu

      c) Lúc 10h, chú Hải đi được bao nhiêu ki-lô-mét?

      Lời giải

      a) Vì chú Hải đến nơi đúng với giờ dự định, nên thời gian chú Hải đi hết quãng đường là:

      105 : 35 = 3 (giờ)

      Thời điểm chú Hải đến Hà Nội là:

      8 giờ + 3 giờ = 11 (giờ)

      b)

      Đề thi vào lớp 6 môn Toán trường chuyên Ngoại ngữ năm 2024 1 4

      Gọi C là điểm mà xe dừng lại nghỉ. Khi đó quãng đường đi còn lại của xe không đổi nên vận tốc tỉ lệ nghịch với thời gian. Tỉ số vận tốc đi trên AC và đi trên BC là: $35:50 = \frac{7}{{10}}$

      Tỉ số thời gian đi của xe đi trên AC và đi trên BC là: $\frac{{10}}{7}$

      Hiệu thời gian mà xe đi được trên hai quãng đường là: 36 phút = $\frac{3}{5}$ giờ

      Thời gian của xe đi với vận tốc 50 km/giờ là:

      $\frac{3}{5}:(10 - 7) \times 7 = 1,4$ (giờ) = 1 giờ 24 phút.

      c) Thời gian xe đi trên quãng đường AC là:

      3 giờ - 36 phút – 1 giờ 24 phút = 1 (giờ)

      Thời gian xe đi với vận tốc 50 km/giờ từ C đến lúc 10 giờ là:

      10 giờ - 1 giờ - 36 phút = 24 phút = 0,4 (giờ)

      Lúc 10 giờ chú Hải đi được số ki – lô- mét là:

      35 x 1 + 50 x 0,4 = 55 (km)

      Đáp số: a) 11 giờ

      b) 1 giờ 24 phút

      c) 55 km

      Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
      • Đề bài
      • Đáp án
      • Tải về

      ĐỀ THI VÀO LỚP 6 MÔN TOÁN THCS NGOẠI NGỮ NĂM 2024

      Thời gian làm bài: 30 phút

      PHẦN 1. TRẮC NGHIỆM

      Bài 1. Tổng số tuổi của hai chị em 5 năm trước là 25. Hiện nay tuổi em bằng \(\frac{2}{3}\) tuổi chị. Hỏi năm sau em bao nhiêu tuổi?

      Bài 2. Một đội công nhân có 42 người làm một công việc trong 85 ngày thì xong. Sau 13 ngày thì đội có thêm 12 người nữa. Hỏi đội công nhân chỉ cần thêm bao nhiêu ngày để hoàn thành công việc?

      Bài 3. Nếu có 11 gam khí CO2 thì điều chế được 8 gam khí O2. Nếu có 35,2 gam CO2 thì điều chế được bao nhiêu gam khí O2?

      Bài 4. A là số có 2024 chữ số 9. B là số bé nhất thỏa mãn để tổng A + B chia hết cho 45. Tính tích các chữ số của B.

      Bài 5. Cho hình bên dưới được tạo bởi 2 hình hộp chữ nhật có chiều dài là 4 cm, chiều rộng là 4 cm và chiều cao là 2 cm. Tính diện tích toàn phần của hình đó.

      Đề thi vào lớp 6 môn Toán trường chuyên Ngoại ngữ năm 2024 1

      PHẦN 2. TỰ LUẬN

      Bài 1. Cho tam giác ABC. Lấy điểm N trên AC sao cho NA = NC x 2 và E trên BC sao cho EC = EB x 3. Nối AE và BN cắt nhau tại I. Biết ${S_{EIB}} = 11$cm2. Hỏi:

      a) $\frac{{{S_{ABI}}}}{{{S_{BIC}}}} = ?$

      b) Tính SABE biết SEIB = 11 cm2

      Bài 2. Chú Hải đi Hà Nội từ lúc 8h với vận tốc 35km/h. Đi một lúc thì bị hỏng xe, dừng lại sửa mất 36 phút. Đi tiếp với vận tốc 50km/h thì đến nơi đúng với giờ dự định. Biết quãng đường là 105km.

      a) Chú Hải đến nơi lúc mấy giờ?

      b) Chú Hải đi với vận tốc 50km/giờ trong bao lâu

      c) Lúc 10h, chú Hải đi được bao nhiêu ki-lô-mét?

      HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT

      PHẦN 1. TRẮC NGHIỆM

      Bài 1. Tổng số tuổi của hai chị em 5 năm trước là 25. Hiện nay tuổi em bằng \(\frac{2}{3}\) tuổi chị. Hỏi năm sau em bao nhiêu tuổi?

      Lời giải

      Tổng số tuổi hiện nay của hai chị em là:

      25 + 5 + 5 = 35 (tuổi)

      Ta có sơ đồ:

      Đề thi vào lớp 6 môn Toán trường chuyên Ngoại ngữ năm 2024 2

      Giá trị một phần là:

      35 : (2 + 3) = 7 (tuổi)

      Hiện nay tuổi em là:

      7 x 2 = 14 (tuổi)

      Năm sau, tuổi em là:

      14 + 1 = 15 (tuổi)

      Đáp số: 15 tuổi

      Bài 2. Một đội công nhân có 42 người làm một công việc trong 85 ngày thì xong. Sau 13 ngày thì đội có thêm 12 người nữa. Hỏi đội công nhân chỉ cần thêm bao nhiêu ngày để hoàn thành công việc?

      Lời giải

      Sau 13 ngày thì 42 người sẽ hoàn thành công việc còn lại sau số ngày là:

      85 – 13 = 72 (ngày)

      Coi 1 ngày 1 người làm được 1 phần công việc thì số phần công việc còn lại là:

      42 x 72 = 3 024 (phần công việc)

      Sau khi có thêm 12 người, đội công nhân có số người là:

      42 + 12 = 54 (người)

      Đội công nhân cần thêm số người để hoàn thành công việc là:

      3 024 : 54 = 56 (ngày)

      Đáp số: 56 ngày

      Bài 3. Nếu có 11 gam khí CO2 thì điều chế được 8 gam khí O2. Nếu có 35,2 gam CO2 thì điều chế được bao nhiêu gam khí O2?

      Lời giải

      35,2 gam khí CO2 gấp 11 gam khí CO2 số lần là:

      35,2 : 11 = 3,2 (lần)

      35,3 gam khí CO2 điều chế được số gam khí O2 là:

      8 x 3,2 = 25,6 (gam)

      Đáp số: 25,6 gam

      Bài 4. A là số có 2024 chữ số 9. B là số bé nhất thỏa mãn để tổng A + B chia hết cho 45. Tính tích các chữ số của B.

      Lời giải

      Để (A + B) chia hết cho 45 thì (A + B) chia hết cho 5 và 9.

      A = $\overline {999...99} $ (2024 chữ số 9) chia hết cho 9 nên B phải là số chia hết cho 9.

      B có thể là: 0, 9 , 18, 27, 36, ....

      Vì A có chữ số tận cùng là 9 nên chia 5 sẽ dư 4 suy ra B chia 5 phải dư 1 thì (A + B) mới chia hết cho 5.

      B chia 5 dư 1 thì B có thể là: 1, 6, 11, 16, 21, 26, 31, 36, ....

      Để B bé nhất chia hết cho 9 và chia 5 dư 1 thì B = 36.

      Tích các chữ số của B là: 3 x 6 = 18.

      Đáp số: 18

      Bài 5. Cho hình bên dưới được tạo bởi 2 hình hộp chữ nhật có chiều dài là 4 cm, chiều rộng là 4 cm và chiều cao là 2 cm. Tính diện tích toàn phần của hình đó.

      Đề thi vào lớp 6 môn Toán trường chuyên Ngoại ngữ năm 2024 3

      Lời giải

      Diện tích toàn phần hình của một hình hộp chữ nhật là:

      (4 + 4) x 2 x 2 + 4 x 4 x 2 = 64 (cm2)

      Diện tích toàn phần của 2 hình hộp chữ nhật là:

      64 x 2 = 128 (cm2)

      Vì hình cần tính được tạo bởi 2 hình hộp chữ nhật xếp chồng lên nhau nên diện tích toàn phần hình đó bằng hiệu diện tích toàn phần của 2 hình hộp chữ nhật với 2 lần diện tích mặt tiếp xúc của 2 hình hộp chữ nhật có kích thước 4 cm x 2 cm.

      Diện tích toàn phần của hình đó là:

      128 – (2 x 4) x 2 = 112 (cm2)

      Đáp số: 112 cm2

      PHẦN 2. TỰ LUẬN

      Bài 1. Cho tam giác ABC. Lấy điểm N trên AC sao cho NA = NC x 2 và E trên BC sao cho EC = EB x 3. Nối AE và BN cắt nhau tại I. Biết ${S_{EIB}} = 11$cm2. Hỏi:

      a) $\frac{{{S_{ABI}}}}{{{S_{BIC}}}} = ?$

      b) Tính SABE biết SEIB = 11 cm2

      Lời giải

      Đề thi vào lớp 6 môn Toán trường chuyên Ngoại ngữ năm 2024 4

      a) Từ A kẻ AH vuông góc với BN và từ C kẻ CK vuông góc với BN.

      Ta có $\frac{{{S_{ABN}}}}{{{S_{CBN}}}} = \frac{{AN}}{{NC}} = \frac{2}{1}$ (Chung chiều cao từ đỉnh B)

      Mà hai tam giác còn chung đáy BN nên chiều cao AH = $\frac{2}{1}$ chiều cao CK.

      Ta có $\frac{{{S_{ABI}}}}{{{S_{BIC}}}} = \frac{2}{1}$ vì chung đáy BI, chiều cao AH = $\frac{2}{1}$ chiều cao CK.

      b) Ta có $\frac{{{S_{BIE}}}}{{{S_{BIC}}}} = \frac{{BE}}{{BC}} = \frac{1}{4}$ (Chung chiều cao từ I)

      Suy ra SBIC = 11 x 4 = 44 (cm2)

      Mà $\frac{{{S_{ABI}}}}{{{S_{BIC}}}} = \frac{2}{1}$ nên SABI = 44 x 2 = 88 (cm2)

      Ta có SBIE + SABI = SABE nên SABE = 88 + 11 = 99 (cm2)

      Đáp số: a) $\frac{{{S_{ABI}}}}{{{S_{BIC}}}} = \frac{2}{1}$

      b) SABE = 99 cm2

      Bài 2. Chú Hải đi Hà Nội từ lúc 8h với vận tốc 35km/h. Đi một lúc thì bị hỏng xe, dừng lại sửa mất 36 phút. Đi tiếp với vận tốc 50km/h thì đến nơi đúng với giờ dự định. Biết quãng đường là 105km.

      a) Chú Hải đến nơi lúc mấy giờ?

      b) Chú Hải đi với vận tốc 50km/giờ trong bao lâu

      c) Lúc 10h, chú Hải đi được bao nhiêu ki-lô-mét?

      Lời giải

      a) Vì chú Hải đến nơi đúng với giờ dự định, nên thời gian chú Hải đi hết quãng đường là:

      105 : 35 = 3 (giờ)

      Thời điểm chú Hải đến Hà Nội là:

      8 giờ + 3 giờ = 11 (giờ)

      b)

      Đề thi vào lớp 6 môn Toán trường chuyên Ngoại ngữ năm 2024 5

      Gọi C là điểm mà xe dừng lại nghỉ. Khi đó quãng đường đi còn lại của xe không đổi nên vận tốc tỉ lệ nghịch với thời gian. Tỉ số vận tốc đi trên AC và đi trên BC là: $35:50 = \frac{7}{{10}}$

      Tỉ số thời gian đi của xe đi trên AC và đi trên BC là: $\frac{{10}}{7}$

      Hiệu thời gian mà xe đi được trên hai quãng đường là: 36 phút = $\frac{3}{5}$ giờ

      Thời gian của xe đi với vận tốc 50 km/giờ là:

      $\frac{3}{5}:(10 - 7) \times 7 = 1,4$ (giờ) = 1 giờ 24 phút.

      c) Thời gian xe đi trên quãng đường AC là:

      3 giờ - 36 phút – 1 giờ 24 phút = 1 (giờ)

      Thời gian xe đi với vận tốc 50 km/giờ từ C đến lúc 10 giờ là:

      10 giờ - 1 giờ - 36 phút = 24 phút = 0,4 (giờ)

      Lúc 10 giờ chú Hải đi được số ki – lô- mét là:

      35 x 1 + 50 x 0,4 = 55 (km)

      Đáp số: a) 11 giờ

      b) 1 giờ 24 phút

      c) 55 km

      Chinh phục kiến thức Toán lớp 5 với nội dung Đề thi vào lớp 6 môn Toán trường chuyên Ngoại ngữ năm 2024 đặc sắc thuộc chuyên mục học toán lớp 5 trên nền tảng toán học! Bộ bài tập toán tiểu học được biên soạn chuyên sâu, bám sát chặt chẽ khung chương trình sách giáo khoa mới nhất, sẽ là công cụ đắc lực giúp các em tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện và củng cố vững chắc kiến thức, thông qua phương pháp tiếp cận trực quan cùng hiệu quả vượt trội đã được kiểm chứng.

      Đề thi vào lớp 6 môn Toán trường chuyên Ngoại ngữ năm 2024: Cấu trúc và nội dung

      Kỳ thi vào lớp 6 trường chuyên Ngoại ngữ không chỉ đánh giá kiến thức Toán học cơ bản mà còn tập trung vào khả năng tư duy, giải quyết vấn đề và vận dụng kiến thức vào thực tế. Đề thi thường bao gồm các dạng bài tập sau:

      • Bài tập trắc nghiệm: Kiểm tra kiến thức cơ bản, khả năng tính toán nhanh và chính xác.
      • Bài tập tự luận: Yêu cầu học sinh trình bày lời giải chi tiết, thể hiện tư duy logic và khả năng phân tích vấn đề.
      • Bài tập ứng dụng: Đưa ra các tình huống thực tế, yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức Toán học để giải quyết.

      Nội dung trọng tâm trong đề thi

      Để chuẩn bị tốt nhất cho kỳ thi, học sinh cần nắm vững các nội dung Toán học sau:

      1. Số học: Các phép toán cơ bản, tính chất chia hết, ước chung, bội chung, phân số, số thập phân, phần trăm.
      2. Hình học: Các hình cơ bản (tam giác, hình vuông, hình chữ nhật, hình tròn), tính diện tích, chu vi, thể tích.
      3. Đại lượng và đo lường: Đơn vị đo độ dài, khối lượng, thời gian, diện tích, thể tích.
      4. Giải toán có lời văn: Phân tích đề bài, tìm hiểu thông tin, lập kế hoạch giải và trình bày lời giải.

      Luyện thi hiệu quả với giaibaitoan.com

      Giaibaitoan.com cung cấp một hệ thống luyện thi toàn diện, bao gồm:

      • Bộ đề thi thử: Được cập nhật thường xuyên, sát với đề thi chính thức.
      • Giải chi tiết: Giúp học sinh hiểu rõ phương pháp giải và tránh những sai lầm thường gặp.
      • Bài giảng video: Trình bày các kiến thức Toán học một cách dễ hiểu, sinh động.
      • Luyện tập trực tuyến: Giúp học sinh rèn luyện kỹ năng giải bài tập và kiểm tra kiến thức.

      Chiến lược làm bài thi

      Để đạt kết quả tốt nhất trong kỳ thi, học sinh cần có một chiến lược làm bài hiệu quả:

      1. Đọc kỹ đề bài: Hiểu rõ yêu cầu của đề bài trước khi bắt đầu giải.
      2. Lập kế hoạch giải: Xác định các bước cần thực hiện để giải quyết bài toán.
      3. Kiểm tra lại kết quả: Đảm bảo rằng kết quả của bạn là chính xác.
      4. Phân bổ thời gian hợp lý: Không nên dành quá nhiều thời gian cho một bài tập khó.

      Một số lưu ý quan trọng

      Ngoài việc luyện tập thường xuyên, học sinh cũng cần chú ý đến các yếu tố sau:

      • Giữ gìn sức khỏe: Đảm bảo ngủ đủ giấc, ăn uống đầy đủ và tập thể dục thường xuyên.
      • Giữ tâm lý thoải mái: Tránh căng thẳng, lo lắng trước kỳ thi.
      • Hỏi thầy cô giáo khi gặp khó khăn: Đừng ngần ngại hỏi thầy cô giáo nếu bạn không hiểu bài.

      Ví dụ minh họa một dạng bài tập thường gặp

      Bài tập: Một cửa hàng có 350 kg gạo. Buổi sáng bán được 1/5 số gạo, buổi chiều bán được 2/7 số gạo còn lại. Hỏi cửa hàng còn lại bao nhiêu kg gạo?

      Giải:

      1. Số gạo bán được buổi sáng là: 350 x 1/5 = 70 (kg)
      2. Số gạo còn lại sau buổi sáng là: 350 - 70 = 280 (kg)
      3. Số gạo bán được buổi chiều là: 280 x 2/7 = 80 (kg)
      4. Số gạo còn lại sau buổi chiều là: 280 - 80 = 200 (kg)
      5. Đáp số: 200 kg

      Lời kết

      Kỳ thi vào lớp 6 trường chuyên Ngoại ngữ là một bước ngoặt quan trọng trong cuộc đời học tập của học sinh. Với sự chuẩn bị kỹ lưỡng và một chiến lược làm bài hiệu quả, các em sẽ tự tin vượt qua kỳ thi và đạt được ước mơ của mình. Giaibaitoan.com luôn đồng hành cùng các em trên con đường chinh phục tri thức.