Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Đề thi vào lớp 6 môn Toán trường Amsterdam năm 2020

Đề thi vào lớp 6 môn Toán trường Amsterdam năm 2020

Đề thi vào lớp 6 môn Toán trường Amsterdam năm 2020: Tài liệu luyện thi không thể bỏ qua

Giaibaitoan.com xin giới thiệu bộ đề thi vào lớp 6 môn Toán trường Amsterdam năm 2020 chính thức và đầy đủ. Đây là tài liệu vô cùng quan trọng dành cho các em học sinh đang chuẩn bị cho kỳ thi tuyển sinh vào lớp 6 trường Amsterdam.

Bộ đề thi này giúp các em làm quen với cấu trúc đề thi, dạng bài tập thường gặp và rèn luyện kỹ năng giải toán. Đồng thời, việc giải đề thi cũng giúp các em đánh giá được năng lực bản thân và tìm ra những điểm cần cải thiện.

Cho một hình chữ nhật có chu vi 160cm, sau khi cùng giảm chiều dài và rộng đi cùng một độ dài thì hình mới có chu vi 120cm .... Cho một hình hộp chữ nhật. Người ta tăng chiều dài của hình hộp chữ nhật 10% và giảm chiều rộng của nó đi 20%

Đề bài

    ĐỀ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 6 MÔN TOÁN TRƯỜNG AMSTERDAM

    NĂM HỌC 2020 – 2021

    PHẦN 1. TRẮC NGHIỆM

    Câu hỏi

    Đáp án

    1. Tính A = 0,12 x 135 x 4 + 6,5 x 4,8 = ?

    2. Cho một hình chữ nhật có chu vi 160cm, sau khi cùng giảm chiều dài và rộng đi cùng một độ dài thì hình mới có chu vi 120cm. Vậy diện tích của phần giảm đi là bao nhiêu?

    3. Một đội công nhân dự định làm xong một đoạn đường trong 10 ngày. Sau khi đội đó làm được 5 ngày, người ta điều thêm một đội khác đến cùng làm nên sau 4 ngày nữa thì cả hai đội đã làm xong đoạn đường. Hỏi nếu đội thứ hai làm một mình thì phải mất bao nhiêu ngày mới làm xong cả đoạn đường đó?

    4. Một số tự nhiên được viết bởi 2020 chữ số 1. Hỏi phải cộng thêm vào số đó ít nhất bao nhiêu đơn vị để được một số chia hết cho 9?

    5. Một hình lập phương có diện tích toàn phần là 150cm2. Tính thể tích của hình lập phương đó.

    6. Cho một hình hộp chữ nhật. Người ta tăng chiều dài của hình hộp chữ nhật 10% và giảm chiều rộng của nó đi 20% . Hỏi để thể tích hình hộp chữ nhật tăng 32% thì chiều cao của hình hộp cần tăng thêm bao nhiêu phần trăm?

    7. Một bữa tiệc có sự tham gia của 10 cặp vợ chồng. Biết mỗi người chồng bắt tay với tất cả mọi người trừ vợ của mình và những người vợ không bắt tay nhau. Hỏi có tất cả bao nhiêu cái bắt tay?

    8. Năm sinh của một cầu thủ bóng đá là $\overline {19ab} $. Tính đến năm 2021, tuổi của cầu thủ này đúng bằng tổng các chữ số của năm sinh. Hỏi năm nay cầu thủ đó bao nhiêu tuổi?

    9. Người ta tạo ra một dãy số bằng cách viết liên tiếp các số tự nhiên khác 0 được tạo thành từ các chữ số 0 ; 2 (số lần lặp lại tùy ý) theo thứ tự tăng dần. Hỏi số 2 000 020 là số thứ bao nhiêu trong dãy số trên?

    10. Bài thi có hai phần trắc nghiệm và tự luận, mỗi câu trắc nghiệm đúng được 0,5 điểm, mỗi câu tự luận đúng được 1,0 điểm, câu sai hoặc không làm thì không được điểm. Bạn A đi thi làm được tổng cộng 30 câu và được 18,5 điểm. Hỏi bạn A làm đúng bao nhiêu câu trắc nghiệm?

    11. Một cửa hàng nhập về một số hộp bánh. Cô bán bánh bày $\frac{1}{{10}}$ số hộp ở quầy để bán, còn lại cất vào kho. Sau khi bán đi 6 hộp ở quầy, cô ấy nhận thấy số hộp cất trong kho gấp 15 lần số hộp còn lại ở quầy. Hỏi lúc đầu cửa hàng nhập về bao nhiêu hộp bánh?

    12. Một cửa hàng hoa quả có 420 kg táo và lê. Sau khi bán, người bán hàng nhận thấy: số táo đã bán bằng $\frac{1}{6}$ số lê đã bán và số táo còn lại nhiều hơn số lê còn lại 40 kg. Hỏi cửa hàng đó đã bán được bao nhiêu ki-lô-gam lê, biết rằng lúc đầu số táo bằng $\frac{3}{4}$ số lê.

    PHẦN 2: TỰ LUẬN

    Bài 13. Một cửa hàng bán một tấm vải. Biết rằng nếu bán $\frac{5}{8}$ tấm vải đó với giá 40 nghìn đồng một mét thì lãi được 200 nghìn đồng; số vải còn lại bán với giá 38 nghìn đồng một mét thì lãi được 90 nghìn đồng. Hỏi cả tấm vải dài bao nhiêu mét?

    Bài 14. Cho hình chữ nhật ABCD (như hình vẽ). M là một điểm trên cạnh CD, Nối AM và BD cắt

     nhau tại I. Biết diện tích SBMC = 36cm2 và bằng $\frac{9}{{16}}$ SIMD. Tính diện tích tam giác ABI.

    Đề thi vào lớp 6 môn Toán trường Amsterdam năm 2020 0 1

    Bài 15. Lúc 6 giờ 30 phút sáng, một người đi bộ trên quãng đường từ A đến B dài 10 km gồm 3 đoạn: đoạn lên dốc đi với vận tốc 3 km/giờ, đoạn xuống dốc đi với vận tốc 6 km/giờ, và một đoạn đường bằng dài 6 km. Khi đến B, người đó quay lại A ngay theo đường cũ và về tới A lúc 11 giờ 30 phút sáng cùng ngày. Tính thời gian người đó đi trên đoạn đường bằng cả đi lẫn về.

    Đáp án

      HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT

      PHẦN 1: TRẮC NGHIỆM

      Câu 1

      Tính A = 0,12 x 135 x 4 + 6,5 x 4,8 = ?

      Cách giải

      A = 0,12 x 135 x 4 + 6,5 x 4,8

      = 135 x 0,48 + 6,5 x 4,8

      = 13,5 x 4,8 + 6,5 x 4,8

      = 4,8 x (13,5 + 6,5)

      = 4,8 x 20

      = 96

      Câu 2. Cho một hình chữ nhật có chu vi 160cm, sau khi cùng giảm chiều dài và rộng đi cùng một độ dài thì hình mới có chu vi 120cm. Vậy diện tích của phần giảm đi là bao nhiêu?

      Cách giải

      Chu vi hình chữ nhật giảm đi là 160 – 120 = 40 (cm)

      Độ dài mỗi cạnh giảm đi là 40 : 4 = 10 (cm)

      Đề thi vào lớp 6 môn Toán trường Amsterdam năm 2020 1 1

      Nửa chu vi hình chữ nhật mới là 120 : 2 = 60 (cm)

      Diện tích của phần giảm đi là:

      10 x chiều dài mới + 10 x chiều rộng mới + 10 x 10

      = 10 x (chiều dài mới + chiều rộng mới) + 100

      = 10 x 60 + 100

      = 700 (cm2)

      Đáp số: 700 cm2

      Câu 3. Một đội công nhân dự định làm xong một đoạn đường trong 10 ngày. Sau khi đội đó làm được 5 ngày, người ta điều thêm một đội khác đến cùng làm nên sau 4 ngày nữa thì cả hai đội đã làm xong đoạn đường. Hỏi nếu đội thứ hai làm một mình thì phải mất bao nhiêu ngày mới làm xong cả đoạn đường đó?

      Cách giải

      Đội thứ nhất mỗi ngày làm được $1:10 = \frac{1}{{10}}$(đoạn đường)

      Sau 5 ngày, đội thứ nhất làm được $5 \times \frac{1}{{10}} = \frac{1}{2}$ (đoạn đường)

      4 ngày 2 đội cùng làm được $1 - \frac{1}{2} = \frac{1}{2}$ (đoạn đường)

      Mỗi ngày hai đội cùng làm được $\frac{1}{2}:4 = \frac{1}{8}$(đoạn đường)

      Mỗi ngày đội thứ hai làm được $\frac{1}{8} - \frac{1}{{10}} = \frac{1}{{40}}$ (đoạn đường)

      Đội thứ hai làm một mình xong cả đoạn đường trong số ngày là $1:\frac{1}{{40}} = 40$ (ngày)

      Đáp số: 40 ngày

      Câu 4. Một số tự nhiên được viết bởi 2020 chữ số 1. Hỏi phải cộng thêm vào số đó ít nhất bao nhiêu đơn vị để được một số chia hết cho 9?

      Cách giải

      Tổng các chữ số của số đó là 2020 x 1 = 2020

      Mà 2 + 0 + 2 + 0 = 4 nên để số đó chia hết cho 9 thì phải cộng thêm vào số đó 5 ; 14 ; 23 ; .... đơn vị

      Vì số cần tìm là nhỏ nhất nên ta cộng thêm vào số đó 5 đơn vị.

      Đáp số: 5 đơn vị

      Câu 5. Một hình lập phương có diện tích toàn phần là 150cm2. Tính thể tích của hình lập phương đó.

      Cách giải

      S toàn phần = cạnh x cạnh x 6 = 150

      $ \Rightarrow $ cạnh x cạnh = 150 : 6 = 25

      $ \Rightarrow $ độ dài cạnh hình lập phương bằng 5 cm

      Thể tích của hình lập phương là 5 x 5 x 5 = 125 (cm3)

      Đáp số: 125 cm3

      Câu 6. Cho một hình hộp chữ nhật. Người ta tăng chiều dài của hình hộp chữ nhật 10% và giảm chiều rộng của nó đi 20% . Hỏi để thể tích hình hộp chữ nhật tăng 32% thì chiều cao của hình hộp cần tăng thêm bao nhiêu phần trăm?

      Cách giải

      Ta có V = chiều dài x chiều rộng x chiều cao

      132% x V = 110% x chiều dài x 80% x chiều rộng x chiều cao mới

      Chiều cao mới = 132% : (110% x 80%) = 132% : 88% = 150% chiều cao ban đầu

      Vậy chiều cao của hình hộp cần tăng thêm 50%.

      Đáp số: 50%

      Câu 7. Một bữa tiệc có sự tham gia của 10 cặp vợ chồng. Biết mỗi người chồng bắt tay với tất cả mọi người trừ vợ của mình và những người vợ không bắt tay nhau. Hỏi có tất cả bao nhiêu cái bắt tay?

      Cách giải

      Mỗi người chồng bắt tay với 9 người chồng còn lại + 9 người vợ $ \to $ 18 cái bắt tay

      10 người chồng như vậy thì có 18 x 10 : 2 = 90 (cái bắt tay)

      Mỗi người vợ bắt tay với 9 người chồng $ \to $ 9 cái bắt tay

      Vậy 10 người vợ thì có 9 x 10 : 2 = 45 (cái bắt tay)

      Vậy 10 cặp vợ chồng thì có tất cả 90 + 45 = 135 (cái bắt tay)

      Đáp số: 135 cái bắt tay

      Câu 8. Năm sinh của một cầu thủ bóng đá là $\overline {19ab} $. Tính đến năm 2021, tuổi của cầu thủ này đúng bằng tổng các chữ số của năm sinh. Hỏi năm nay cầu thủ đó bao nhiêu tuổi?

      Cách giải

      Theo đề bài ta có 2021 - $\overline {19ab} $= 1 + 9 + a + b

      2021 – (1900 + a x 10 + b) = 10 + a + b

      2021 – 1900 – a x 10 – b = 10 + a + b

      2021 – 1900 – 10 = a + a x 10 + b + b

      111 = a x 11 + b x 2

      Theo tính chất chẵn, lẻ thì a là số lẻ

      Thử a = 1 ; 3 ; 5 ; 7 hoặc 9 vào ta thấy chỉ có a = 9 thỏa mãn

      Khi đó b = 6. Vậy năm sinh của cầu thủ là 1996

      Năm 2020, tuổi của cầu thủ là 2020 – 1996 = 24 tuổi

      Đáp số: 24 tuổi

      Câu 9. Người ta tạo ra một dãy số bằng cách viết liên tiếp các số tự nhiên khác 0 được tạo thành từ các chữ số 0 ; 2 (số lần lặp lại tùy ý) theo thứ tự tăng dần. Hỏi số 2 000 020 là số thứ bao nhiêu trong dãy số trên?

      Cách giải

      Các số trong dãy là 2 ; 20 ; 22 ; 200 ; 202 ; 220 ; 222 ; ....

      Xét số có 1 chữ số: có 1 số

      Số có 2 chữ số: có 1 x 2 số

      Số có 3 chữ số: có 1 x 2 x 2 = 4 số

      Số có 4 chữ số: có 1 x 2 x 2 x 2 = 8 số

      Số có 5 chữ số: có 1 x 2 x 2 x 2 x 2 = 16 số

      Số có 6 chữ số: có 1 x 2 x 2 x 2 x 2 x 2 = 32 số

      Số có 7 chữ số: 2 000 000 ; 2 000 002 ; 2 000 020

      Vậy số 2 000 020 là số thứ 1 + 2 + 4 + 8 + 16 + 32 + 3 = 66

      Đáp số: số thứ 66

      Câu 10. Bài thi có hai phần trắc nghiệm và tự luận, mỗi câu trắc nghiệm đúng được 0,5 điểm, mỗi câu tự luận đúng được 1,0 điểm, câu sai hoặc không làm thì không được điểm. Bạn A đi thi làm được tổng cộng 30 câu và được 18,5 điểm. Hỏi bạn A làm đúng bao nhiêu câu trắc nghiệm?

      Cách giải

      Giả sử bạn A làm đúng 30 câu tự luận thì số điểm A đạt được là 30 x 1 = 30 (điểm)

      Khi đó số điểm tăng lên là 30 – 18,5 = 11,5 (điểm)

      Vì mỗi câu tự luận thay cho mỗi câu trắc nghiệm nên số điểm tăng lên mỗi câu là 0,5 điểm

      Vậy số câu trắc nghiệm A làm đúng là 11,5 : 0,5 = 23 (câu)

      Đáp số: 23 câu trắc nghiệm

      Câu 11. Một cửa hàng nhập về một số hộp bánh. Cô bán bánh bày $\frac{1}{{10}}$ số hộp ở quầy để bán, còn lại cất vào kho. Sau khi bán đi 6 hộp ở quầy, cô ấy nhận thấy số hộp cất trong kho gấp 15 lần số hộp còn lại ở quầy. Hỏi lúc đầu cửa hàng nhập về bao nhiêu hộp bánh?

      Cách giải

      Nhận xét: số hộp trong kho không thay đổi

      Lúc đầu, số hộp ở quầy bằng $\frac{1}{9}$ số hộp trong kho

      Sau khi bán 6 hộp, số hộp ở quầy = $\frac{1}{{15}}$ số hộp trong kho

      6 hộp ứng với $\frac{1}{9} - \frac{1}{{15}} = \frac{2}{{45}}$ (số hộp trong kho)

      Số hộp trong kho là $6:\frac{2}{{45}} = 135$ (hộp)

      Số hộp ở quầy trước khi bán là 135 : 9 = 15 (hộp)

      Vậy lúc đầu cửa hàng nhập về 135 + 15 = 150 (hộp)

      Đáp số: 150 hộp

      Câu 12. Một cửa hàng hoa quả có 420 kg táo và lê. Sau khi bán, người bán hàng nhận thấy: số táo đã bán bằng $\frac{1}{6}$ số lê đã bán và số táo còn lại nhiều hơn số lê còn lại 40 kg. Hỏi cửa hàng đó đã bán được bao nhiêu ki-lô-gam lê, biết rằng lúc đầu số táo bằng $\frac{3}{4}$ số lê.

      Cách giải:

      Số kg táo lúc đầu là 420 : (3 + 4) x 3 = 180 (kg)

      Số kg lê lúc đầu là 420 – 180 = 240 (kg)

      Lúc đầu số kg lê nhiều hơn số kg táo là 240 – 180 = 60 (kg)

      Số kg lê bán nhiều hơn số kg táo là 60 + 40 = 100 (kg)

      Số kg táo đã bán là 100 : (6 – 1) x 1 = 20 (kg)

      Số kg lê đã bán là 100 + 20 = 120 (kg)

      Đáp số: 120 kg lê

      PHẦN 2: TỰ LUẬN

      Bài 13. Một cửa hàng bán một tấm vải. Biết rằng nếu bán $\frac{5}{8}$ tấm vải đó với giá 40 nghìn đồng một mét thì lãi được 200 nghìn đồng; số vải còn lại bán với giá 38 nghìn đồng một mét thì lãi được 90 nghìn đồng. Hỏi cả tấm vải dài bao nhiêu mét?

      Cách giải

      Nếu bán cả tấm vải với giá 40 nghìn đồng/mét thì số tiền lãi là

      $200:\frac{5}{8} = 320$ (nghìn)

      Nếu bán cả tấm vải với giá 38 nghìn đồng/mét thì số tiền lãi là

      $90:(1 - \frac{5}{8}) = 240$ (nghìn)

      Tấm vải dài số mét là

      (320 – 240) : (40 – 38) = 40 (mét)

      Đáp số: 40 m

      Bài 14. Cho hình chữ nhật ABCD (như hình vẽ). M là một điểm trên cạnh CD, Nối AM và BD cắt

       nhau tại I. Biết diện tích SBMC = 36cm2 và bằng $\frac{9}{{16}}$ SIMD. Tính diện tích tam giác ABI.

      Đề thi vào lớp 6 môn Toán trường Amsterdam năm 2020 1 2

      Ta có SIMD = $36:\frac{9}{{16}} = 64$ (cm2)

      Xét hình thang ABCD có SADM = SBDM (chung đáy DM và chiều cao bằng nhau)

      Mà SADM = SADI + SIMD ; SBDM = SBMI + SIMD

      SADI = SBMI (1)

      Ta có SABD = SBDC (= $\frac{1}{2}$x SABCD)

      SADI + SABI = SBMC + SBMI + SIMD (2)

      Từ (1) và (2) $ \Rightarrow $SABI = SBMC + SIMD = 36 + 64 = 100 (cm2)

      Đáp số: 100 cm2

      Bài 15. Lúc 6 giờ 30 phút sáng, một người đi bộ trên quãng đường từ A đến B dài 10 km gồm 3 đoạn: đoạn lên dốc đi với vận tốc 3 km/giờ, đoạn xuống dốc đi với vận tốc 6 km/giờ, và một đoạn đường bằng dài 6 km. Khi đến B, người đó quay lại A ngay theo đường cũ và về tới A lúc 11 giờ 30 phút sáng cùng ngày. Tính thời gian người đó đi trên đoạn đường bằng cả đi lẫn về.

      Cách giải

      Giả sử quãng đường AB như hình vẽ:

      Đề thi vào lớp 6 môn Toán trường Amsterdam năm 2020 1 3

      Độ dài quãng đường dốc là AC + CD = 10 – 6 = 4 (km)

      Tổng thời gian lên dốc, xuống dốc cả đi và về là:

      $\frac{{AC}}{3} + \frac{{CD}}{6} + \frac{{CD}}{3} + \frac{{AC}}{6} = \frac{{AC + CD}}{3} + \frac{{AC + CD}}{6} = \frac{4}{3} + \frac{4}{6} = 2$ (giờ)

      Thời gian người đó đi trên quãng đường bằng cả đi lẫn về là

      11 giờ 30 phút – 6 giờ 30 phút – 2 giờ = 3 (giờ)

      Đáp số: 3 giờ

      Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
      • Đề bài
      • Đáp án
      • Tải về

      ĐỀ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 6 MÔN TOÁN TRƯỜNG AMSTERDAM

      NĂM HỌC 2020 – 2021

      PHẦN 1. TRẮC NGHIỆM

      Câu hỏi

      Đáp án

      1. Tính A = 0,12 x 135 x 4 + 6,5 x 4,8 = ?

      2. Cho một hình chữ nhật có chu vi 160cm, sau khi cùng giảm chiều dài và rộng đi cùng một độ dài thì hình mới có chu vi 120cm. Vậy diện tích của phần giảm đi là bao nhiêu?

      3. Một đội công nhân dự định làm xong một đoạn đường trong 10 ngày. Sau khi đội đó làm được 5 ngày, người ta điều thêm một đội khác đến cùng làm nên sau 4 ngày nữa thì cả hai đội đã làm xong đoạn đường. Hỏi nếu đội thứ hai làm một mình thì phải mất bao nhiêu ngày mới làm xong cả đoạn đường đó?

      4. Một số tự nhiên được viết bởi 2020 chữ số 1. Hỏi phải cộng thêm vào số đó ít nhất bao nhiêu đơn vị để được một số chia hết cho 9?

      5. Một hình lập phương có diện tích toàn phần là 150cm2. Tính thể tích của hình lập phương đó.

      6. Cho một hình hộp chữ nhật. Người ta tăng chiều dài của hình hộp chữ nhật 10% và giảm chiều rộng của nó đi 20% . Hỏi để thể tích hình hộp chữ nhật tăng 32% thì chiều cao của hình hộp cần tăng thêm bao nhiêu phần trăm?

      7. Một bữa tiệc có sự tham gia của 10 cặp vợ chồng. Biết mỗi người chồng bắt tay với tất cả mọi người trừ vợ của mình và những người vợ không bắt tay nhau. Hỏi có tất cả bao nhiêu cái bắt tay?

      8. Năm sinh của một cầu thủ bóng đá là $\overline {19ab} $. Tính đến năm 2021, tuổi của cầu thủ này đúng bằng tổng các chữ số của năm sinh. Hỏi năm nay cầu thủ đó bao nhiêu tuổi?

      9. Người ta tạo ra một dãy số bằng cách viết liên tiếp các số tự nhiên khác 0 được tạo thành từ các chữ số 0 ; 2 (số lần lặp lại tùy ý) theo thứ tự tăng dần. Hỏi số 2 000 020 là số thứ bao nhiêu trong dãy số trên?

      10. Bài thi có hai phần trắc nghiệm và tự luận, mỗi câu trắc nghiệm đúng được 0,5 điểm, mỗi câu tự luận đúng được 1,0 điểm, câu sai hoặc không làm thì không được điểm. Bạn A đi thi làm được tổng cộng 30 câu và được 18,5 điểm. Hỏi bạn A làm đúng bao nhiêu câu trắc nghiệm?

      11. Một cửa hàng nhập về một số hộp bánh. Cô bán bánh bày $\frac{1}{{10}}$ số hộp ở quầy để bán, còn lại cất vào kho. Sau khi bán đi 6 hộp ở quầy, cô ấy nhận thấy số hộp cất trong kho gấp 15 lần số hộp còn lại ở quầy. Hỏi lúc đầu cửa hàng nhập về bao nhiêu hộp bánh?

      12. Một cửa hàng hoa quả có 420 kg táo và lê. Sau khi bán, người bán hàng nhận thấy: số táo đã bán bằng $\frac{1}{6}$ số lê đã bán và số táo còn lại nhiều hơn số lê còn lại 40 kg. Hỏi cửa hàng đó đã bán được bao nhiêu ki-lô-gam lê, biết rằng lúc đầu số táo bằng $\frac{3}{4}$ số lê.

      PHẦN 2: TỰ LUẬN

      Bài 13. Một cửa hàng bán một tấm vải. Biết rằng nếu bán $\frac{5}{8}$ tấm vải đó với giá 40 nghìn đồng một mét thì lãi được 200 nghìn đồng; số vải còn lại bán với giá 38 nghìn đồng một mét thì lãi được 90 nghìn đồng. Hỏi cả tấm vải dài bao nhiêu mét?

      Bài 14. Cho hình chữ nhật ABCD (như hình vẽ). M là một điểm trên cạnh CD, Nối AM và BD cắt

       nhau tại I. Biết diện tích SBMC = 36cm2 và bằng $\frac{9}{{16}}$ SIMD. Tính diện tích tam giác ABI.

      Đề thi vào lớp 6 môn Toán trường Amsterdam năm 2020 1

      Bài 15. Lúc 6 giờ 30 phút sáng, một người đi bộ trên quãng đường từ A đến B dài 10 km gồm 3 đoạn: đoạn lên dốc đi với vận tốc 3 km/giờ, đoạn xuống dốc đi với vận tốc 6 km/giờ, và một đoạn đường bằng dài 6 km. Khi đến B, người đó quay lại A ngay theo đường cũ và về tới A lúc 11 giờ 30 phút sáng cùng ngày. Tính thời gian người đó đi trên đoạn đường bằng cả đi lẫn về.

      HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT

      PHẦN 1: TRẮC NGHIỆM

      Câu 1

      Tính A = 0,12 x 135 x 4 + 6,5 x 4,8 = ?

      Cách giải

      A = 0,12 x 135 x 4 + 6,5 x 4,8

      = 135 x 0,48 + 6,5 x 4,8

      = 13,5 x 4,8 + 6,5 x 4,8

      = 4,8 x (13,5 + 6,5)

      = 4,8 x 20

      = 96

      Câu 2. Cho một hình chữ nhật có chu vi 160cm, sau khi cùng giảm chiều dài và rộng đi cùng một độ dài thì hình mới có chu vi 120cm. Vậy diện tích của phần giảm đi là bao nhiêu?

      Cách giải

      Chu vi hình chữ nhật giảm đi là 160 – 120 = 40 (cm)

      Độ dài mỗi cạnh giảm đi là 40 : 4 = 10 (cm)

      Đề thi vào lớp 6 môn Toán trường Amsterdam năm 2020 2

      Nửa chu vi hình chữ nhật mới là 120 : 2 = 60 (cm)

      Diện tích của phần giảm đi là:

      10 x chiều dài mới + 10 x chiều rộng mới + 10 x 10

      = 10 x (chiều dài mới + chiều rộng mới) + 100

      = 10 x 60 + 100

      = 700 (cm2)

      Đáp số: 700 cm2

      Câu 3. Một đội công nhân dự định làm xong một đoạn đường trong 10 ngày. Sau khi đội đó làm được 5 ngày, người ta điều thêm một đội khác đến cùng làm nên sau 4 ngày nữa thì cả hai đội đã làm xong đoạn đường. Hỏi nếu đội thứ hai làm một mình thì phải mất bao nhiêu ngày mới làm xong cả đoạn đường đó?

      Cách giải

      Đội thứ nhất mỗi ngày làm được $1:10 = \frac{1}{{10}}$(đoạn đường)

      Sau 5 ngày, đội thứ nhất làm được $5 \times \frac{1}{{10}} = \frac{1}{2}$ (đoạn đường)

      4 ngày 2 đội cùng làm được $1 - \frac{1}{2} = \frac{1}{2}$ (đoạn đường)

      Mỗi ngày hai đội cùng làm được $\frac{1}{2}:4 = \frac{1}{8}$(đoạn đường)

      Mỗi ngày đội thứ hai làm được $\frac{1}{8} - \frac{1}{{10}} = \frac{1}{{40}}$ (đoạn đường)

      Đội thứ hai làm một mình xong cả đoạn đường trong số ngày là $1:\frac{1}{{40}} = 40$ (ngày)

      Đáp số: 40 ngày

      Câu 4. Một số tự nhiên được viết bởi 2020 chữ số 1. Hỏi phải cộng thêm vào số đó ít nhất bao nhiêu đơn vị để được một số chia hết cho 9?

      Cách giải

      Tổng các chữ số của số đó là 2020 x 1 = 2020

      Mà 2 + 0 + 2 + 0 = 4 nên để số đó chia hết cho 9 thì phải cộng thêm vào số đó 5 ; 14 ; 23 ; .... đơn vị

      Vì số cần tìm là nhỏ nhất nên ta cộng thêm vào số đó 5 đơn vị.

      Đáp số: 5 đơn vị

      Câu 5. Một hình lập phương có diện tích toàn phần là 150cm2. Tính thể tích của hình lập phương đó.

      Cách giải

      S toàn phần = cạnh x cạnh x 6 = 150

      $ \Rightarrow $ cạnh x cạnh = 150 : 6 = 25

      $ \Rightarrow $ độ dài cạnh hình lập phương bằng 5 cm

      Thể tích của hình lập phương là 5 x 5 x 5 = 125 (cm3)

      Đáp số: 125 cm3

      Câu 6. Cho một hình hộp chữ nhật. Người ta tăng chiều dài của hình hộp chữ nhật 10% và giảm chiều rộng của nó đi 20% . Hỏi để thể tích hình hộp chữ nhật tăng 32% thì chiều cao của hình hộp cần tăng thêm bao nhiêu phần trăm?

      Cách giải

      Ta có V = chiều dài x chiều rộng x chiều cao

      132% x V = 110% x chiều dài x 80% x chiều rộng x chiều cao mới

      Chiều cao mới = 132% : (110% x 80%) = 132% : 88% = 150% chiều cao ban đầu

      Vậy chiều cao của hình hộp cần tăng thêm 50%.

      Đáp số: 50%

      Câu 7. Một bữa tiệc có sự tham gia của 10 cặp vợ chồng. Biết mỗi người chồng bắt tay với tất cả mọi người trừ vợ của mình và những người vợ không bắt tay nhau. Hỏi có tất cả bao nhiêu cái bắt tay?

      Cách giải

      Mỗi người chồng bắt tay với 9 người chồng còn lại + 9 người vợ $ \to $ 18 cái bắt tay

      10 người chồng như vậy thì có 18 x 10 : 2 = 90 (cái bắt tay)

      Mỗi người vợ bắt tay với 9 người chồng $ \to $ 9 cái bắt tay

      Vậy 10 người vợ thì có 9 x 10 : 2 = 45 (cái bắt tay)

      Vậy 10 cặp vợ chồng thì có tất cả 90 + 45 = 135 (cái bắt tay)

      Đáp số: 135 cái bắt tay

      Câu 8. Năm sinh của một cầu thủ bóng đá là $\overline {19ab} $. Tính đến năm 2021, tuổi của cầu thủ này đúng bằng tổng các chữ số của năm sinh. Hỏi năm nay cầu thủ đó bao nhiêu tuổi?

      Cách giải

      Theo đề bài ta có 2021 - $\overline {19ab} $= 1 + 9 + a + b

      2021 – (1900 + a x 10 + b) = 10 + a + b

      2021 – 1900 – a x 10 – b = 10 + a + b

      2021 – 1900 – 10 = a + a x 10 + b + b

      111 = a x 11 + b x 2

      Theo tính chất chẵn, lẻ thì a là số lẻ

      Thử a = 1 ; 3 ; 5 ; 7 hoặc 9 vào ta thấy chỉ có a = 9 thỏa mãn

      Khi đó b = 6. Vậy năm sinh của cầu thủ là 1996

      Năm 2020, tuổi của cầu thủ là 2020 – 1996 = 24 tuổi

      Đáp số: 24 tuổi

      Câu 9. Người ta tạo ra một dãy số bằng cách viết liên tiếp các số tự nhiên khác 0 được tạo thành từ các chữ số 0 ; 2 (số lần lặp lại tùy ý) theo thứ tự tăng dần. Hỏi số 2 000 020 là số thứ bao nhiêu trong dãy số trên?

      Cách giải

      Các số trong dãy là 2 ; 20 ; 22 ; 200 ; 202 ; 220 ; 222 ; ....

      Xét số có 1 chữ số: có 1 số

      Số có 2 chữ số: có 1 x 2 số

      Số có 3 chữ số: có 1 x 2 x 2 = 4 số

      Số có 4 chữ số: có 1 x 2 x 2 x 2 = 8 số

      Số có 5 chữ số: có 1 x 2 x 2 x 2 x 2 = 16 số

      Số có 6 chữ số: có 1 x 2 x 2 x 2 x 2 x 2 = 32 số

      Số có 7 chữ số: 2 000 000 ; 2 000 002 ; 2 000 020

      Vậy số 2 000 020 là số thứ 1 + 2 + 4 + 8 + 16 + 32 + 3 = 66

      Đáp số: số thứ 66

      Câu 10. Bài thi có hai phần trắc nghiệm và tự luận, mỗi câu trắc nghiệm đúng được 0,5 điểm, mỗi câu tự luận đúng được 1,0 điểm, câu sai hoặc không làm thì không được điểm. Bạn A đi thi làm được tổng cộng 30 câu và được 18,5 điểm. Hỏi bạn A làm đúng bao nhiêu câu trắc nghiệm?

      Cách giải

      Giả sử bạn A làm đúng 30 câu tự luận thì số điểm A đạt được là 30 x 1 = 30 (điểm)

      Khi đó số điểm tăng lên là 30 – 18,5 = 11,5 (điểm)

      Vì mỗi câu tự luận thay cho mỗi câu trắc nghiệm nên số điểm tăng lên mỗi câu là 0,5 điểm

      Vậy số câu trắc nghiệm A làm đúng là 11,5 : 0,5 = 23 (câu)

      Đáp số: 23 câu trắc nghiệm

      Câu 11. Một cửa hàng nhập về một số hộp bánh. Cô bán bánh bày $\frac{1}{{10}}$ số hộp ở quầy để bán, còn lại cất vào kho. Sau khi bán đi 6 hộp ở quầy, cô ấy nhận thấy số hộp cất trong kho gấp 15 lần số hộp còn lại ở quầy. Hỏi lúc đầu cửa hàng nhập về bao nhiêu hộp bánh?

      Cách giải

      Nhận xét: số hộp trong kho không thay đổi

      Lúc đầu, số hộp ở quầy bằng $\frac{1}{9}$ số hộp trong kho

      Sau khi bán 6 hộp, số hộp ở quầy = $\frac{1}{{15}}$ số hộp trong kho

      6 hộp ứng với $\frac{1}{9} - \frac{1}{{15}} = \frac{2}{{45}}$ (số hộp trong kho)

      Số hộp trong kho là $6:\frac{2}{{45}} = 135$ (hộp)

      Số hộp ở quầy trước khi bán là 135 : 9 = 15 (hộp)

      Vậy lúc đầu cửa hàng nhập về 135 + 15 = 150 (hộp)

      Đáp số: 150 hộp

      Câu 12. Một cửa hàng hoa quả có 420 kg táo và lê. Sau khi bán, người bán hàng nhận thấy: số táo đã bán bằng $\frac{1}{6}$ số lê đã bán và số táo còn lại nhiều hơn số lê còn lại 40 kg. Hỏi cửa hàng đó đã bán được bao nhiêu ki-lô-gam lê, biết rằng lúc đầu số táo bằng $\frac{3}{4}$ số lê.

      Cách giải:

      Số kg táo lúc đầu là 420 : (3 + 4) x 3 = 180 (kg)

      Số kg lê lúc đầu là 420 – 180 = 240 (kg)

      Lúc đầu số kg lê nhiều hơn số kg táo là 240 – 180 = 60 (kg)

      Số kg lê bán nhiều hơn số kg táo là 60 + 40 = 100 (kg)

      Số kg táo đã bán là 100 : (6 – 1) x 1 = 20 (kg)

      Số kg lê đã bán là 100 + 20 = 120 (kg)

      Đáp số: 120 kg lê

      PHẦN 2: TỰ LUẬN

      Bài 13. Một cửa hàng bán một tấm vải. Biết rằng nếu bán $\frac{5}{8}$ tấm vải đó với giá 40 nghìn đồng một mét thì lãi được 200 nghìn đồng; số vải còn lại bán với giá 38 nghìn đồng một mét thì lãi được 90 nghìn đồng. Hỏi cả tấm vải dài bao nhiêu mét?

      Cách giải

      Nếu bán cả tấm vải với giá 40 nghìn đồng/mét thì số tiền lãi là

      $200:\frac{5}{8} = 320$ (nghìn)

      Nếu bán cả tấm vải với giá 38 nghìn đồng/mét thì số tiền lãi là

      $90:(1 - \frac{5}{8}) = 240$ (nghìn)

      Tấm vải dài số mét là

      (320 – 240) : (40 – 38) = 40 (mét)

      Đáp số: 40 m

      Bài 14. Cho hình chữ nhật ABCD (như hình vẽ). M là một điểm trên cạnh CD, Nối AM và BD cắt

       nhau tại I. Biết diện tích SBMC = 36cm2 và bằng $\frac{9}{{16}}$ SIMD. Tính diện tích tam giác ABI.

      Đề thi vào lớp 6 môn Toán trường Amsterdam năm 2020 3

      Ta có SIMD = $36:\frac{9}{{16}} = 64$ (cm2)

      Xét hình thang ABCD có SADM = SBDM (chung đáy DM và chiều cao bằng nhau)

      Mà SADM = SADI + SIMD ; SBDM = SBMI + SIMD

      SADI = SBMI (1)

      Ta có SABD = SBDC (= $\frac{1}{2}$x SABCD)

      SADI + SABI = SBMC + SBMI + SIMD (2)

      Từ (1) và (2) $ \Rightarrow $SABI = SBMC + SIMD = 36 + 64 = 100 (cm2)

      Đáp số: 100 cm2

      Bài 15. Lúc 6 giờ 30 phút sáng, một người đi bộ trên quãng đường từ A đến B dài 10 km gồm 3 đoạn: đoạn lên dốc đi với vận tốc 3 km/giờ, đoạn xuống dốc đi với vận tốc 6 km/giờ, và một đoạn đường bằng dài 6 km. Khi đến B, người đó quay lại A ngay theo đường cũ và về tới A lúc 11 giờ 30 phút sáng cùng ngày. Tính thời gian người đó đi trên đoạn đường bằng cả đi lẫn về.

      Cách giải

      Giả sử quãng đường AB như hình vẽ:

      Đề thi vào lớp 6 môn Toán trường Amsterdam năm 2020 4

      Độ dài quãng đường dốc là AC + CD = 10 – 6 = 4 (km)

      Tổng thời gian lên dốc, xuống dốc cả đi và về là:

      $\frac{{AC}}{3} + \frac{{CD}}{6} + \frac{{CD}}{3} + \frac{{AC}}{6} = \frac{{AC + CD}}{3} + \frac{{AC + CD}}{6} = \frac{4}{3} + \frac{4}{6} = 2$ (giờ)

      Thời gian người đó đi trên quãng đường bằng cả đi lẫn về là

      11 giờ 30 phút – 6 giờ 30 phút – 2 giờ = 3 (giờ)

      Đáp số: 3 giờ

      Chinh phục kiến thức Toán lớp 5 với nội dung Đề thi vào lớp 6 môn Toán trường Amsterdam năm 2020 đặc sắc thuộc chuyên mục giải sách giáo khoa toán lớp 5 trên nền tảng toán! Bộ bài tập Lý thuyết Toán tiểu học được biên soạn chuyên sâu, bám sát chặt chẽ khung chương trình sách giáo khoa mới nhất, sẽ là công cụ đắc lực giúp các em tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện và củng cố vững chắc kiến thức, thông qua phương pháp tiếp cận trực quan cùng hiệu quả vượt trội đã được kiểm chứng.

      Đề thi vào lớp 6 môn Toán trường Amsterdam năm 2020: Phân tích chi tiết và hướng dẫn giải

      Kỳ thi tuyển sinh vào lớp 6 trường Amsterdam là một kỳ thi quan trọng, đánh dấu bước chuyển mình của học sinh từ bậc tiểu học lên trung học. Môn Toán trong kỳ thi này thường có độ khó cao, đòi hỏi học sinh phải có kiến thức vững chắc và kỹ năng giải quyết vấn đề tốt. Đề thi vào lớp 6 môn Toán trường Amsterdam năm 2020 không ngoại lệ.

      Cấu trúc đề thi

      Đề thi thường bao gồm các dạng bài tập sau:

      • Bài tập trắc nghiệm: Kiểm tra kiến thức cơ bản và khả năng tính toán nhanh.
      • Bài tập tự luận: Yêu cầu học sinh trình bày lời giải chi tiết, thể hiện khả năng tư duy logic và phân tích vấn đề.
      • Bài tập hình học: Kiểm tra kiến thức về các hình khối cơ bản và khả năng vận dụng các định lý, công thức.
      • Bài tập đại số: Kiểm tra kiến thức về các phép toán, biểu thức đại số và phương trình đơn giản.
      • Bài tập ứng dụng: Yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức Toán học vào giải quyết các bài toán thực tế.

      Nội dung đề thi

      Nội dung đề thi thường bao gồm các chủ đề sau:

      • Số học: Các phép toán cơ bản, tính chất chia hết, ước chung, bội chung, phân số, số thập phân, phần trăm.
      • Hình học: Các hình khối cơ bản (hình vuông, hình chữ nhật, hình tam giác, hình tròn), tính diện tích, chu vi, thể tích.
      • Đại số: Biểu thức đại số, phương trình đơn giản, giải bài toán bằng phương pháp đại số.
      • Ứng dụng: Giải bài toán về thời gian, quãng đường, vận tốc, tỷ lệ, phần trăm.

      Hướng dẫn giải đề thi

      Để giải tốt đề thi vào lớp 6 môn Toán trường Amsterdam năm 2020, học sinh cần:

      1. Nắm vững kiến thức cơ bản: Hiểu rõ các khái niệm, định lý, công thức Toán học.
      2. Rèn luyện kỹ năng giải toán: Luyện tập giải nhiều dạng bài tập khác nhau để làm quen với các phương pháp giải toán.
      3. Đọc kỹ đề bài: Hiểu rõ yêu cầu của đề bài trước khi bắt đầu giải.
      4. Trình bày lời giải rõ ràng, mạch lạc: Viết rõ các bước giải, sử dụng các ký hiệu Toán học chính xác.
      5. Kiểm tra lại kết quả: Đảm bảo kết quả cuối cùng là chính xác.

      Một số lưu ý khi làm bài thi

      • Phân bổ thời gian hợp lý: Chia đều thời gian cho các câu hỏi, không nên dành quá nhiều thời gian cho một câu hỏi khó.
      • Bắt đầu với những câu hỏi dễ: Giải các câu hỏi dễ trước để tạo sự tự tin và tiết kiệm thời gian.
      • Sử dụng nháp: Sử dụng nháp để thử các phương pháp giải khác nhau trước khi viết vào bài thi.
      • Giữ bình tĩnh: Không nên hoảng loạn khi gặp câu hỏi khó, hãy cố gắng suy nghĩ và tìm cách giải.

      Tài liệu luyện thi tham khảo

      Ngoài bộ đề thi vào lớp 6 môn Toán trường Amsterdam năm 2020, học sinh có thể tham khảo thêm các tài liệu luyện thi sau:

      • Sách giáo khoa Toán lớp 5
      • Sách bài tập Toán lớp 5
      • Các đề thi thử vào lớp 6 của các trường khác
      • Các trang web học Toán online

      Kết luận

      Đề thi vào lớp 6 môn Toán trường Amsterdam năm 2020 là một kỳ thi quan trọng, đòi hỏi học sinh phải có sự chuẩn bị kỹ lưỡng. Hy vọng với những thông tin và hướng dẫn trên, các em học sinh sẽ tự tin và đạt kết quả tốt nhất trong kỳ thi sắp tới. Chúc các em thành công!