Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Đề thi vào lớp 6 môn Toán trường chuyên Ngoại ngữ năm 2019

Đề thi vào lớp 6 môn Toán trường chuyên Ngoại ngữ năm 2019

Đề thi vào lớp 6 môn Toán trường chuyên Ngoại ngữ năm 2019: Tài liệu luyện thi không thể bỏ qua

Giaibaitoan.com xin giới thiệu bộ đề thi tuyển sinh vào lớp 6 môn Toán của trường chuyên Ngoại ngữ năm 2019. Đây là tài liệu vô cùng hữu ích cho các em học sinh đang chuẩn bị cho kỳ thi quan trọng này.

Bộ đề thi này bao gồm các câu hỏi được biên soạn theo cấu trúc đề thi chính thức, giúp các em làm quen với dạng đề và rèn luyện kỹ năng giải toán.

Có bao nhiêu số có 2 chữ số mà số đó gấp 4 lần tổng 2 chữ số của nó? Người ta xây một bể nước, chiều dài 15m, chiều rộng 10 m, một khu có độ sâu 0,8 m ...

Đề bài

    ĐỀ THI VÀO LỚP 6 CHUYÊN NGOẠI NGỮ NĂM HỌC 2019 - 2020

    MÔN: TOÁN

    PHẦN 1: TRẮC NGHIỆM

    Bài 1. An nghĩ ra một số, Bình nghĩ ra một số bằng $\frac{4}{3}$ số của An. Cường nghĩ ra một số bằng 60% số của Bình. Hỏi số của Cường bằng bao nhiêu phần trăm số của An?

    A. 60%

    B. 80%

    C. 70%

    D. 90%

    Bài 2. Có bao nhiêu số có 2 chữ số mà số đó gấp 4 lần tổng 2 chữ số của nó?

    A. 2

    B. 3

    C. 4

    D. 5

    Bài 3. Năm nay tuổi bố gấp 8 lần tuổi bé An, tuổi mẹ gấp 7 lần tuổi bé An và bố hơn mẹ 4 tuổi. Hỏi sang năm bé An bao nhiêu tuổi?

    A. 4

    B. 3

    C. 5

    D. 6

    Bài 4. Cho hình vẽ. Tính tỉ số diện tích 2 tam giác BDF và AEF.

    Đề thi vào lớp 6 môn Toán trường chuyên Ngoại ngữ năm 2019 0 1

    A. 2

    B. 1,5

    C. 3

    D. 1

    Bài 5. Người thứ nhất làm xong công việc trong 5 giờ, người thứ hai làm xong công việc trong 4 giờ. Hỏi cả hai người cùng làm mất bao lâu?

    A. 20 giờ

    B. 9 giờ

    C. $\frac{7}{{20}}$ giờ

    D. $\frac{{20}}{9}$ giờ

    Bài 6. Người ta xây một bể nước, chiều dài 15m, chiều rộng 10 m, một khu có độ sâu 0,8 m, 1 khu có độ sâu 1 m, hai khu có diện tích mặt nước bằng nhau. Hỏi muốn mặt nước cách mặt bể 10 cm thì phải xả vào bao nhiêu m3 nước, biết bể chưa có nước.

    A. 52,5 m3

    B. 67,5 m3

    C. 100 m3

    D. 120 m3

    PHẦN 2: TỰ LUẬN

    Bài 7. Có 3 can dầu. Sau khi can một cho can hai 2 lít, can hai cho can ba 3 lít thì số dầu can một bằng $\frac{2}{9}$ tổng số dầu và can hai có số dầu bằng 75% số dầu can ba. Hỏi lúc đầu mỗi can có bao nhiêu lít dầu biết sau khi chuyển thì can ba nhiều hơn can một là 8 lít.

    Bài 8. Quãng đường AB dài 60km. Cùng lúc có xe đi từ A và từ B khởi hành. Sau $2\frac{2}{9}$ giờ thì chúng gặp nhau. Nếu vận tốc xe đi từ B tăng thêm 3km/giờ thì hai xe sẽ gặp nhau ở chính giữa quãng đường AB. Tính vận tốc mỗi xe lúc đầu.

    Đáp án

      HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT

      PHẦN 1. TRẮC NGHIỆM

      Bài 1. An nghĩ ra một số, Bình nghĩ ra một số bằng $\frac{4}{3}$ số của An. Cường nghĩ ra một số bằng 60% số của Bình. Hỏi số của Cường bằng bao nhiêu phần trăm số của An?

      A. 60%

      B. 80%

      C. 70%

      D. 90%

      Cách giải

      Gọi số An nghĩ là A

      Số Bình nghĩ là $\frac{4}{3} \times A$

      Số Cường nghĩ là $\frac{3}{5} \times \frac{4}{3} \times A = \frac{4}{5} \times A$ = 0,8 x A = 80% x A

      Chọn B

      Bài 2. Có bao nhiêu số có 2 chữ số mà số đó gấp 4 lần tổng 2 chữ số của nó?

      A. 2

      B. 3

      C. 4

      D. 5

      Cách giải

      Gọi số cần tìm là $\overline {ab} $ (a khác 0)

      Ta có $\overline {ab} = 4 \times (a + b)$

      $10 \times a + b = 4 \times a + 4 \times b$

      $6 \times a = 3 \times b$

      $2 \times a = b$

      Nếu a = 1 thì b = 2, ta được số 12

      Nếu a = 2 thì b = 4 ta được số 24

      Nếu a = 3 thì b = 6 ta được số 36

      Nếu a = 4 thì b = 8 ta được số 48

      Vậy có 4 số thỏa mãn đề bài.

      Chọn C

      Bài 3. Năm nay tuổi bố gấp 8 lần tuổi bé An, tuổi mẹ gấp 7 lần tuổi bé An và bố hơn mẹ 4 tuổi. Hỏi sang năm bé An bao nhiêu tuổi?

      A. 4

      B. 3

      C. 5

      D. 6

      Cách giải

      Đề thi vào lớp 6 môn Toán trường chuyên Ngoại ngữ năm 2019 1 1

      Tuổi bé An năm nay là 4 (tuổi)

      Vậy sang năm bé An 5 tuổi.

      Chọn C

      Bài 4. Cho hình vẽ. Tính tỉ số diện tích 2 tam giác BDF và AEF.

      Đề thi vào lớp 6 môn Toán trường chuyên Ngoại ngữ năm 2019 1 2

      A. 2

      B. 1,5

      C. 3

      D. 1

      Cách giải:

      Nối F với C

      Ta có SABE = $\frac{1}{3}$ x SBEC (Chung chiều cao hạ từ đỉnh B và AE = $\frac{1}{3}$ EC)

      Và SFAE = $\frac{1}{3}$ x SFEC (Chung chiều cao hạ từ đỉnh F và AE = $\frac{1}{3}$ EC)

      $ \Rightarrow $ SBAF = $\frac{1}{3}$ x SBCF

      Ta có SBFD = $\frac{1}{3}$ x SBFC (Chung chiều cao hạ từ đỉnh F và BD = $\frac{1}{3}$ x BC)

      $ \Rightarrow $ SBAF = SBFD (1)

      Ta có SAFB = $\frac{1}{2}$ x SAFC

      SAFE = $\frac{1}{4}$ x SAFC (Chung chiều cao hạ từ đỉnh F và và AE = $\frac{1}{4}$ x AC)

      $ \Rightarrow $ SAFE = $\frac{1}{2}$ x SBAF (2)

      Từ (1) và (2) suy ra SBFD = 2 x SAEF

      Chọn A.

      Bài 5. Người thứ nhất làm xong công việc trong 5 giờ, người thứ hai làm xong công việc trong 4 giờ. Hỏi cả hai người cùng làm mất bao lâu?

      A. 20 giờ

      B. 9 giờ

      C. $\frac{7}{{20}}$ giờ

      D. $\frac{{20}}{9}$ giờ

      Cách giải

      Trong 1 giờ người thứ nhất làm được số phần công việc là $1:5 = \frac{1}{5}$ (công việc)

      Trong 1 giờ người thứ hai làm được số phần công việc là $1:4 = \frac{1}{4}$ (công việc)

      Trong 1 giờ cả hai người cùng làm được số phần công việc là $\frac{1}{5} + \frac{1}{4} = \frac{9}{{20}}$ (công việc)

      Cả hai người cùng làm thì hoàn thành công việc trong số giờ là $1:\frac{9}{{20}} = \frac{{20}}{9}$ (giờ)

      Chọn D

      Bài 6. Người ta xây một bể nước, chiều dài 15m, chiều rộng 10 m, một khu có độ sâu 0,8 m,1 khu có độ sâu 1 m, hai khu có diện tích mặt nước bằng nhau. Hỏi muốn mặt nước cách mặt bể 10 cm thì phải xả vào bao nhiêu m3 nước, biết bể chưa có nước.

      A. 52,5 m3

      B. 67,5 m3

      C. 100 m3

      D. 120 m3

      Cách giải

      Đổi 10 cm = 0,1 m

      Để mặt nước cách mặt bể 10 cm thì phải xả vào số m3 nước là:

      15 x 5 x 0,7 + 15 x 5 x 0,9 = 120 (m3)

      Đáp số: 120 m3

      Chọn D

      PHẦN 2: TỰ LUẬN

      Bài 7. Có 3 can dầu. Sau khi can một cho can hai 2 lít, can hai cho can ba 3 lít thì số dầu can một bằng $\frac{2}{9}$ tổng số dầu và can hai có số dầu bằng 75% số dầu can ba. Hỏi lúc đầu mỗi can có bao nhiêu lít dầu biết sau khi chuyển thì can ba nhiều hơn can một là 8 lít.

      Cách giải

      Sau khi cho nhận thìsố dầu can hai = 75% số dầu can ba = $\frac{3}{4}$ số dầu can ba

      Ta có sơ đồ sau khi cho nhận:

      Đề thi vào lớp 6 môn Toán trường chuyên Ngoại ngữ năm 2019 1 3

      Số lít dầu của mỗi can sau khi cho nhận là: Can 1 có 8 lít, can 2 có 12 lít, can 3 có 16 lít

      Số lít dầu của can 1 lúc đầu là 8 + 2 = 10 (lít)

      Số lít dầu của can 2 lúc đầu là 12 – 2 + 3 = 13 (lít)

      Số lít dầu của can 3 lúc đầu là 16 – 3 = 13 (lít)

      Đáp số: Can 1: 10 lít

      Can 2: 13 lít

      Can 3: 13 lít

      Bài 8. Quãng đường AB dài 60km. Cùng lúc có xe đi từ A và từ B khởi hành. Sau $2\frac{2}{9}$ giờ thì chúng gặp nhau. Nếu vận tốc xe đi từ B tăng thêm 3km/giờ thì hai xe sẽ gặp nhau ở chính giữa quãng đường AB. Tính vận tốc mỗi xe lúc đầu.

      Cách giải

      Gọi vận tốc xe đi từ A là v1, vận tốc xe đi từ B là v2

      Tổng vận tốc 2 xe là

      $60:2\frac{2}{9} = 27$ (km/giờ)

      Biết vận tốc xe đi từ B tăng thêm 3km/giờ thì hai xe sẽ gặp nhau ở chính giữa quãng đường AB, suy ra v1 – v2 = 3

      Vận tốc xe đi từ A là (27 + 3) : 2 = 15 (km/giờ)

      Vận tốc xe đi từ B là 27 – 15 = 12 (km/giờ)

      Đáp số: 15 (km/giờ) ; 12 (km/giờ)

      Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
      • Đề bài
      • Đáp án
      • Tải về

      ĐỀ THI VÀO LỚP 6 CHUYÊN NGOẠI NGỮ NĂM HỌC 2019 - 2020

      MÔN: TOÁN

      PHẦN 1: TRẮC NGHIỆM

      Bài 1. An nghĩ ra một số, Bình nghĩ ra một số bằng $\frac{4}{3}$ số của An. Cường nghĩ ra một số bằng 60% số của Bình. Hỏi số của Cường bằng bao nhiêu phần trăm số của An?

      A. 60%

      B. 80%

      C. 70%

      D. 90%

      Bài 2. Có bao nhiêu số có 2 chữ số mà số đó gấp 4 lần tổng 2 chữ số của nó?

      A. 2

      B. 3

      C. 4

      D. 5

      Bài 3. Năm nay tuổi bố gấp 8 lần tuổi bé An, tuổi mẹ gấp 7 lần tuổi bé An và bố hơn mẹ 4 tuổi. Hỏi sang năm bé An bao nhiêu tuổi?

      A. 4

      B. 3

      C. 5

      D. 6

      Bài 4. Cho hình vẽ. Tính tỉ số diện tích 2 tam giác BDF và AEF.

      Đề thi vào lớp 6 môn Toán trường chuyên Ngoại ngữ năm 2019 1

      A. 2

      B. 1,5

      C. 3

      D. 1

      Bài 5. Người thứ nhất làm xong công việc trong 5 giờ, người thứ hai làm xong công việc trong 4 giờ. Hỏi cả hai người cùng làm mất bao lâu?

      A. 20 giờ

      B. 9 giờ

      C. $\frac{7}{{20}}$ giờ

      D. $\frac{{20}}{9}$ giờ

      Bài 6. Người ta xây một bể nước, chiều dài 15m, chiều rộng 10 m, một khu có độ sâu 0,8 m, 1 khu có độ sâu 1 m, hai khu có diện tích mặt nước bằng nhau. Hỏi muốn mặt nước cách mặt bể 10 cm thì phải xả vào bao nhiêu m3 nước, biết bể chưa có nước.

      A. 52,5 m3

      B. 67,5 m3

      C. 100 m3

      D. 120 m3

      PHẦN 2: TỰ LUẬN

      Bài 7. Có 3 can dầu. Sau khi can một cho can hai 2 lít, can hai cho can ba 3 lít thì số dầu can một bằng $\frac{2}{9}$ tổng số dầu và can hai có số dầu bằng 75% số dầu can ba. Hỏi lúc đầu mỗi can có bao nhiêu lít dầu biết sau khi chuyển thì can ba nhiều hơn can một là 8 lít.

      Bài 8. Quãng đường AB dài 60km. Cùng lúc có xe đi từ A và từ B khởi hành. Sau $2\frac{2}{9}$ giờ thì chúng gặp nhau. Nếu vận tốc xe đi từ B tăng thêm 3km/giờ thì hai xe sẽ gặp nhau ở chính giữa quãng đường AB. Tính vận tốc mỗi xe lúc đầu.

      HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT

      PHẦN 1. TRẮC NGHIỆM

      Bài 1. An nghĩ ra một số, Bình nghĩ ra một số bằng $\frac{4}{3}$ số của An. Cường nghĩ ra một số bằng 60% số của Bình. Hỏi số của Cường bằng bao nhiêu phần trăm số của An?

      A. 60%

      B. 80%

      C. 70%

      D. 90%

      Cách giải

      Gọi số An nghĩ là A

      Số Bình nghĩ là $\frac{4}{3} \times A$

      Số Cường nghĩ là $\frac{3}{5} \times \frac{4}{3} \times A = \frac{4}{5} \times A$ = 0,8 x A = 80% x A

      Chọn B

      Bài 2. Có bao nhiêu số có 2 chữ số mà số đó gấp 4 lần tổng 2 chữ số của nó?

      A. 2

      B. 3

      C. 4

      D. 5

      Cách giải

      Gọi số cần tìm là $\overline {ab} $ (a khác 0)

      Ta có $\overline {ab} = 4 \times (a + b)$

      $10 \times a + b = 4 \times a + 4 \times b$

      $6 \times a = 3 \times b$

      $2 \times a = b$

      Nếu a = 1 thì b = 2, ta được số 12

      Nếu a = 2 thì b = 4 ta được số 24

      Nếu a = 3 thì b = 6 ta được số 36

      Nếu a = 4 thì b = 8 ta được số 48

      Vậy có 4 số thỏa mãn đề bài.

      Chọn C

      Bài 3. Năm nay tuổi bố gấp 8 lần tuổi bé An, tuổi mẹ gấp 7 lần tuổi bé An và bố hơn mẹ 4 tuổi. Hỏi sang năm bé An bao nhiêu tuổi?

      A. 4

      B. 3

      C. 5

      D. 6

      Cách giải

      Đề thi vào lớp 6 môn Toán trường chuyên Ngoại ngữ năm 2019 2

      Tuổi bé An năm nay là 4 (tuổi)

      Vậy sang năm bé An 5 tuổi.

      Chọn C

      Bài 4. Cho hình vẽ. Tính tỉ số diện tích 2 tam giác BDF và AEF.

      Đề thi vào lớp 6 môn Toán trường chuyên Ngoại ngữ năm 2019 3

      A. 2

      B. 1,5

      C. 3

      D. 1

      Cách giải:

      Nối F với C

      Ta có SABE = $\frac{1}{3}$ x SBEC (Chung chiều cao hạ từ đỉnh B và AE = $\frac{1}{3}$ EC)

      Và SFAE = $\frac{1}{3}$ x SFEC (Chung chiều cao hạ từ đỉnh F và AE = $\frac{1}{3}$ EC)

      $ \Rightarrow $ SBAF = $\frac{1}{3}$ x SBCF

      Ta có SBFD = $\frac{1}{3}$ x SBFC (Chung chiều cao hạ từ đỉnh F và BD = $\frac{1}{3}$ x BC)

      $ \Rightarrow $ SBAF = SBFD (1)

      Ta có SAFB = $\frac{1}{2}$ x SAFC

      SAFE = $\frac{1}{4}$ x SAFC (Chung chiều cao hạ từ đỉnh F và và AE = $\frac{1}{4}$ x AC)

      $ \Rightarrow $ SAFE = $\frac{1}{2}$ x SBAF (2)

      Từ (1) và (2) suy ra SBFD = 2 x SAEF

      Chọn A.

      Bài 5. Người thứ nhất làm xong công việc trong 5 giờ, người thứ hai làm xong công việc trong 4 giờ. Hỏi cả hai người cùng làm mất bao lâu?

      A. 20 giờ

      B. 9 giờ

      C. $\frac{7}{{20}}$ giờ

      D. $\frac{{20}}{9}$ giờ

      Cách giải

      Trong 1 giờ người thứ nhất làm được số phần công việc là $1:5 = \frac{1}{5}$ (công việc)

      Trong 1 giờ người thứ hai làm được số phần công việc là $1:4 = \frac{1}{4}$ (công việc)

      Trong 1 giờ cả hai người cùng làm được số phần công việc là $\frac{1}{5} + \frac{1}{4} = \frac{9}{{20}}$ (công việc)

      Cả hai người cùng làm thì hoàn thành công việc trong số giờ là $1:\frac{9}{{20}} = \frac{{20}}{9}$ (giờ)

      Chọn D

      Bài 6. Người ta xây một bể nước, chiều dài 15m, chiều rộng 10 m, một khu có độ sâu 0,8 m,1 khu có độ sâu 1 m, hai khu có diện tích mặt nước bằng nhau. Hỏi muốn mặt nước cách mặt bể 10 cm thì phải xả vào bao nhiêu m3 nước, biết bể chưa có nước.

      A. 52,5 m3

      B. 67,5 m3

      C. 100 m3

      D. 120 m3

      Cách giải

      Đổi 10 cm = 0,1 m

      Để mặt nước cách mặt bể 10 cm thì phải xả vào số m3 nước là:

      15 x 5 x 0,7 + 15 x 5 x 0,9 = 120 (m3)

      Đáp số: 120 m3

      Chọn D

      PHẦN 2: TỰ LUẬN

      Bài 7. Có 3 can dầu. Sau khi can một cho can hai 2 lít, can hai cho can ba 3 lít thì số dầu can một bằng $\frac{2}{9}$ tổng số dầu và can hai có số dầu bằng 75% số dầu can ba. Hỏi lúc đầu mỗi can có bao nhiêu lít dầu biết sau khi chuyển thì can ba nhiều hơn can một là 8 lít.

      Cách giải

      Sau khi cho nhận thìsố dầu can hai = 75% số dầu can ba = $\frac{3}{4}$ số dầu can ba

      Ta có sơ đồ sau khi cho nhận:

      Đề thi vào lớp 6 môn Toán trường chuyên Ngoại ngữ năm 2019 4

      Số lít dầu của mỗi can sau khi cho nhận là: Can 1 có 8 lít, can 2 có 12 lít, can 3 có 16 lít

      Số lít dầu của can 1 lúc đầu là 8 + 2 = 10 (lít)

      Số lít dầu của can 2 lúc đầu là 12 – 2 + 3 = 13 (lít)

      Số lít dầu của can 3 lúc đầu là 16 – 3 = 13 (lít)

      Đáp số: Can 1: 10 lít

      Can 2: 13 lít

      Can 3: 13 lít

      Bài 8. Quãng đường AB dài 60km. Cùng lúc có xe đi từ A và từ B khởi hành. Sau $2\frac{2}{9}$ giờ thì chúng gặp nhau. Nếu vận tốc xe đi từ B tăng thêm 3km/giờ thì hai xe sẽ gặp nhau ở chính giữa quãng đường AB. Tính vận tốc mỗi xe lúc đầu.

      Cách giải

      Gọi vận tốc xe đi từ A là v1, vận tốc xe đi từ B là v2

      Tổng vận tốc 2 xe là

      $60:2\frac{2}{9} = 27$ (km/giờ)

      Biết vận tốc xe đi từ B tăng thêm 3km/giờ thì hai xe sẽ gặp nhau ở chính giữa quãng đường AB, suy ra v1 – v2 = 3

      Vận tốc xe đi từ A là (27 + 3) : 2 = 15 (km/giờ)

      Vận tốc xe đi từ B là 27 – 15 = 12 (km/giờ)

      Đáp số: 15 (km/giờ) ; 12 (km/giờ)

      Chinh phục kiến thức Toán lớp 5 với nội dung Đề thi vào lớp 6 môn Toán trường chuyên Ngoại ngữ năm 2019 đặc sắc thuộc chuyên mục giải sgk toán lớp 5 trên nền tảng tài liệu toán! Bộ bài tập Lý thuyết Toán tiểu học được biên soạn chuyên sâu, bám sát chặt chẽ khung chương trình sách giáo khoa mới nhất, sẽ là công cụ đắc lực giúp các em tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện và củng cố vững chắc kiến thức, thông qua phương pháp tiếp cận trực quan cùng hiệu quả vượt trội đã được kiểm chứng.

      Đề thi vào lớp 6 môn Toán trường chuyên Ngoại ngữ năm 2019: Phân tích chi tiết và hướng dẫn giải

      Kỳ thi tuyển sinh vào lớp 6 trường chuyên Ngoại ngữ là một bước ngoặt quan trọng trong quá trình học tập của các em. Để đạt kết quả tốt nhất, việc luyện tập với các đề thi thử và đề thi chính thức các năm trước là vô cùng cần thiết. Bài viết này sẽ cung cấp phân tích chi tiết về đề thi vào lớp 6 môn Toán trường chuyên Ngoại ngữ năm 2019, cùng với hướng dẫn giải các bài toán khó.

      Cấu trúc đề thi vào lớp 6 môn Toán trường chuyên Ngoại ngữ năm 2019

      Đề thi thường bao gồm các dạng bài sau:

      • Bài tập trắc nghiệm: Kiểm tra kiến thức cơ bản và khả năng tư duy logic.
      • Bài tập tự luận: Yêu cầu học sinh trình bày lời giải chi tiết, thể hiện khả năng vận dụng kiến thức vào giải quyết vấn đề.
      • Bài tập nâng cao: Thử thách học sinh với các bài toán khó, đòi hỏi sự sáng tạo và khả năng phân tích.

      Phân tích các dạng bài tập thường gặp

      1. Số học:

      • Các bài toán về phép tính cộng, trừ, nhân, chia.
      • Các bài toán về tìm số chưa biết.
      • Các bài toán về chia hết, ước, bội.
      • Các bài toán về phân số, số thập phân.

      2. Hình học:

      • Các bài toán về tính diện tích, chu vi các hình đơn giản (hình vuông, hình chữ nhật, hình tam giác).
      • Các bài toán về nhận biết các hình.
      • Các bài toán về tính góc.

      3. Đại lượng và đo lường:

      • Các bài toán về đổi đơn vị đo.
      • Các bài toán về tính thời gian, vận tốc, quãng đường.

      Hướng dẫn giải một số bài toán khó trong đề thi năm 2019

      Bài toán 1: (Đề bài cụ thể của một bài toán khó trong đề thi 2019)

      Lời giải: (Giải chi tiết bài toán)

      Bài toán 2: (Đề bài cụ thể của một bài toán khó khác trong đề thi 2019)

      Lời giải: (Giải chi tiết bài toán)

      Lời khuyên khi làm bài thi vào lớp 6 môn Toán

      1. Đọc kỹ đề bài trước khi làm.
      2. Lập kế hoạch giải bài.
      3. Trình bày lời giải rõ ràng, mạch lạc.
      4. Kiểm tra lại bài làm trước khi nộp.
      5. Giữ bình tĩnh và tự tin.

      Tài liệu luyện thi tham khảo

      Ngoài bộ đề thi này, các em có thể tham khảo thêm các tài liệu sau:

      • Sách giáo khoa Toán lớp 5.
      • Sách bài tập Toán lớp 5.
      • Các đề thi thử vào lớp 6 môn Toán của các trường chuyên khác.
      • Các trang web học Toán online uy tín như giaibaitoan.com.

      Kết luận

      Đề thi vào lớp 6 môn Toán trường chuyên Ngoại ngữ năm 2019 là một kỳ thi quan trọng, đòi hỏi các em phải có sự chuẩn bị kỹ lưỡng. Hy vọng với những phân tích và hướng dẫn giải chi tiết trong bài viết này, các em sẽ tự tin hơn khi bước vào phòng thi và đạt được kết quả tốt nhất. Chúc các em thành công!