Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Đề thi thử vào lớp 6 môn Toán trường chuyên Ngoại ngữ (đề số 3)

Đề thi thử vào lớp 6 môn Toán trường chuyên Ngoại ngữ (đề số 3)

Đề thi thử vào lớp 6 môn Toán trường chuyên Ngoại ngữ (đề số 3)

Giaibaitoan.com xin giới thiệu bộ đề thi thử vào lớp 6 môn Toán dành cho học sinh có mong muốn ôn luyện và làm quen với cấu trúc đề thi của các trường chuyên, đặc biệt là trường chuyên Ngoại ngữ. Đề thi số 3 được thiết kế với độ khó phù hợp, bao gồm các dạng bài tập thường gặp trong kỳ thi tuyển sinh.

Mục tiêu của bộ đề thi này là giúp học sinh rèn luyện kỹ năng giải toán, tư duy logic và làm quen với áp lực thời gian khi làm bài thi. Đồng thời, đề thi cũng là công cụ đánh giá năng lực hiện tại của học sinh, từ đó có kế hoạch ôn tập phù hợp.

Khi giảm chiều dài của một hình chữ nhật đi 20%, Bác Minh và Bác loan cùng đi chợ. Tổng số tiền hai bác có là 550 000 đồng.

Đề bài

    ĐỀ THI THỬ VÀO LỚP 6 CHUYÊN NGOẠI NGỮ NĂM 2024

    MÔN: TOÁN

    Đề số 3

    Nguồn: Sưu tầm

    I. TRẮC NGHIỆM

    Câu 1. Hình lập phương có thể tích 27 cm3 thì có diện tích xung quanh là:

    A. 9 cm2 B. 27 cm2C. 36 cm2 D. 54 cm2

    Câu 2. Với các chữ số 0,1,3,5,7, ta có thể viết được tất cả bao nhiêu số tự nhiên có 3 chữ số khác nhau?

    A. 125 số

    B. 80 số

    C. 60 số

    D. 48 số

    Câu 3. Khi giảm chiều dài của một hình chữ nhật đi 20%, người ta cần tăng chiều rộng thêm bao nhiêu phần trăm để diện tích không đổi?

    A. 40%

    B. 25%

    C. 20%

    D. 10%

    Câu 4. Trước đây, lúc tuổi anh bằng tuổi em hiện nay thì anh gấp đôi tuổi em. Hiện nay tổng số tuổi của hai anh em là 35. Tuổi em hiện nay là

    A. 18 tuổi

    B. 15 tuổi

    C. 14 tuổi

    D. 12 tuổi

    Câu 5. Trên cùng một quảng đường, ô tô đi hết 5 giờ còn xe máy đi hết 7 giờ. Biết hai xe khởi hành cùng lúc và ngược chiều nhau. Tính từ lúc khởi hành, hai xe gặp nhau sau

    A. 1 giờ

    B. 2 giờ

    C. 2 giờ 15 phút

    D. 2 giờ 55 phút

    II. TỰ LUẬN

    Câu 1. Bác Minh và Bác loan cùng đi chợ. Tổng số tiền hai bác có là 550 000 đồng.

    a) Nếu nỗi bác tiêu hết $\frac{1}{5}$ số tiền của mình thì tổng số tiền còn lại của hai bác sau khi đi chợ là bao nhiêu?

    b) Thực tế khi đi chợ, bác Minh đã tiêu hết $\frac{2}{5}$ số tiền của mình và bác Loan đã tiêu hết $\frac{1}{6}$ số tiền của mình. Vì thế số tiền còn lại của bác Loan hơn bác Minh là 100 000 đồng. Tính số tiền mỗi bác mang đi chợ lúc đầu.

    Câu 2. Một ca nô đi xuôi đòng hết khúc sông cần 2 giờ 15 phút, đi ngược dòng hết khúc sông đó

    cần 2 giờ 42 phút. Coi vận tốc ca nô không đổi và vận tốc dòng nước là 2km/giờ.

    a) Ca nô cần đi trong bao nhiêu giờ để xuôi dòng rồi ngược dòng khúc sông đó?

    b) Tính độ dài khúc sông đó.

    Đáp án

      HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT

      I. TRẮC NGHIỆM

      Câu 1. Hình lập phương có thể tích 27 cm3 thì có diện tích xung quanh là:

      A. 9 cm2 B. 27 cm2C. 36 cm2 D. 54 cm2

      Cách giải:

      Vì 27 = 3 x 3 x 3 nên cạnh của hình lập phương là 3 cm

      Diện tích xung quanh của hình lập phương là 3 x 3 x 4 = 36 (cm2)

      Đáp án: C

      Câu 2. Với các chữ số 0, 1, 3, 5, 7, ta có thể viết được tất cả bao nhiêu số tự nhiên có 3 chữ số khác nhau?

      A. 125 số

      B. 80 số

      C. 60 số

      D. 48 số

      Cách giải:

      Có 4 cách để chọn số hàng trăm Có 4 cách để chọn số hàng chục Có 3 cách để chọn số hàng đơn vị

      Số số tự nhiên có 3 chữ số có thể ghép được là 4 x 4 x 3 = 48 (số)

      Đáp án: D

      Câu 3. Khi giảm chiều dài của một hình chữ nhật đi 20%, người ta cần tăng chiều rộng thêm bao nhiêu phần trăm để diện tích không đổi?

      A. 40%

      B. 25%

      C. 20%

      D. 10%

      Cách giải:

      Số phần trăm chỉ chiều dài mới: 100% - 20% = 80% (chiều dài ban đầu) Số phần trăm chỉ diện tích mới: 100% (diện tích ban đầu)

      Số phần trăm chỉ chiều rộng mới: 100% : 80% = 125% (chiều rộng ban đầu) Số phần trăm chỉ chiều rộng tăng thêm: 125% - 100% = 25%

      Đáp án: B

      Câu 4. Trước đây, lúc tuổi anh bằng tuổi em hiện nay thì anh gấp đôi tuổi em. Hiện nay tổng số tuổi của hai anh em là 35. Tuổi em hiện nay là

      A. 18 tuổi

      B. 15 tuổi

      C. 14 tuổi

      D. 12 tuổi

      Cách giải:

      Ta có sơ đồ:

      Đề thi thử vào lớp 6 môn Toán trường chuyên Ngoại ngữ (đề số 3) 1 1

      Tuổi em hiện nay là: 35 : (2 + 3) x 2 = 14 (tuổi)

      Đáp án: C

      Câu 5. Trên cùng một quảng đường, ô tô đi hết 5 giờ còn xe máy đi hết 7 giờ. Biết hai xe khởi hành cùng lúc và ngược chiều nhau. Tính từ lúc khởi hành, hai xe gặp nhau sau

      A. 1 giờ

      B. 2 giờ

      C. 2 giờ 15 phút

      D. 2 giờ 55 phút

      Cách giải

      1 giờ ô tô đi được số phần quãng đường là: $1:5 = \frac{1}{5}$ (quãng đường)

      1 giờ xe máy đi được số phần quãng đường là: $1:7 = \frac{1}{7}$ (quãng đường)

      1 giờ cả hai xe đi được số phần quãng đường là $\frac{1}{5} + \frac{1}{7} = \frac{{12}}{{35}}$ (quãng đường)

      Khi gặp nhau thì hai xe đi được cả quãng đường

      Thời gian để hai xe gặp nhau là:

      $1:\frac{{12}}{{35}} = \frac{{35}}{{12}}$ (giờ) = 2 giờ 55 phút

      Đáp án: D

      II. TỰ LUẬN

      Câu 1. Bác Minh và Bác loan cùng đi chợ. Tổng số tiền hai bác có là 550 000 đồng.

      a) Nếu nỗi bác tiêu hết $\frac{1}{5}$ số tiền của mình thì tổng số tiền còn lại của hai bác sau khi đi chợ là bao nhiêu?

      b) Thực tế khi đi chợ, bác Minh đã tiêu hết $\frac{2}{5}$ số tiền của mình và bác Loan đã tiêu hết $\frac{1}{6}$ số tiền của mình. Vì thế số tiền còn lại của bác Loan hơn bác Minh là 100 000 đồng. Tính số tiền mỗi bác mang đi chợ lúc đầu.

      Cách giải

      a) Mỗi bác tiêu hết $\frac{1}{5}$ số tiền của mình thì hai bác tiêu hết $\frac{1}{5}$ tổng số tiền. Tổng số tiền còn lại là: 550 000 x (1 – $\frac{1}{5}$) = 440 000 (đồng)

      b) Phân số chỉ số tiền còn lại của bác Minh là: 1 – $\frac{2}{5}$ = $\frac{3}{5}$ (số tiền bác Minh)

      c) Phân số chỉ số tiền còn lại của bác Loan là: 1 – $\frac{1}{6}$ = $\frac{5}{6}$ (số tiền bác Loan)

      Nếu số tiền còn lại của bác Loan bớt 100 000 đồng thì ban đầu bác Loan bớt số tiền là: 100 000 : $\frac{5}{6}$ = 120 000 (đồng)

      Tổng số tiền khi đó là: 550 000 – 120 000 = 430 000(đồng)

      $\frac{3}{5}$ số tiền bác Minh = $\frac{5}{6}$ số tiền bác Loan sau khi bớt

      Hay $\frac{{15}}{{25}}$ số tiền bác Minh = $\frac{{15}}{{18}}$ số tiền bác Loan sau khi bớt

      Coi số tiền bác Minh là 25 phần, thì số tiền bác Loan sau khi bớt là 18 phần. Số tiền bác Minh là: 430 000 : (25 + 18) x 25 = 250 000 (đồng)

      Số tiền bác Loan là: 550 000 – 250 000 = 300 000 (đồng)

      Câu 2. Một ca nô đi xuôi đòng hết khúc sông cần 2 giờ 15 phút, đi ngược dòng hết khúc sông đó

      cần 2 giờ 42 phút. Coi vận tốc ca nô không đổi và vận tốc dòng nước là 2km/giờ.

      a) Ca nô cần đi trong bao nhiêu giờ để xuôi dòng rồi ngược dòng khúc sông đó?

      b) Tính độ dài khúc sông đó.

      Cách giải

      a) Đổi: 2 giờ 15 phút = 2,25 giờ; 2 giờ 42 phút = 2,7 giờ

      Thời gian để ca nô xuôi và ngược dòng khúc sông là: 2,25 + 2,7 = 4,95 (giờ)

      b) Trên cùng khúc sông, thời gian và vận tốc khi xuôi, ngược dòng là hai đại lượng tỉ lệ nghịch

      Tỉ lệ của thời gian xuôi dòng và ngược dòng là $\frac{{2,25}}{{2,7}} = \frac{5}{6}$

      Tỉ lệ của vận tốc xuôi dòng và ngược dòng là $\frac{6}{5}$

      Hiệu vận tốc xuôi dòng và ngược dòng là 2 x 2 = 4 (km/giờ)

      Vận tốc xuôi dòng là: 4 : (6 - 5) x 6 = 24 (km/giờ)

      Độ dài khúc sông là 2,25 x 24 = 54 (km)

      Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
      • Đề bài
      • Đáp án
      • Tải về

      ĐỀ THI THỬ VÀO LỚP 6 CHUYÊN NGOẠI NGỮ NĂM 2024

      MÔN: TOÁN

      Đề số 3

      Nguồn: Sưu tầm

      I. TRẮC NGHIỆM

      Câu 1. Hình lập phương có thể tích 27 cm3 thì có diện tích xung quanh là:

      A. 9 cm2 B. 27 cm2C. 36 cm2 D. 54 cm2

      Câu 2. Với các chữ số 0,1,3,5,7, ta có thể viết được tất cả bao nhiêu số tự nhiên có 3 chữ số khác nhau?

      A. 125 số

      B. 80 số

      C. 60 số

      D. 48 số

      Câu 3. Khi giảm chiều dài của một hình chữ nhật đi 20%, người ta cần tăng chiều rộng thêm bao nhiêu phần trăm để diện tích không đổi?

      A. 40%

      B. 25%

      C. 20%

      D. 10%

      Câu 4. Trước đây, lúc tuổi anh bằng tuổi em hiện nay thì anh gấp đôi tuổi em. Hiện nay tổng số tuổi của hai anh em là 35. Tuổi em hiện nay là

      A. 18 tuổi

      B. 15 tuổi

      C. 14 tuổi

      D. 12 tuổi

      Câu 5. Trên cùng một quảng đường, ô tô đi hết 5 giờ còn xe máy đi hết 7 giờ. Biết hai xe khởi hành cùng lúc và ngược chiều nhau. Tính từ lúc khởi hành, hai xe gặp nhau sau

      A. 1 giờ

      B. 2 giờ

      C. 2 giờ 15 phút

      D. 2 giờ 55 phút

      II. TỰ LUẬN

      Câu 1. Bác Minh và Bác loan cùng đi chợ. Tổng số tiền hai bác có là 550 000 đồng.

      a) Nếu nỗi bác tiêu hết $\frac{1}{5}$ số tiền của mình thì tổng số tiền còn lại của hai bác sau khi đi chợ là bao nhiêu?

      b) Thực tế khi đi chợ, bác Minh đã tiêu hết $\frac{2}{5}$ số tiền của mình và bác Loan đã tiêu hết $\frac{1}{6}$ số tiền của mình. Vì thế số tiền còn lại của bác Loan hơn bác Minh là 100 000 đồng. Tính số tiền mỗi bác mang đi chợ lúc đầu.

      Câu 2. Một ca nô đi xuôi đòng hết khúc sông cần 2 giờ 15 phút, đi ngược dòng hết khúc sông đó

      cần 2 giờ 42 phút. Coi vận tốc ca nô không đổi và vận tốc dòng nước là 2km/giờ.

      a) Ca nô cần đi trong bao nhiêu giờ để xuôi dòng rồi ngược dòng khúc sông đó?

      b) Tính độ dài khúc sông đó.

      HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT

      I. TRẮC NGHIỆM

      Câu 1. Hình lập phương có thể tích 27 cm3 thì có diện tích xung quanh là:

      A. 9 cm2 B. 27 cm2C. 36 cm2 D. 54 cm2

      Cách giải:

      Vì 27 = 3 x 3 x 3 nên cạnh của hình lập phương là 3 cm

      Diện tích xung quanh của hình lập phương là 3 x 3 x 4 = 36 (cm2)

      Đáp án: C

      Câu 2. Với các chữ số 0, 1, 3, 5, 7, ta có thể viết được tất cả bao nhiêu số tự nhiên có 3 chữ số khác nhau?

      A. 125 số

      B. 80 số

      C. 60 số

      D. 48 số

      Cách giải:

      Có 4 cách để chọn số hàng trăm Có 4 cách để chọn số hàng chục Có 3 cách để chọn số hàng đơn vị

      Số số tự nhiên có 3 chữ số có thể ghép được là 4 x 4 x 3 = 48 (số)

      Đáp án: D

      Câu 3. Khi giảm chiều dài của một hình chữ nhật đi 20%, người ta cần tăng chiều rộng thêm bao nhiêu phần trăm để diện tích không đổi?

      A. 40%

      B. 25%

      C. 20%

      D. 10%

      Cách giải:

      Số phần trăm chỉ chiều dài mới: 100% - 20% = 80% (chiều dài ban đầu) Số phần trăm chỉ diện tích mới: 100% (diện tích ban đầu)

      Số phần trăm chỉ chiều rộng mới: 100% : 80% = 125% (chiều rộng ban đầu) Số phần trăm chỉ chiều rộng tăng thêm: 125% - 100% = 25%

      Đáp án: B

      Câu 4. Trước đây, lúc tuổi anh bằng tuổi em hiện nay thì anh gấp đôi tuổi em. Hiện nay tổng số tuổi của hai anh em là 35. Tuổi em hiện nay là

      A. 18 tuổi

      B. 15 tuổi

      C. 14 tuổi

      D. 12 tuổi

      Cách giải:

      Ta có sơ đồ:

      Đề thi thử vào lớp 6 môn Toán trường chuyên Ngoại ngữ (đề số 3) 1

      Tuổi em hiện nay là: 35 : (2 + 3) x 2 = 14 (tuổi)

      Đáp án: C

      Câu 5. Trên cùng một quảng đường, ô tô đi hết 5 giờ còn xe máy đi hết 7 giờ. Biết hai xe khởi hành cùng lúc và ngược chiều nhau. Tính từ lúc khởi hành, hai xe gặp nhau sau

      A. 1 giờ

      B. 2 giờ

      C. 2 giờ 15 phút

      D. 2 giờ 55 phút

      Cách giải

      1 giờ ô tô đi được số phần quãng đường là: $1:5 = \frac{1}{5}$ (quãng đường)

      1 giờ xe máy đi được số phần quãng đường là: $1:7 = \frac{1}{7}$ (quãng đường)

      1 giờ cả hai xe đi được số phần quãng đường là $\frac{1}{5} + \frac{1}{7} = \frac{{12}}{{35}}$ (quãng đường)

      Khi gặp nhau thì hai xe đi được cả quãng đường

      Thời gian để hai xe gặp nhau là:

      $1:\frac{{12}}{{35}} = \frac{{35}}{{12}}$ (giờ) = 2 giờ 55 phút

      Đáp án: D

      II. TỰ LUẬN

      Câu 1. Bác Minh và Bác loan cùng đi chợ. Tổng số tiền hai bác có là 550 000 đồng.

      a) Nếu nỗi bác tiêu hết $\frac{1}{5}$ số tiền của mình thì tổng số tiền còn lại của hai bác sau khi đi chợ là bao nhiêu?

      b) Thực tế khi đi chợ, bác Minh đã tiêu hết $\frac{2}{5}$ số tiền của mình và bác Loan đã tiêu hết $\frac{1}{6}$ số tiền của mình. Vì thế số tiền còn lại của bác Loan hơn bác Minh là 100 000 đồng. Tính số tiền mỗi bác mang đi chợ lúc đầu.

      Cách giải

      a) Mỗi bác tiêu hết $\frac{1}{5}$ số tiền của mình thì hai bác tiêu hết $\frac{1}{5}$ tổng số tiền. Tổng số tiền còn lại là: 550 000 x (1 – $\frac{1}{5}$) = 440 000 (đồng)

      b) Phân số chỉ số tiền còn lại của bác Minh là: 1 – $\frac{2}{5}$ = $\frac{3}{5}$ (số tiền bác Minh)

      c) Phân số chỉ số tiền còn lại của bác Loan là: 1 – $\frac{1}{6}$ = $\frac{5}{6}$ (số tiền bác Loan)

      Nếu số tiền còn lại của bác Loan bớt 100 000 đồng thì ban đầu bác Loan bớt số tiền là: 100 000 : $\frac{5}{6}$ = 120 000 (đồng)

      Tổng số tiền khi đó là: 550 000 – 120 000 = 430 000(đồng)

      $\frac{3}{5}$ số tiền bác Minh = $\frac{5}{6}$ số tiền bác Loan sau khi bớt

      Hay $\frac{{15}}{{25}}$ số tiền bác Minh = $\frac{{15}}{{18}}$ số tiền bác Loan sau khi bớt

      Coi số tiền bác Minh là 25 phần, thì số tiền bác Loan sau khi bớt là 18 phần. Số tiền bác Minh là: 430 000 : (25 + 18) x 25 = 250 000 (đồng)

      Số tiền bác Loan là: 550 000 – 250 000 = 300 000 (đồng)

      Câu 2. Một ca nô đi xuôi đòng hết khúc sông cần 2 giờ 15 phút, đi ngược dòng hết khúc sông đó

      cần 2 giờ 42 phút. Coi vận tốc ca nô không đổi và vận tốc dòng nước là 2km/giờ.

      a) Ca nô cần đi trong bao nhiêu giờ để xuôi dòng rồi ngược dòng khúc sông đó?

      b) Tính độ dài khúc sông đó.

      Cách giải

      a) Đổi: 2 giờ 15 phút = 2,25 giờ; 2 giờ 42 phút = 2,7 giờ

      Thời gian để ca nô xuôi và ngược dòng khúc sông là: 2,25 + 2,7 = 4,95 (giờ)

      b) Trên cùng khúc sông, thời gian và vận tốc khi xuôi, ngược dòng là hai đại lượng tỉ lệ nghịch

      Tỉ lệ của thời gian xuôi dòng và ngược dòng là $\frac{{2,25}}{{2,7}} = \frac{5}{6}$

      Tỉ lệ của vận tốc xuôi dòng và ngược dòng là $\frac{6}{5}$

      Hiệu vận tốc xuôi dòng và ngược dòng là 2 x 2 = 4 (km/giờ)

      Vận tốc xuôi dòng là: 4 : (6 - 5) x 6 = 24 (km/giờ)

      Độ dài khúc sông là 2,25 x 24 = 54 (km)

      Chinh phục kiến thức Toán lớp 5 với nội dung Đề thi thử vào lớp 6 môn Toán trường chuyên Ngoại ngữ (đề số 3) đặc sắc thuộc chuyên mục sgk toán lớp 5 trên nền tảng toán math! Bộ bài tập toán tiểu học được biên soạn chuyên sâu, bám sát chặt chẽ khung chương trình sách giáo khoa mới nhất, sẽ là công cụ đắc lực giúp các em tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện và củng cố vững chắc kiến thức, thông qua phương pháp tiếp cận trực quan cùng hiệu quả vượt trội đã được kiểm chứng.

      Đề thi thử vào lớp 6 môn Toán trường chuyên Ngoại ngữ (đề số 3): Tổng quan và Hướng dẫn

      Kỳ thi tuyển sinh vào lớp 6 trường chuyên Ngoại ngữ là một bước ngoặt quan trọng trong quá trình học tập của học sinh. Để chuẩn bị tốt nhất cho kỳ thi này, việc luyện tập với các đề thi thử là vô cùng cần thiết. Đề thi thử vào lớp 6 môn Toán trường chuyên Ngoại ngữ (đề số 3) mà giaibaitoan.com cung cấp được xây dựng dựa trên kinh nghiệm tuyển sinh của trường, đảm bảo tính sát thực và hữu ích.

      Cấu trúc đề thi

      Đề thi số 3 bao gồm các dạng bài tập sau:

      • Bài tập trắc nghiệm: Kiểm tra kiến thức cơ bản và khả năng nhận biết vấn đề.
      • Bài tập tự luận: Yêu cầu học sinh trình bày lời giải chi tiết, thể hiện khả năng tư duy và vận dụng kiến thức.
      • Bài tập ứng dụng: Đòi hỏi học sinh áp dụng kiến thức vào giải quyết các tình huống thực tế.

      Nội dung đề thi

      Nội dung đề thi tập trung vào các chủ đề chính của chương trình Toán lớp 5, bao gồm:

      • Số học: Các phép tính với số tự nhiên, số thập phân, phân số.
      • Hình học: Các hình phẳng, thể tích hình hộp chữ nhật, hình lập phương.
      • Đại lượng và đo lường: Đo độ dài, diện tích, thể tích, thời gian.
      • Giải toán có lời văn: Các bài toán liên quan đến các tình huống thực tế.

      Hướng dẫn giải đề thi

      Để đạt kết quả tốt nhất trong kỳ thi, học sinh cần:

      1. Đọc kỹ đề bài: Hiểu rõ yêu cầu của bài toán trước khi bắt đầu giải.
      2. Lập kế hoạch giải: Xác định các bước cần thực hiện để giải quyết bài toán.
      3. Trình bày lời giải rõ ràng: Viết các bước giải một cách logic và dễ hiểu.
      4. Kiểm tra lại kết quả: Đảm bảo kết quả cuối cùng là chính xác.

      Tầm quan trọng của việc luyện đề

      Luyện đề thi thử không chỉ giúp học sinh làm quen với cấu trúc đề thi mà còn giúp học sinh:

      • Nâng cao kỹ năng giải toán: Rèn luyện khả năng tư duy logic, phân tích và giải quyết vấn đề.
      • Cải thiện tốc độ làm bài: Làm quen với áp lực thời gian và rèn luyện khả năng làm bài nhanh chóng và chính xác.
      • Tăng cường sự tự tin: Giúp học sinh cảm thấy tự tin hơn khi bước vào kỳ thi thực tế.

      Lời khuyên khi luyện đề

      Để đạt hiệu quả cao nhất khi luyện đề, học sinh nên:

      • Luyện đề thường xuyên: Giải các đề thi thử một cách đều đặn để rèn luyện kỹ năng.
      • Phân tích lỗi sai: Tìm hiểu nguyên nhân gây ra lỗi sai và rút kinh nghiệm để tránh lặp lại.
      • Học hỏi từ các bài giải mẫu: Tham khảo các bài giải mẫu để hiểu rõ cách giải các bài toán khó.
      • Tìm kiếm sự giúp đỡ: Hỏi thầy cô giáo hoặc bạn bè nếu gặp khó khăn trong quá trình giải đề.

      Giaibaitoan.com đồng hành cùng học sinh

      Giaibaitoan.com cam kết cung cấp các đề thi thử chất lượng, đáp án chi tiết và hướng dẫn giải dễ hiểu. Chúng tôi hy vọng rằng bộ đề thi thử vào lớp 6 môn Toán trường chuyên Ngoại ngữ (đề số 3) sẽ là công cụ hữu ích giúp học sinh đạt kết quả tốt nhất trong kỳ thi tuyển sinh.

      Bảng so sánh các dạng bài tập trong đề thi

      Dạng bài tậpTỷ lệMức độ khó
      Trắc nghiệm30%Dễ
      Tự luận50%Trung bình
      Ứng dụng20%Khó
      Nguồn: Giaibaitoan.com

      Chúc các em học sinh ôn tập tốt và đạt kết quả cao trong kỳ thi tuyển sinh vào lớp 6 trường chuyên Ngoại ngữ!